Tài liệu Nghiên cứu phục tráng và một số biện pháp kỹ thuật nhân giống mướp đắng xanh tại Nghệ An: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
552
NGHIÊN CỨU PHỤC TRÁNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG MƯỚP ĐẮNG XANH TẠI NGHỆ AN
Tạ Kim Bính1, Nguyễn Thị Xuyến1, Trần Thị Dung1,
Nguyễn Thị Thanh1, Lê Tuấn Phong1, Trần Quang Hải1, Nguyễn Đức Chinh1
1Trung tâm Tài nguyên Thực vật
TÓM TẮT
Mướp đắng xanh (Momordica charantia L.) là giống địa phương truyền thống của Nghệ An có
nhiều đặc điểm quý vì vậy việc phục tráng và nhân giống mướp đắng Xanh đã được tiến hành tại Tân
Sơn, Quỳnh Lưu, Nghệ An từ năm 2011 – 2013. Kết quả là giống mướp đắng Xanh có độ dài từ 20-
22cm, dầy cùi lớn hơn 0,4cm, năng suất đạt trên 50 tấn/ha, phù hợp với sở thích của người dân.
Thời vụ phù hợp cho nhân giống mướp đắng Xanh là vụ Xuân (25/2 – 5/3), mật độ, khoảng
cách 16.600 cây/ha, 200 x 30cm, phân bón 20 tấn phân chuồng + 100kgN- 100kgP2O5 + 100kgK2O
100 kg
Từ khóa: Mướp đắng xanh, công nghệ nhân giống, phục tráng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mướp đắng (Momordica charantia.L)
hay còn gọi là k...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phục tráng và một số biện pháp kỹ thuật nhân giống mướp đắng xanh tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
552
NGHIÊN CỨU PHỤC TRÁNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG MƯỚP ĐẮNG XANH TẠI NGHỆ AN
Tạ Kim Bính1, Nguyễn Thị Xuyến1, Trần Thị Dung1,
Nguyễn Thị Thanh1, Lê Tuấn Phong1, Trần Quang Hải1, Nguyễn Đức Chinh1
1Trung tâm Tài nguyên Thực vật
TÓM TẮT
Mướp đắng xanh (Momordica charantia L.) là giống địa phương truyền thống của Nghệ An có
nhiều đặc điểm quý vì vậy việc phục tráng và nhân giống mướp đắng Xanh đã được tiến hành tại Tân
Sơn, Quỳnh Lưu, Nghệ An từ năm 2011 – 2013. Kết quả là giống mướp đắng Xanh có độ dài từ 20-
22cm, dầy cùi lớn hơn 0,4cm, năng suất đạt trên 50 tấn/ha, phù hợp với sở thích của người dân.
Thời vụ phù hợp cho nhân giống mướp đắng Xanh là vụ Xuân (25/2 – 5/3), mật độ, khoảng
cách 16.600 cây/ha, 200 x 30cm, phân bón 20 tấn phân chuồng + 100kgN- 100kgP2O5 + 100kgK2O
100 kg
Từ khóa: Mướp đắng xanh, công nghệ nhân giống, phục tráng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mướp đắng (Momordica charantia.L)
hay còn gọi là khổ qua, thuộc họ Bầu bí
(Cucurbitaceae). Với thành phần các chất dinh
dưỡng trong quả cao, mướp đắng từ xa xưa đã
được sử dụng trong chế biến thực phẩm với các
món ăn ngon và bổ dưỡng như: canh mướp
đắng nhồi thịt, mướp đắng xào trứng đậu, nộm
mướp đắng, mướp đắng salat Đó là các món
ăn vừa bổ mát vừa chống viêm. Ngoài ra,
mướp đắng còn có giá trị lớn trong đông y.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy quả mướp
đắng có vị đắng, tính lạnh, không độc, có tác
dụng giải nhiệt, trừ phiền, thanh tâm sáng mắt,
giảm đau. Theo y học hiện đại mướp đắng có
tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế
bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung
thư đang chữa trị bằng tia xạ.
Giống mướp đắng Xanh là giống địa
phương truyền thống của tỉnh Thanh Hóa và
Nghệ An có nhiều đặc điểm quí. Tuy nhiên,
trong sản xuất nói chung của người dân thì việc
tự để giống, bảo quản giống còn phổ biến, hơn
nữa mướp đắng Xanh là cây thụ phấn chéo,
nên chất lượng hạt giống của các giống địa
phương sử dụng trong sản xuất ngày càng bị
suy giảm, lẫn tạp, sức khỏe hạt giống yếu. Điều
này dẫn đến chất lượng sản phẩm quả bị giảm,
và nguồn gen gốc có nguy cơ bị thoái hoá dẫn
đến hiện tượng xói mòn nguồn gen địa phương.
Chính vì vậy, việc phục tráng nguồn gen mướp
đắng Xanh, hoàn thiện kỹ thuật nhân giống, tạo
nguồn giống tốt phục vụ trở lại cho sản xuất tại
chỗ ở vùng nguyên sản là việc làm hết sức có ý
nghĩa, không chỉ giúp người nông dân nâng cao
thu nhập mà còn góp phần bảo tồn nguồn gen
địa phương có giá trị sử dụng cao. Bài viết này
trình bày kết quả phục tráng giống và một số
biện pháp kỹ thuật sản xuất hạt giống mướp đắng
Xanh thụ phấn tự do để cung cấp giống đảm bảo
chất lượng cho sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Quần thể mướp đắng Xanh có nguồn gốc
thu thập tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phục tráng giống mướp đắng Xanh
Áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể
cho cây giao phấn theo quy trình chung của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
553
Sơ đồ phục tráng mướp đắng xanh
Vụ 1-Go D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 ....... D 500
Chọn ra 50 dòng ưu tú ??
Vụ 2-G1 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 .... D 50
Chọn ra 5 dòng tốt nhất ??
Vụ 3-G2 D1 D2 D3 D4 D5 Đối chứng
?
Chon ra dòng đơn và dòng hỗn (giống siêu nguyên chủng)
Vụ 3 (G2): Trồng so sánh và đánh giá 5-
10 dòng tốt nhất với giống đối chứng
(giống ban đầu chưa phục tráng) để chọn ra
dòng siêu nguyên chủng.
Quá trình chọn lọc với mỗi vụ được tiến
hành theo 3 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn sau mọc 30-45 ngày: loại bỏ
các cây yếu, thấp, các cây có hình thái lá, thân
khác dạng, cây bị sâu bệnh.
+ Giai đoạn cây ra hoa, dựa vào đặc điểm
hoa chọn những cây có hoa màu sắc, kích thước
và hình dạng theo đúng tiêu chuẩn phục tráng.
+ Giai đoạn trước khi thu hoạch quả, dựa
vào đặc điểm vỏ quả, kích thước quả.
Sử dụng phương pháp PRA để phỏng
vấn hộ nông dân chuyên trồng mướp đắng.
Các thí nghiệm so sánh dòng được bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3
lần lặp lại, diện tích ô cơ sở 25m2/lặp.
Kỹ thuật chăm sóc theo qui trình trồng
và chăm sóc mướp đắng của Viện Nghiên cứu
Rau quả.
2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
nhân giống
Sử dụng giống mướp đắng Xanh đã được
phục tráng để thực hiện các thí nghiệm xác
định thời vụ gieo trồng, mật độ và chế độ phân
bón phù hợp cho nhân giống
- Thí nghiệm 1. Nghiên cứu xác định thời
vụ thích hợp với 3 công thức thời vụ. (TV)
TV1. Gieo cấy vào vụ xuân sớm (5/2),
TV2. gieo cấy vào vụ chính (25/2),
TV3. Gieo cấy vào vụ xuân muộn
(25/3)
Thí nghiệm trồng theo khoảng cách:
hàng cách hàng 2 m, cây cách cây 30cm; Phân
bón sử dụng với lượng cho 1ha: Phân chuồng
20 tấn + 60kg N- 60kg P2O5 + 60kg K2O; Kỹ
thuật trồng và chăm sóc theo qui trình của viện
Nghiên cứu rau quả.
- Thí nghiệm 2. Nghiên cứu xác định mật
độ, khoảng cách trồng thích hợp với 4 công
thức.
MĐ1. 200 x 10cm, tương ứng: 50.000
cây/ ha, MĐ2. 200 x 20cm, tương ứng: 25.000
cây/ ha, MĐ3. 200 x 30cm, tương ứng: 16.700
cây/ ha, MĐ4. 200 x 40cm, tương ứng: 12.500
cây/ ha
Thí nghiệm tiến hành vào vụ Xuân: gieo
trồng vào 25/02/2012 và 25/02/2013, sử dụng
phân bón với lượng cho 1ha: Phân chuồng 20
tấn + 60kgN- 60kgP2O5 + 60kgK2O; Kỹ thuật
trồng và chăm sóc theo quy trình của Viện
Nghiên cứu Rau quả.
- Thí nghiệm 3. Nghiên cứu lượng phân
bón thích hợp với 4 công thức (PB)
PB1. Phân chuồng 20 tấn ha + 20kgN-
20kgP2O5 + 20kgK2O (Đ/C); PB2. Phân
chuồng 20 tấn + 60kgN- 60kgP2O5 + 60kgK2O;
PB3. Phân chuồng 20 tấn+ 100kgN-
100kgP2O5 + 100kgK2O; PB4. Phân chuồng 20
tấn+ 140kgN- 140kgP2O5 + 140kgK2O
Thí nghiệm trồng vào vụ Xuân: gieo
trồng vào 25/02/2012 và 25/02/2013 theo
khoảng cách: hàng cách hàng 2m, cây cách cây
30cm; Kỹ thuật trồng và chăm sóc theo qui
trình của Viện Nghiên cứu Rau quả.
Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh
giá
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
554
Mô tả đánh giá theo mẫu của Trung tâm
Tài nguyên thực vật với cây mướp đắng. Đánh
giá các tính trạng theo phương pháp của AVRDC.
Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh
trên đồng ruộng theo phương pháp của Viện
Bảo vệ thực vật. Theo dõi mức độ nhiễm bệnh
sương mai và phấn trắng bằng cách cho điểm
theo thang điểm (0 - 9):
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng
chương trình IRRISTAT 5.0 và phần mềm
Excel 2003 trên máy vi tính.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thực
hiện từ năm 2011-2013 tại Tân Sơn, Quỳnh
Lưu, Nghệ An và Trung tâm TNTV, An
Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phục tráng giống
Giống mướp đắng Xanh, Nghệ An đang
trồng đại trà so với giống gốc được lưu giữ tại
Trung tâm TNTV cho thấy, giống mướp đắng
Xanh ngoài sản xuất không sai khác nhiều về
đặc điểm giống gốc đã được xác định.
Bảng 1. Đặc điểm cây mướp đắng Xanh gốc và giống trồng ngoài sản xuất
Chỉ tiêu Giống gốc Giống ngoài sản xuất
Thân leo Dài 355 - 380 cm Dài 325 - 330 cm
Lá Số lá/cây: Trung bình 32 lá, màu sắc: xanh
nhạt, lá có xẻ thùy sâu
Số lá/cây: Trung bình 28-30 lá, Màu sắc:
xanh nhạt, Lá có xẻ thùy sâu
Hoa Vàng Vàng
Quả Dài quả (cm): 17-20cm, đường kính quả
(cm):4-6cm, bề mặt quả: nhiều u vấu, độ dày
thịt quả: 4-6mm, khối lượng TB quả: 190 g
Dài quả (cm): 12-20cm, đường kính quả
(cm): 3-6cm, bề mặt quả: nhiều u vấu, độ
dày thịt quả:4-6mm, khối lượng TB quả:
120 g
Màu quả Xanh Xanh
Hạt Nâu sáng, hạt hình răng ngựa Nâu sáng, hạt hình răng ngựa.
NS (tấn/ha) 46,3 39,8
Bảng 2. Đặc điểm quần thể mướp đắng Xanh Nghệ An được chọn lọc
Chỉ tiêu Giống chọn lọc G1 Giống chọn lọc G2
Vụ Xuân 2012 Xuân hè 2013
Địa điểm Tân Sơn Quỳnh Lưu NA Trung tâm Tài nguyên TV
Thời gian sinh trưởng (ngày) 120 123
Cao cây (cm) 340- 364 350 -360
Số lá/cây 32-33 32-33
Từ trồng - 50% ra hoa đực (ngày) 22 22
Từ trồng - 50% ra hoa cái (ngày) 33 33
Từ trồng - thu đầu tiên (ngày) 30 – 35 30-35
Chiều dài quả (cm) (19-20) (20-21)
Rộng quả (cm) (4-5cm) (4-5cm)
Dày thịt quả (cm) (0,4 -0,6 cm) (0.4-0,6cm)
Màu vỏ quả Xanh Xanh
Bề mặt vỏ quả Nhiều gai Nhiều gai
Khối lượng quả (gam) 240-250 240-260
Năng suât quả (tấn/ ha) 49,0 52,0
Số hạt/ quả Nhiều hạt (20-21 hạt) Nhiều hạt (20-21 hạt)
Dạng hạt và màu vỏ Nâu sáng, hạt tròn Nâu sáng, hạt tròn
Năng suất hạt giống (kg/ha) 300 330
Tỷ lệ chọn lọc (%) 28,5 65,5
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
555
Tiêu chuẩn phục tráng giống mướp đắng
Xanh: số lá trung bình 32 lá; lá màu xanh, có
xẻ thùy sâu, Dài quả: >18 cm; Đường kính quả:
4-5 cm; Bề mặt quả: nhiều gai; Độ dày thịt
quả: tối thiểu 0,4cm. Khối lượng trung bình
quả >200g; quả màu xanh nhạt, chất lượng
đắng ngọt.
Tỷ lệ chọn lọc là 28,5%. Kết quả chọn lọc
phục tráng giống mướp đắng Xanh Nghệ An
qua các vụ được trình bày ở bảng 2.
3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật nhân giống
3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến
năng suất và chất lượng hạt mướp đắng
Xanh
Tuy nhiên với kết quả đánh giá thí
nghiệm của đề tài tại xã Tân Sơn cho thấy,
năng suất và chất lượng hạt đều đạt tốt nhất ở
công thức thời vụ 2, vụ Xuân chính (gieo trồng
25 tháng 2). Nhân giống ở giai đoạn này hạt
giống đảm bảo chất lượng có tỷ lệ nảy mầm đạt
94,5% và năng suất hạt trên ha đạt tới 340kg.
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến chất lượng và năng suất hạt giống mướp đắng
Xanh tại Quỳnh Lưu, Nghệ An (TB 2 năm 2012-2013)
Chỉ tiêu
Công thức
Dài quả
(cm)
ĐK quả
(cm)
KL quả
(kg)
NS quả
TT(tấn/ha)
NS hạt
(kg/ha)
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
5/2 19,2 4,9 162,1 42,2 295 92,0
25/2 22,1 5,5 189,9 48,4 340 94,5
25/3 20,3 5,2 178,8 44,3 315 93,5
Trung bình 20,53 5,20 176,93 44,97 316,67 93,33
CV (%) 7,13 5,77 7,91 7,01 7,12 1,35
LSD.05 3,2 18,2
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến
năng suất và chất lượng hạt mướp đắng
Xanh
Trồng ở khoảng cách 200 x 30cm, năng
suất quả của mướp đắng Xanh đạt cao nhất 45,4
tấn/ha và năng suất hạt đạt 350 kg/ha, tỷ lệ nảy
mầm của hạt giống đạt 95% và có sự sai khác có
ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% với các công
thức còn lại.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách đến năng suất và chất lượng hạt giống mướp đắng
Xanh (Quỳnh Lưu, Nghệ An- TB 2 năm 2012-2013)
Chỉ tiêu
Công thức
Dài quả
(cm)
ĐK quả
(cm)
KL quả
(kg)
NS quả
(tấn/ha)
NS hạt
(kg/ha)
Tỷ lệ nảy
mầm(%)
200 x 10 cm 21,2 5,5 191,8 39,2 315,0 95,0
200 x 20 cm 24,3 5,6 204,0 43,3 320,0 95,0
200 x 30 cm 25,1 5,8 211,9 45,4 350,0 95,0
200 x 40 cm 23,2 5,9 220,1 40,6 323,0 94,5
Trung bình 23,4 5,7 206,9 42,1 327,0 94,9
CV (%) 7,2 3,2 5,8 6,6 4,8
LSD.05 4,2 16,3
3.2.3. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến
năng suất và chất lượng hạt mướp đắng
Xanh
Vì vậy chúng tôi khuyến cáo nên sử
dụng mức phân chuồng 20 tấn + 100 kg N +
100kgP2O5 + 100kg K2O để có thể đạt năng
suất quả và hạt cao và chất lượng hạt cao nhất.
555
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
556
Bảng 5. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và chất lượng hạt giống mướp đắng
Xanh, trồng vụ Xuân, tại Quỳnh Lưu, Nghệ An
Chỉ tiêu
Công thức
Dài quả
(cm)
ĐK quả
(cm)
KL quả
(kg)
NS quả TT
(tấn/ha)
NS hạt
(kg/ha)
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
20N- 20P2O5 + 20K2O 21,8 5,5 196,2 39,2 315,0 95,5
60N- 60P2O5 + 60K2O 22,4 5,6 207,5 41,4 320,0 95,5
100N- 100P2O5 + 100K2O 24,2 5,9 220,6 46,7 363,2 95,5
140N- 140P2O5 + 140K2O 23,1 5,7 214,2 43,2 340,4 92,0
Trung bình 22,9 5,7 209,6 42,6 334,5 94,6
CV (%) 4,5 3,0 5,0 7,4 6,5 1,8
LSD.05 3,5 14,6
Ghi chú: nền - 20 tấn phân chuồng
3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại trong thời gian
thí nghiệm
Qua thời gian thực hiện các thí nghiệm
nhân giống, đã theo dõi tình hình sâu bệnh hại
trên cây mướp đắng Xanh. Theo đánh giá,
giống mướp đắng Xanh chỉ nhiễm nhẹ với
bệnh sương mai, bệnh phấn trắng và bệnh
virus, nhưng bị ruồi đục trái ở mức trung bình
(5 điểm).
Bảng 6. Mức độ sâu bệnh hại trên các giống mướp đắng tham gia mô hình
tại Quỳnh Lưu, Nghệ An năm 2012- 2013
Chỉ tiêu theo dõi Mướp đắng Xanh
Ruồi đục trái 5
Nhện đỏ 3
Bệnh phấn trắng-sương mai 3
Bệnh héo rũ 3
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua 2 năm 2011-2012 đã phục tráng
được giống mướp đắng Xanh với tiêu chí cây
sinh trưởng phát triển tốt, quả xanh dài 20-
22cm, dày cùi > 0,4cm, năng suất quả đạt >50
tấn/ha, cao hơn giống gốc 5,2 tấn/ ha; chất
lượng ăn nấu đắng vừa phải phù hợp với sở
thích của người dân.
Thời vụ gieo trồng cho nhân giống mướp
đắng Xanh phù hợp nhất: vụ Xuân, gieo trồng
từ 25/2 đến 5/3; mật độ và khoảng cách trồng:
16.600 cây/ha và 200cm x 30cm, chế độ phân
bón phù hợp để nhân giống là phân chuồng 20
tấn + 100 kg N + 100kg P2O5 + 100kg K2O.
4.2. Đề nghị
Cho phát triển giống mướp đắng Xanh
phục tráng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nhân giống của đề tài tại các vùng có điều kiện
tương tự như xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu,
Nghệ An.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNN (2015). Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính
đồng nhất và tính ổn định của giống mướp
đắng.
2. Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan (2007). Sản
xuất giống và công nghệ hạt giống. Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Tr. 10-27, 109-115;
3. Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh, Ngô Thị Hạnh,
Dương Kim Thoa (2008). Kỹ thuật canh tác
rau ăn quả an toàn. Nhà xuất bản Khoa học
tự nhiên và Công nghệ.
4. Chadha D.L, 2009. AVRDC’s experiences
within Marketing of Indigenous Vegetables–
A Case Study on Commercialization of
African Eggplant. In:
species.org.au.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
557
ABSTRACT
A study on improvement and multiplication of green bitter gourd in nghe an province
Ta Kim Binh, Nguyen Thi Xuyen, Tran Thi Dung,
Nguyen Thi Thanh, Le Tuan Phong, Tran Quang Hai, Nguyen Duc Chinh
1Plan Resources Center
Muop Dang Xanh (Green bitter gourd) is indigenous cultivar traditional planted as a specific
crop in Nghe An province. The study aimed to improve its growth characteristics, yield, quality and find
out proper techniques for multiplication is, therefore necessary. Results conducted from experiments
implemented in Tan Son commune, Quynh Luu district of Nghe An during 2011-2013 showed that this
cultivar was significantly improved presented by bigger fruit (20-22cm long), thicker pulp (0.4cm up)
and high yield (more than 50 tons/ha).
In addition, the proper season for multiplication of 25. February to 5. March, the appropriate
density of 16,600 plants/ha (200 x 30 cm distance) and fertilizer application of 20 tons farmyard +
100kg N + 100kgP2O5 + 100kgK2O were also reported.
Keywords: Green bitter gourd; propagation techniques, re-selection;
Người phản biện: TS. Ngô Thị Hạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_111_0444_2130198.pdf