Tài liệu Nghiên cứu phẫu thuật thể thủy tinh ngoài bao với xé bao trước liên tục đặt kính trong bao: NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO
VỚI XÉ BAO TRƯỚC LIÊN TỤC ĐẶT KÍNH TRONG BAO
Phí Duy Tiến**, Đoàn Trọng Hậu*
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh lợi điểm của phương pháp mở bao trước thủy tinh thể bằng đường xé hình tròn
liên tục so với kiểu khui hộp (phẫu thuật kinh điển) trong phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao, đặt
Implant hậu phòng.
Đối tượng và phương pháp: Được thiết kế theo kiểu thực nghiệm lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu là
các bệnh nhân trên 50 tuổi bị đục thủy tinh thể già được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm với số lượng mỗi
nhóm là 50 ca. Cả hai đều mổ lấy thủy tinh thể ngoài bao, đặt Implant hậu phòng qua vết mổ đường hầm
củng giác mạc không khâu: nhóm thứ nhất mở bao trước kiểu xé hình tròn liên tục, nhóm thứ hai theo
kiểu khui hộp. Cả hai nhóm được ghi nhận các đặc điểm và biến cố trong mổ, tình trạng thị lực và c...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phẫu thuật thể thủy tinh ngoài bao với xé bao trước liên tục đặt kính trong bao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO
VỚI XÉ BAO TRƯỚC LIÊN TỤC ĐẶT KÍNH TRONG BAO
Phí Duy Tiến**, Đoàn Trọng Hậu*
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh lợi điểm của phương pháp mở bao trước thủy tinh thể bằng đường xé hình tròn
liên tục so với kiểu khui hộp (phẫu thuật kinh điển) trong phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao, đặt
Implant hậu phòng.
Đối tượng và phương pháp: Được thiết kế theo kiểu thực nghiệm lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu là
các bệnh nhân trên 50 tuổi bị đục thủy tinh thể già được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm với số lượng mỗi
nhóm là 50 ca. Cả hai đều mổ lấy thủy tinh thể ngoài bao, đặt Implant hậu phòng qua vết mổ đường hầm
củng giác mạc không khâu: nhóm thứ nhất mở bao trước kiểu xé hình tròn liên tục, nhóm thứ hai theo
kiểu khui hộp. Cả hai nhóm được ghi nhận các đặc điểm và biến cố trong mổ, tình trạng thị lực và các
biến chứng trong 3 tháng đầu sau mổ.
Kết quả: nhóm mở bao hình tròn liên tục có thời gian mổ trung bình là 4,8 giây so nhóm khui hộp
là 5,8 giây, biến cố trong mổ 2 nhóm như nhau. Thị lực qua kính lỗ sau 3 tháng ở nhóm xé bao liên tục
trên 7/10 là 50% so nhóm khui hộp là 26%. Tỉ lệ viêm màng bồ đào 2 nhóm như nhau. Đục bao sau:
nhóm capsulorhexis là 8%, nhóm khui hộp là 16%. Lệch tâm IOL: nhóm capsulorhexis là 4%, nhóm
khui hộp là 28%.
Kết luận: Phẫu thuật thủy tinh thể ngoài bao, đặt Implant hậu phòng với xé bao trước liên tục có
nhiều ưu điểm so với kỹ thuật mở bao trước kiểu khui hộp kinh điển.
SUMMARY
ECCE SURGERY AND IN-THE-BAG IOL IMPLANTATION WITH CONTINUOUS
CURVILINEAR CAPSULORHEXIS
Phi Duy Tien, Doan Trong Hau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 60 – 64
Aims: Comparing the advantages of capsulorhexis technique and can-opener technique (the
conventional technique) in ECCE + IOL surgery.
Methods: designed as clinical experimentation. Patients over 50 years old with senile cataract were
randomly arranged into 2 groups. Each group included 50 patients. All patients of 2 groups underwent
ECCE + IOL sugery with sutureless sclero-corneal tunnel incision. In one group, anterior capsulectomy
was done with capsulorhexis technique, and the other with can-opener technique. Both groups were
documented for the duration and complications of the surgery, the visual acuity and complications in the
first 3 months after surgery.
Results: the mean duration of surgery of the group with capsulorhexis is 4.8 minutes compared to 5.8
minutes of group with can-opener. The rate of surgical complications of 2 groups are not different. After 3
months, the visual acuity with pin-hole of the group with capsulorhexis is better. The rate of uveitis of two
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
60
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
groups is similar. The rate of posterior capsule opacification of the group with capsulorhexis is 8%, and the
other is 16%. The rate of IOL decentration of the group with capsulorhexis is 4%, and the other is 28%.
Conclusion: The ECCE + IOL surgery with capsulorhexis technique is more advantageous than the
can-opener technique.
GIỚI THIỆU
Cho đến nay phẫu thuật vẫn là phương pháp duy
nhất điều trị đục thủy tinh thể, với kỹ thuật tiên tiến
nhất là Phaco. Tuy nhiên kỷ thuật này chưa có điều
kiện áp dụng rộng rãi ở ta. Kỹ thuật thông dụng nhất
ở ta hiện nay là mổ ngoài bao, đặt kính hậu phòng.
Kể từ những năm đầu thập niên 1990 khi kỹ thật
ngoài bao đầu tiên áp dụng ở ta, cho đến nay đã rất có
nhiều cải tiến làm cho kỹ thuật này ngày càng hoàn
hảo hơn. Trước đây với cải tiến vết mổ đường hầm
củng giác mạc không khâu là một tiến bộ lớn, nay
chúng tôi nhận thấy mở bao trước bằng đường xé liên
tục nó sẽ tạo ra nhiều ưu điểm trong và sau mổ. Do
đó nghiên cứu này nhằm xác định ưu điểm của kỹ
thuật này, giúp cho phẫu thuật ngoài bao ngày càng
hoàn hảo hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân trên 50
tuổi bị đục thủy tinh thể già đến điều trị tại Khu phẫu
thuật nhân đạo bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh trong
thời gian từ tháng 9/2003 đến tháng 6/2004. Những
bệnh nhân có các bệnh lý mắt kèm theo, các mắt có
thủy tinh thể đục độ V hoặc có lệch đều bị loại ra khỏi
mẫu nghiên cứu.
Sau khi được kiểm tra mắt và làm các xét
nghiệm tiền phẫu, các bệnh nhân này được chọn
ngẫu nhiên vào hai nhóm khác nhau. Cả hai nhóm
đều được mổ lấy thủy tinh thể ngoài bao, đặt
Implant hậu phòng qua vết mổ đường hầm củng
giác mạc không khâu. Hai nhóm này đều được mổ
bởi cùng một phẫu thuật viên.
Nhóm thứ nhất mở bao trước bằng đường xé
hình tròn liên tục. Sau khi tạo đường hầm củng giác
mạc ở cực trên, một cây kim số 26 được bẻ cong đầu
và nối với chai dịch truyền chứa dd Ringer-lactate sẽ
đưa vào tiền phòng để xé bao trước. Kích thước
miệng bao từ 6-7 mm. Nhân T3 được thủy tách, lấy
ra với miệng bao còn nguyên vẹn, IOL một mảnh, 2
mặt lồi bằng PMMA của hãng RONTO đưọc đặt vào
đúng trong túi bao.
Nhóm thứ 2 mở bao trước theo kiểu khui hộp
kinh điển, IOL đặt hậu phòng với cùng loại như nhóm
thứ nhất.
Tất cả các bệnh nhân đều được ghi nhận thời
gian từng thì và cả cuộc mổ, các biến cố xảy ra trong
mổ. Sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng bệnh
nhân được khám kiểm tra:
+ thị lực không kính và có kính lỗ
+ nhãn áp mắt
+ khám sinh hiển vi để đánh giá tình trạng
VMBĐ, xuất huyết tiền phòng
+ khám sinh hiển vi có dãn đồng tử để đánh giá
đục bao sau, lệch tâm IOL.
KẾT QUẢ
Về thời gian thực hiện ca mổ
Bảng 1: Thời gian tiến hành ca mổ
Thời gian
Capsulorhexis
(Mean ± SD)
Can-opener
(Mean ±
SD)
Mức ý nghĩa
của khác biệt
(P-value)
Mở bao trước
(giây) 21 ± 4,6 28 ± 6,7 P < 0,05
Lấy nhân và rửa
hút (giây) 75 ± 6 90 ± 12 P < 0,01
Đặt IOL (giây) 19,7 ± 3,5 19,2 ± 9,6 P > 0,05
Hoàn tất ca mổ
(phút)
4,8 ± 0,6 5,8 ± 0,8 P < 0,01
Nhận xét: Nhóm mở bao kiểu xé liên tục có thời gian mở
bao trước, lấy nhân rửa hút và thời gian hoàn tất ca mổ nói
chung nhanh hơn so kiểu mở bao kiểu khui hộp.
Biến cố trong mổ
Hai nhóm đều không gặp biến cố nào.
Vị trí IOL
- nhóm capsulorhexis đều đặt được IOL trong túi bao
61
+ nhóm can-opener đều không đặt được IOL trong
túi bao
Biến chứng sớm sau mổ
Bảng 2: Biến chứng sớm sau mổ
Capsulorhexis Can-opener
Viêm khía 0 5 (10%)
Xuất huyết TP 3 (6%) 1 (2%)
Viêm MBĐ 0 0
Xẹp TP 0 0
Thị lực kính lỗ sau mổ 3 tháng
Biểu đồ 1: Thị lực kính lỗ sau mổ 3 tháng
+ nhóm capsulorhexis 50% đạt thị lực ≥ 7/10
+ nhóm can-opener có 26% đạt thị lực ≥ 7/10
Biến chứng muộn sau mổ
Viêm màng bồ đào
Bảng 3: Tần số VMBĐ trong 3 tháng đầu
Capsulorhexis Can - opener
1 tuần 1 (2%) 2 (4%)
1 tháng 0 0 Viêm MBĐ
3 tháng 0 0
Đục bao sau
Biểu đồ 2: Tần số đục bao sau ở 2 nhóm trong 3
tháng đầu
Sau 3 tháng, đục bao sau nhóm capsulorhexis là
8% và nhóm can-opener 16%
Lệch tâm IOL:
0
5
10
15
1tuan 1 thang 3 thang
lech tam IOL
so
lu
on
g
capsulorhexis
can-opener
Biểu đồ 3: Lệch tâm IOL trong 3 tháng đầu sau mổ
Tỉ lệ lệch tâm IOL sau 3 tháng ở nhóm
capsulorhexis là 4% và nhóm can-opener là 28%
0
10
20
30
40
< 1/10 .1-2/10 .3-6/10 .7-10/10
capsulorhexis
can-opener
BÀN LUẬN
1. Thời gian mổ ở nhóm mở bao capsulorhexis
nhanh hơn chủ yếu ở thì rửa hút: phẫu thuật viên
thao tác một cách tự tin mà không sợ vạt bao cuộn
vào đầu kim Simcoe. Chất vỏ được lấy ra từng búi,
điều này còn tránh gây sót chất vỏ và đỡ mất thời
gian khi kiểm tra và rửa hút thêm sau khi đã đặt IOL.
2. Mở bao capsulorhexis giúp cho túi bao còn
nguyên vẹn, miệng bao không bị rách. Trong một
nghiên cứu của Assia, Apple và cộng sự (11) khảo sát
40 mắt mổ ECCE+IOL được thực hiện bằng các kiểu
mở bao trước khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: 100% trường hợp mở bao trước theo
capsulorhexis đều không bị vết rách nào, trong khi đó
tất cả những mắt mở bao trước theo các phương pháp
khác đều có ít nhất một vết rách. Khi nhân T3 thoát
qua miệng bao, ta thấy:
Đối với miệng bao làm capsulorhexis, do đường
mở bao trơn nhẵn nên không có điểm nào yếu hơn,
do đó lực làm dãn miệng bao sẽ phân bố đều khắp
chu vi miệng bao. Bằng thực nghiệm, người ta xác
định rằng đối với miệng bao mở theo capsulorhexis,
vết rách ở miệng bao chỉ xuất hiện khi chu vi của
miệng bao bị căng rộng gấp 1,6 lần (18). Như vậy với
đường kính miệng bao 6 mm, vết rách xuất hiện khi
chu vi miệng bao capsulorhexis lên đến 1,6 × 6 × 3,14
= 30 mm, trong khi với nhân T3 có đường kính 10
mm và dày 4 mm thì chu vi ở mặt cắt dọc chỉ khoảng
24mm, do đó rất khó làm rách miệng bao.
0
2
4
6
8
10
1tuan 1 thang 3 thang
so
lu
on
g
capsulorhexis
can-opener
62
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Hình 1: Cơ chế hình thành vết rách miệng bao(10)
(Trái: capsulorhexis, phải: can-opener)
Trái lại,trong can-opener khi miệng bao đã có các
vết rách sẵn, các phân tử ở mép vết rách (a và b) đã
tách rời nhau, thì hai lực đối kháng sẽ kéo điểm a
sang trái và điểm b sang phải. Các lực này sẽ tập
trung tại điểm C trên một cầu nối gian bào duy nhất,
do đó chỉ cần một lực nhỏ là có thể làm phá vỡ lực
liên kết lý hoá gian phân tử này.
Chính nhờ miệng túi bao còn nguyên vẹn làm
cho khả năng đặt IOL vào túi bao cao hơn. Điều này
giúp hạn chế sự lệch tâm và nghiêng IOL.
Mở bao kiểu can-opener khó có thể đặt IOL vào
túi bao, do đó IOL dễ nghiêng và lệch tâm. Ngoài ra
các vị trí của hai càng tiếp xúc hoặc ăn mòn vào trong
thể mi dễ gây viêm màng bồ đào và chảy máu vi thể
hơn
Hình 2: Các vị trí của càng IOL hậu phòng (12)
3. Khi mở bao kiễu xé liên tục, cấu trúc miệng
bao còn nguyên, do đó ta mới có thể làm được động
tác thủy tách. Người ta cho rằng điều này giúp làm
sạch các tế bào biểu mô TTT ở vùng xích đạo, là
nguồn gốc dẫn đến đục bao sau. Đồng thời IOL nằm
cân xứng trong túi bao thì việc áp sát mặt sau IOL vào
mặt trước bao sau sẽ góp phần ngăn cản sự di chuyển
của các tế bào này hướng về tâm bao sau.
4. Kỹ thuật xé bao trước liên tục không quá khó,
phương tiện thực hiện hoàn toàn đơn giản. Nếu việc
xé bao thất bại, ta sẽ chuyển sang kỹ thuật khui hộp ở
phần bao còn lại mà không sợ gặp biến cố gì khác so
với việc thực hiện mở bao khui hộp ngay từ đầu.
KẾT LUẬN
Xé bao trước TTT liên tục trong phẫu thuật ECCE
+ IOL tỏ ra có nhiều ưu điểm so kiểu khui hộp kinh
điển. Về lâu dài nó giúp làm giảm 2 biến chứng quan
trọng của phẫu thuật TTT là lệch tâm IOL và đục bao
sau. Kỹ thuật này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các
cơ sở. Ngoài ra nó còn là bước chuẩn bị cần thiết khi
các phẫu thuật viên muốn chuyển sang làm phẫu
thuật Phaco.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amino K, Yakamawa R. Department of
Ophthalmology, Tenri Yorozu Hospital, Japan.Long-
term results of out-of-the-bag intraocular lens
implantation
2. Apple DJ, Legler UF, Assia EI. Comparison of varios
capsulectomy techniques in cataract surgery. An
experimental study. Center for Intraocular Lens
Research, Medical University of South Carolina,
Charleston
3. Apple DJ., Solomon KD., Tetz, MR. Assia EI..
Posterior capsule opacification: Major review. Survey
of Ophthalmology. 1992 Sept-Oct. 37(2): 73-116
4. Assia EI, Apple DJ, Barden A, Tsai JC, Castaneda
VE, Hoggatt JS. An Experimental Study comparing
various anterior capsulectomy techniques. Arch
Ophthalmol. 1992 Feb;110(2):170
5. Assia EI., Apple DJ., Legler UFC., Merrill C.
Clinicalpathologic study of the effect of radial tears
and loop fixation on intraocular lens decentration.
Ophthalmology.1999 Feb.Vol 100(2):153-158
6. Assia EI., Apple DJ., Tsai JC., Lim ES.. The elastic
properties of the lens capsule in capsulorhexis.
American Journal of Ophthalmology. May 1991.
111(5): 628-632
7. Assia EI., Apple DJ., Tsai JC., Morgan RC..
Mechanism of radial tear formation and extension
after anterior capsulectomy. Ophthalmilogy. April
1991. 98(4):432-437
8. Birinci H, Kuruoglu S, Oge I, Oge F, Acar ECCE +
IOL. Effect of intraocular lens and anterior capsule
opening type on posterior capsule opacification. J
Cataract Refract Syrg.1999 Aug;25(8);1140-6
9. Cataract A, Ozler SA, Mentes J. Tilt and decentration
of bag-fixated intraocular lenses: a comparative study
between capsulorhexis and envelope techniques.Doc
ophthalmol. 1994;87(3):199-209
63
10. Colvard DM, Dunn SA, Intraocular lens centration
with continuos tear capsulotomy. J Cataract Refract
Surg. 1990 Nov;16(3):312-4
15. Liu Y, Li S. Continuos circular capsulorhexis in
extracapsular cataract extraction. Zhonghua YanKe Za
Zhi. 1995 Nov;31(6):437-9
11. Durig J., Zografos L.. Posterior capsule opacification
and wrinkling in a case of capsular bag distension.
Europe Journal of Ophthalmology. Vol 9 N1 1999:66-
67
16. Lu B, Shen Z. Measurement and research of posterior
chamber intraocular lens tilt and decentration in vivo.
Zhonghua bYan Ke Za Zhi. 1999 Jan;35(1):40-2
17. Ohmi S. Decentration associated with asymmetric
capsular shrinkage and intraocular lens size. J
Cataract Refract Surg. 1993 Sep;19(5):640-3
12. Hassen SO, Tetz MR, Solomon KD, Borup MD et al.
Decentration of flexible loop posterior chamber
intraocular lens in a series of222 postmorterm eyes.
Ophthalmology. 1988 Mar;95(3):344-9
18. Oner FH, Durak I, Soylev M, Ergin M. Long-term
results of various anterior capsulotomiesand radial
tears on intraocular lens centration. Department of
Ophthalmology, Dokuz Eylul University school of
medicine, Izmir, Turkey. nihal@unimedya.net.tr
13. Holladay JT. Lens replacement - Optics of Aphakia
and Pseudophakia. Yanoff: Ophthalmology. 1999. CD-
ROM
14. Legler UF, Assia EI, Castaneda VE, Hoggatt JP,
Apple DJ. Prospective experimental study of factors
related to posterior chamber intraocular lens
decentration. J Cataract Refract Surg. 1992 Sep; 18(5):
449-55
16 Saxby L, Rosen E, Boulton M. Lens epithelial cell
proliferation, migration, and metaplasia following
capsulorhexis. Br J Ophthalmol 1998;82:945-952
19. Wasserman D, Apple DJ., Castaneda VE., Tsai JC..
Anterior capsular tears and loop fixation of posterior
chamber intraocular lenses. Ophthalmilogy. April
1991. 98(4): 425-431
64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phau_thuat_the_thuy_tinh_ngoai_bao_voi_xe_bao_tru.pdf