Tài liệu Nghiên cứu phát triển hệ thống xe buýt điện (trolleybus) từ thành phố Biên Hòa đến tuyến metro số 1: TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016
11
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XE BUÝT ĐIỆN
(TROLLEYBUS) TỪ THÀNH PHỐ BIÊN HÒA ĐẾN TUYẾN
METRO SỐ 1
RESEARCH ON THE DEVELOPMENT OF TROLLEYBUS SYSTEM FROM BIEN
HOA CITY TO METRO LINE NO.
Nguyễn Thành Trung1, Lê Hữu Thọ2, Lê Thùy Trang3, Trịnh Văn Chính4
1,2Khoa Kỹ thuật công trình, Trường Đại Học Lạc Hồng, Đồng Nai
3 Khoa Tài chính – Kế toán, Trường Đại Học Lạc Hồng, Đồng Nai
4Khoa Công trình giao thông, Trường ĐH GTVT TP.HCM
Tóm tắt: Nghiên cứu này khái quát về loại hình xe buýt điện (trolleybus), đánh giá hiện trạng vận
tải hành khách giao thông công cộng kết hợp với việc khảo sát, điều tra, đề xuất mô hình tuyến xe buýt
điện kết nối từ thành phố Biên Hòa đến tuyến Metro số 1 trong tương lai. Việc phát triển tuyến
Trolleybus này với mục đích là hoàn thiện hơn hệ thống giao thông công cộng (GTCC), đáp ứng khả
năng phục vụ nhu cầu đi lại của Nhân dân với chất lượng phục ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phát triển hệ thống xe buýt điện (trolleybus) từ thành phố Biên Hòa đến tuyến metro số 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016
11
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XE BUÝT ĐIỆN
(TROLLEYBUS) TỪ THÀNH PHỐ BIÊN HÒA ĐẾN TUYẾN
METRO SỐ 1
RESEARCH ON THE DEVELOPMENT OF TROLLEYBUS SYSTEM FROM BIEN
HOA CITY TO METRO LINE NO.
Nguyễn Thành Trung1, Lê Hữu Thọ2, Lê Thùy Trang3, Trịnh Văn Chính4
1,2Khoa Kỹ thuật công trình, Trường Đại Học Lạc Hồng, Đồng Nai
3 Khoa Tài chính – Kế toán, Trường Đại Học Lạc Hồng, Đồng Nai
4Khoa Công trình giao thông, Trường ĐH GTVT TP.HCM
Tóm tắt: Nghiên cứu này khái quát về loại hình xe buýt điện (trolleybus), đánh giá hiện trạng vận
tải hành khách giao thông công cộng kết hợp với việc khảo sát, điều tra, đề xuất mô hình tuyến xe buýt
điện kết nối từ thành phố Biên Hòa đến tuyến Metro số 1 trong tương lai. Việc phát triển tuyến
Trolleybus này với mục đích là hoàn thiện hơn hệ thống giao thông công cộng (GTCC), đáp ứng khả
năng phục vụ nhu cầu đi lại của Nhân dân với chất lượng phục vụ tốt, giá cả hợp lý, giảm tai nạn và
chống ùn tắc giao thông, phù hợp với phát triển bền vững giao thông vận tải trong tương lai.
Từ khóa: Xe buýt điện, giao thông công cộng.
Abstract: The aims of the research are about taking an overview of the trolleybus system,
assessing the status of the public transportation and making a survey in combination with
investigation to make proposal for the development of the trolleybus connecting from Bien Hoa City to
Ho Chi Minh Metro line 1 in the future. The development of this trolleybus system will serve the
purpose of improving the public transportation system, meeting the travel demand with high quality
service at reasonable costs, reducing traffic jams and traffic accidents, in line with the sustainable
development of the transportation system of Vietnam in the future.
Keywords: Trolleybus, public – transport.
1. Giới thiệu
Thành phố Biên Hòa (TP.BH) là trung
tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của tỉnh Đồng
Nai, là đô thị có tốc độ phát triển kinh tế cao
và gia tăng nhanh về dân số. TP.BH lại
không quá xa Thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM) – một trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị lớn của cả nước. Chính vì vậy, nhu
cầu đi lại và giao lưu giữa TP.BH và TP.
HCM là rất lớn. Hơn nữa, sắp tới tuyến
Metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên sẽ đi vào
hoạt động, chắc chắn sẽ thu hút một lượng
khách rất lớn qua lại giữa TP. HCM và TP.
BH. Do đó, rất cần có một hệ thống giao
thông công cộng hiện đại để phục vụ cho nhu
cầu này.
Trong thời đại hiện nay, để phát triển đô
thị bền vững cần phải chú trọng phát triển hệ
thống GTCC, chống ùn tắc, đảm bảo diện
tích đất cần thiết cho giao thông, áp dụng các
loại hình giao thông văn minh, hiện đại nhằm
giảm thiểu ô nhiễm trong đô thị. Nhóm tác
giả nhận thấy cần phải áp dụng một hệ thống
vận tải khách công cộng để đảm bảo được
vấn đề trên và an toàn giao thông một cách
hữu hiệu, đồng thời giúp cho người dân có
nhiều sự lựa chọn, nhất là nhằm khắc phục
các nhược điểm của xe buýt hiện nay. Chính
vì vậy, nhóm tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu phát triển hệ thống xe buýt điện
(trolleybus) từ thành phố Biên Hòa đến tuyến
Metro số 1”.
Với tốc độ tăng trưởng nhanh của TP.
BH, tình hình chi phí nhiên liệu diesel tăng
trên thế giới và các vấn đề gây ra bởi các hạt
ô nhiễm, khí thải NOxbởi hệ thống xe buýt
thông thường trong thành phố thì việc áp
dụng những hình thức GTCC bằng xe buýt
điện là phương án phát triển hấp dẫn, hợp lý
và phù hợp với điều kiện hiện nay. Cùng với
những vấn đề đã được đưa vào nghiên cứu ở
nước ta gần đây, kết quả này cũng mang tính
tổng quát. Do đó, nó có thể dùng để làm tài
liệu tham khảo áp dụng cho những đô thị
khác.
2. Nội dung
2.1. Giới thiệu về loại hình xe buýt
điện (Trolleybus) [1]
Xe buýt điện (XBĐ): Là loại xe buýt vận
chuyển trong đô thị chạy bằng động cơ điện.
12
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016
Phương tiện này với kết cấu giống xe buýt,
có thể chạy trên đường ô tô thông thường.
Ngoài động cơ điện làm việc chính, còn có
động cơ Diesel nhỏ để lái xe trong trường
hợp có sự cố về điện hay vận chuyển ngoài
tuyến đường có dây cấp điện. Hiện được sử
dụng có hiệu quả ở 359 thành phố trên thế
giới, thuộc 48 nước khác nhau.
Hình
Hình 1. Hình ảnh về một tuyến trolleybus đang sử
dụng trên thế giới hiện nay.
*Ưu điểm:
- Hoạt động không gây ô nhiễm, độ ồn
thấp hơn xe điện bánh sắt và ô tô buýt;
- Những đặc tính kỹ thuật của động cơ
điện tạo thuận lợi cho các hoạt động của
XBĐ, đặc biệt là đặc tính sức kéo điện;
- Động cơ điện có tuổi thọ và hiệu suất
kinh tế cao hơn động cơ đốt trong;
-Việc sử dụng cơ cấu đổi biến bằng bán
dẫn cho phép tiết kiệm năng lượng cao, nhất
là khi khởi động và hãm;
-Có thể đỗ xe sát vỉa hè, đảm bảo hành
khách lên - xuống xe thuận lợi và an toàn;
- Điều khiển XBĐ đơn giản (chủ yếu
khởi động và hãm).
*Nhược điểm:
- Chỉ được phép láng ra khỏi tim dây dẫn
từ 4-6m;
- Hệ thống truyền dẫn điện năng cho
XBĐ nặng nề (hai chiều đi - về bốn dây),
mạng dây khá dày, đặc biệt phức tạp ở nơi
giao cắt (kết cấu chia của dây dẫn);
- Chi phí đầu tư cho giao thông XBĐ cao
hơn xe buýt, khai thác hợp lý ở các hướng có
mật độ đi lại thường xuyên trong ngày;
- Phụ thuộc vào chất lượng mặt đường
và địa hình.
Ngày nay từ kinh nghiệm của các nước
đã áp dụng thành công thì trolleybus tiếp tục
được hỗ trợ phát triển: Trolleybus cải tiến
được trang bị một đơn vị năng lượng phụ trợ
(APU), kết hợp dùng ắc quy, hoặc dùng Utra-
capcity (super - capacity) trên xe buýt, dùng
trolleybus dual mode hoặc kết hợp động cơ
đốt trong cho Hybrid trolleybusVới thiết
kế mới, trolleybus không còn ràng buộc hoàn
toàn với đường dây, được trang bị điều hòa
không khí, trolleybus sàn thấpnhằm đảm
bảo phục vụ tốt nhất và phù hợp với các điều
kiện thực tế cho việc áp dụng loại hình
GTCC này.
Bảng 1. So sánh các chỉ tiêu chủ yếu giữa xe buýt
CNG và xe buýt điện (Trolleybus).
2.2. Hiện trạng vận tải hành khách
công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt Đồng
Nai và thành phố Biên Hòa
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai có 36 đơn vị kinh doanh
VTHKCC với tổng cộng 2.276 xe hoạt động,
trong đó xe buýt có 272 chiếc chiếm 12%.
Toàn tỉnh có 23 tuyến buýt đang hoạt động,
trong đó có 14 tuyến buýt nội tỉnh và 9 tuyến
buýt lân cận. Trong số 14 tuyến nội tỉnh có 5
tuyến được trợ giá. Theo số liệu thống kê,
giai đoạn 2010 - 2015, sản lượng vận chuyển
hành khách đường bộ của các đơn vị vận tải
đăng ký kinh doanh VTHKCC trên địa bàn
tỉnh thực hiện tăng bình quân 3,8%/năm và
luân chuyển tăng 1,9%/năm. Mặc dù nhìn
chung tổng số lượng khách vận chuyển hằng
năm của các tuyến đều tăng tuy nhiên có
những tuyến số lượng hành khách giảm đều
qua các năm khai thác. Có thể ảnh hưởng bởi
các yếu tố sau:
- Hệ thống giao thông thành phố Biên
Hòa rất phức tạp, không phân cấp rõ ràng,
phương tiện cá nhân chiếm quá nhiều;
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016
13
- Cơ sở hạ tầng giao thông còn kém phát
triển, phát tiển chưa đồng bộ đẫn đến hiệu
quả của các giải pháp đưa ra chưa được cao;
- Văn hóa giao thông hay thói quen giao
thông công cộng (GTCC) của người dân
nước ta chưa cao;
- Đặc biệt hệ thống vận tải bằng xe buýt
còn nhiều bất cập, không thu hút được nhiều
khách tham gia.
Do đó cần phải cải cách hệ thống GTCC
để nâng cao năng lực vận chuyển tại các
tuyến trục thành phố Biên Hòa.
2.3 Đề xuất xây dựng tuyến xe buýt
điện bánh hơi (Trolleybus) cho thành Phố
Biên Hòa hiện nay
Qua quá trình điều tra, khảo sát sơ bộ
thực tế các tuyến xe buýt hiện tại ở thành phố
Biên Hòa, nhóm tác giả đề xuất tuyến bến xe
Biên Hòa – Suối Tiên để làm tuyến
trolleybus kết nối giữa Biên Hòa và tuyến
Metro số 1 (Ga Suối Tiên) với tổng chiều dài
tuyến 12km. Theo số liệu thống kê của Trung
tâm VTHKCC từ năm 2010 - 2015 tuyến này
đang được khai thác với số hiệu B6 (tuyến số
6) có số lượng hành khách hàng năm tăng
5%. Dân cư sống tập trung dọc theo hai bên
tuyến khoảng từ 500m – 1.000m về mỗi bên.
Hình 2. Sơ đồ tuyến đề xuất Bến xe Biên Hòa – Suối
Tiên với các vị trí khảo sát.
Điểm đầu đặt bến xe Biên Hòa, điểm
cuối là ga Suối Tiên của tuyến Metro số 1 thu
hút lượng hành khách đi từ Biên Hòa vào TP.
HCM để làm việc và học tập. Tuyến đi qua
một trường đại học, hai trường cấp 2 và bốn
trường tiểu học, mẫu giáo. Có nhiều công ty
lớn tập trung dọc trên tuyến đặc biệt là công
ty Pounchen với hơn 20.000 lao động. Hơn
nữa theo quy hoạch tổng thể của tỉnh Đồng
Nai cho TP. BH đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 tuyến này nằm trên dọc trục là Cù
lao Hiệp Hòa một trung tâm văn hóa cấp
vùng (rộng 20 ha) và tạo hình ảnh mới của
“cù lao phố” mang tính biểu tượng của Biên
Hòa. Và khu trung tâm đô thị, du lịch sinh
thái Hóa An với quy mô 280 ha.
2.3.1. Các số liệu điều tra khảo sát và
phỏng vấn hộ gia đình trên tuyến
*Điều tra, khảo sát: Đếm lưu lượng giao
thông trên tuyến nhằm xác định số lượng
phương tiện đi qua các vị trí khảo sát trên các
tuyến theo hai hướng trong giờ cao điểm và
đếm liên tục từ 3 - 5 ngày.[2]
Biểu đồ 1. Số liệu khảo sát sơ bộ ở các vị trí trên
tuyến.
Qua biểu đồ 1 ta thấy thành phần xe máy
là chủ yếu chiếm hơn 90%. Đây là nguyên
nhân chủ yếu gây nên tai nạn và các điểm kẹt
xe cục bộ trên tuyến. Có thể thấy rằng trong
tương lai, số lượng phương tiện cá nhân sẽ
tăng nhanh và cao vượt quá năng lực cung
ứng của mạng lưới đường hiện tại, gây ách
tắc và ô nhiễm môi trường.
Bảng 2. Phân chia khu vực khảo sát trên tuyến.
Biểu đồ 2. Cơ cấu dân cư và đi lại dọc tuyến
*Phỏng vấn hộ gia đình: Tổ chức tiến
hành phỏng vấn hộ gia đình trên trục đường
chính tuyến buýt đi qua. Nhìn chung dân cư
dọc tuyến chủ yếu là buôn bán, đi làm và đi
học.
Thông qua số liệu khảo sát thực tế, ta
thấy: Đại đa số người dân khảo sát dọc tuyến
có hơn 80% người dân có ý định sử sụng và
sẽ sử dụng dịch vụ xe buýt điện này nếu đảm
14
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016
bảo tốt các dịch vụ kèm theo. Số liệu như
biểu đồ 3.
Biểu đồ 3. Số lượng người sử dụng hệ thống BRT nếu
được triển khai (Dựa trên số liệu khảo sát).
2.3.2. Dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến
Dự báo giao thông dựa trên độ đàn hồi
giao thông theo GDP của tỉnh Đồng Nai và
xét sự tăng trưởng giao thông trên cơ sở độ
tăng trưởng về vận tải hành khách và hàng
hóa hằng năm so với GDP thể hiện ở Bảng 5
dưới đây.[3]
Bảng 3. Nhu cầu đi lại đến năm 2025 trên tuyến.
2.3.3. Đề xuất các chỉ tiêu và phương
án bố trí tuyến
2.3.3.1 Sử dụng loại xe trên tuyến
Bảng 4. Thông số cơ bản tuyến Trolleybus đề xuất.
Trên cơ sở tham khảo các phương pháp
bố trí mặt bằng xe buýt và điều kiện đường
xá thành phố Biên Hòa, đề xuất: Chọn loại xe
trolleybus có kích thước chiều dài (phủ bì) là
12m và chiều rộng (phủ bì) 2,5m (theo tiêu
chuẩn châu Âu), tổng số chổ đứng và ngồi sẽ
là 120 (ngồi 30, đứng 90) cho giai đoạn đầu
của tuyến, sau vài năm luồng khách ổn định
sẽ bổ sung xe buýt có khớp nối.
2.3.3.2 Phương án bố trí tuyến
Hình 3. Bố trí tuyến từ ngã ba Tân Vạn đến Suối Tiên.
Hình 4. Bố trí tuyến từ Bến xe Biên Hòa đến ngã ba
Tân Vạn.
2.3.3.3. Quy hoạch, xây dựng trạm
dừng, nhà chờ
Hình 5. Một số nhà chờ BRT đã được sử dụng [1].
Sử dụng hệ thống máy bán vé tự động và
soát vé tự động (thẻ Smart cards) bố trí tại
các địa điểm công cộng, tại trung tâm tiếp
chuyển, nhà chờ xe buýt
Hình 6. Bố trí trạm dừng, nhà chờ trên tuyến
trolleybus kết nối.
2.4 Giải pháp trong khai thác tuyến
2.4.1. Giải pháp tổ chức, quản lý
Theo các quy định hiện hành, trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý
VTHKCC trực thuộc sự quản lý của Trung
tâm Quản lý điều hành VTHKKC. Do đó cần
thành lập một phòng điều hành riêng trực
thuộc Trung tâm để tổ chức và quản lý tuyến
xe buýt điện này. Hoạt động giống như công
ty nhằm quản lý một cách tốt nhất toàn bộ hệ
thống. Chịu sự quản lý của Trung tâm Quản
lý điều hành VTHKKC. [4]
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016
15
2.4.2 Giải pháp phát triển hoạt động
tuyến
Cải tiến dịch vụ cho người sử dụng;
- Cung cấp dịch vụ đa dạng;
- Dịch vụ thông tin: Phát cho hành khách
sơ đồ mạng lưới tuyến, các điểm đỗ, điểm
đầu và điểm cuối, các điểm trung chuyển...
Trong tương lai, khi lưu lượng giao
thông gia tăng cao, đặc biệt tại các khu đô thị
trung tâm tỉnh, cần thiết phải áp dụng có biện
pháp ưu tiên cho lưu thông của xe buýt
2.4.3 Giải pháp thu hút hành khách
trên tuyến
Tổ chức tuyên truyền vận động đến mọi
người dân về:
- Lợi ích, tác dụng của đi xe buýt, lộ
trình thời gian phục vụ, tần suất của các
tuyến xe buýt điện này để người dân tích cực
tham gia.
- Cần hỗ trợ giá vé để khuyến khích
VTHKCC bằng xe buýt đồng thời từng bước
hình thành mạng lưới tuyến buýt điện toàn
Biên Hòa. Đồng thời có chính sách miễn vé
cho các đối tượng chính sách như thương
binh, người tàn tật
2.5 Hiệu quả kinh tế-xã hội của việc
phát triển tuyến Trolleybus
Phân tích tài chính được thực hiện trong
15 năm (2019 - 2035): Số lượng hành khách
hàng năm sẽ căn cứ theo lượng hành khách
chuyên chở năm 2019 tăng tương ứng với 3
trường hợp là tăng 7%, 10%, 15%.
Vì vậy, để thu hồi được nguồn vốn đầu
tư theo yêu cầu cần phải có chính sách, giải
pháp thu hút hàng khách sử dụng phương
tiện GTCC.
Tuyến Trolleybus này khi được triển
khai thực hiện sẽ tạo được nét đẹp văn hóa
trong vận tải và văn minh đô thị; tiết kiệm
nhiên liệu và thời gian đi lại giữa Biên Hòa
và TP.HCM; tăng hiệu quả của việc sử dụng
đường bộ; đồng thời, nhờ tuyến Biên Hòa –
Suối Tiên này mà điều kiện đi lại sẽ được cải
thiện đáng kể, góp phần thúc đẩy các các hoạt
động giao lưu văn hóa, xã hội của người dân
Đồng Nai và TP. HCM. Đặc biệt, nó tạo tiền
đề cho sự phát triển của đô thị một cách bền
vững trong tương lai.
3. Kết luận
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập
trung về những vấn đề bất cập và hiện trạng
của ngành vận tải khách công cộng tại TP.
BH. Cùng với số liệu điều tra, khảo sát lưu
lượng hành khách trên tuyến Biên Hoà – Suối
Tiên (kết nối với tuyến Metro số 1) và từ sự
thành công của mô hình xe buýt điện đã được
triển khai trên thế giới và trong nước gần đây
thì việc phát triển cho loại hình cho tuyến này
là hết sức cần thiết và phù hợp.
Đồng thời, đề tài cũng khuyến nghị tiếp
tục nghiên cứu các mô hình quản lý, công
nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại áp dụng vào
giao thông đô thị như: Sử dụng hệ thống giao
thông thông minh (Intelligent Transport
System - ITS) ứng dụng công nghệ cao điện
tử, tin học và viễn thông để điều hành và
quản lý hệ thống giao thông vận tải nhằm
đảm bảo cho hệ thống GTCC đạt các yêu
cầu: Giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường, giá thành
vận chuyển, tăng hiệu quả vận chuyển, tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho đi lại và bền
vững
Tài liệu tham khảo
[1] Trịnh Văn Chính (2012), Bài giảng môn học Tổ
chức giao thông công cộng, ĐH. Kiến Trúc, TP.
Hồ Chí Minh.
[2] Chu Công Minh (2012), Bài giảng môn học Lý
thuyết dòng xe và Giao thông đô thị, ĐH. Bách
Khoa, TP. Hồ Chí Minh.
[3] JICA (2004), “Báo cáo Quy hoạch tổng thể và
nghiên cứu khả thi về giao thông vận tải đô thị
khu vực thành phố Hồ Chí Minh (Houstrans)”,
TP. Hồ Chí Minh.
[4] Trung tâm nghiên cứu phát triển giao thông vận tải
phía Nam, Viện chiến lược và phát triển giao
thông vận tải, Bộ Giao thông Vận tải (2007), “
Báo cáo Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải
tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng phát
triển đến năm 2020”, TP. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 5/10/2016
Ngày chuyển phản biện: 10/10/2016
Ngày hoàn thành sửa bài: 31/10/2016
Ngày chấp nhận đăng: 7/11/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 107_1_304_1_10_20170725_0667_2202538.pdf