Tài liệu Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
722
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY VỪNG TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC
CÓ LÚA VÙNG ĐẤT XÁM ĐỒNG THÁP MƯỜI
Trần Thị Hồng Thắm
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười
TÓM TẮT
Vùng đất xám Đồng Tháp Mười, vừng là cây trồng luân canh tăng vụ đạt hiệu quả kinh tế khá
cao trên đơn vị diện tích đất. Nhưng kỹ thuật canh tác của nông dân theo hướng quãng canh, vì vậy
năng suất còn thấp so với tiềm năng. Các nghiên cứu bổ sung hợp phần kỹ thuật để hoàn thiện quy
trình trồng vừng trên đất lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười được thực hiện trên 4 huyện: Vĩnh Hưng,
Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Kết quả mô hình canh tác vừng áp dụng
quy trình cải tiến cho thấy năng suất trung bình 1,14 tấn/ha tăng hơn so với kỹ thuật canh tác của
nông dân là 0,21 tấn/ha và lợi nhuận cũng tăng hơn 24,2%. Đặc biệt, lợi nhuận trên đơn vị diện tích
đất của cơ cấu lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu tăng hơn cơ cấu lúa Đông Xuân...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
722
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY VỪNG TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC
CÓ LÚA VÙNG ĐẤT XÁM ĐỒNG THÁP MƯỜI
Trần Thị Hồng Thắm
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười
TÓM TẮT
Vùng đất xám Đồng Tháp Mười, vừng là cây trồng luân canh tăng vụ đạt hiệu quả kinh tế khá
cao trên đơn vị diện tích đất. Nhưng kỹ thuật canh tác của nông dân theo hướng quãng canh, vì vậy
năng suất còn thấp so với tiềm năng. Các nghiên cứu bổ sung hợp phần kỹ thuật để hoàn thiện quy
trình trồng vừng trên đất lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười được thực hiện trên 4 huyện: Vĩnh Hưng,
Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Kết quả mô hình canh tác vừng áp dụng
quy trình cải tiến cho thấy năng suất trung bình 1,14 tấn/ha tăng hơn so với kỹ thuật canh tác của
nông dân là 0,21 tấn/ha và lợi nhuận cũng tăng hơn 24,2%. Đặc biệt, lợi nhuận trên đơn vị diện tích
đất của cơ cấu lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu tăng hơn cơ cấu lúa Đông Xuân-lúa Hè Thu
là 82,9%.
Từ khóa: Cây vừng, quy trình, năng suất, lợi nhuận, Đồng Tháp Mười
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Tháp Mười (ĐTM) có diện tích tự
nhiên là 696.496 ha, trong đó đất xám chiếm
16,10% (Phan Liêu và ctv., 1998). Đây là vùng
do điều kiện đất đai, nước tưới cho nên thời
gian đất bỏ hóa giữa vụ lúa Đông Xuân và Hè
Thu khoảng 70-90 ngày. Trong khi đó tình
trạng độc canh cây lúa trong nhiều năm đã làm
phát sinh nhiều sâu bệnh hại, dẫn đến lượng
thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ngày càng tăng
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người và lợi nhuận từ sản xuất độc
canh cây lúa cũng không cao.
Hiện nay, ở vùng ĐTM cây vừng cũng
đã được đưa vào luân canh tăng vụ trên đất lúa
đạt hiệu quả cao, nhưng so với cây lúa thì
giống vừng chọn tạo được áp dụng trong sản
xuất không nhiều, áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật về canh tác vừng cũng còn hạn chế, vì thế
diện tích cây vừng chưa phát triển nhiều ở
vùng Đồng Tháp Mười, mặc dù vùng này tiềm
năng để phát triển cây vừng còn rất lớn.
Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu phát triển
cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng
đất xám Đồng Tháp Mười” được thực hiện là
rất cần thiết vì nó đáp ứng được nhu cầu thực
tế của sản xuất và thực hiện chủ trương của
Chính phủ là tăng cường đa dạng hóa cây trồng
nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập trên
một đơn vị diện tích đất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây vừng
(Sesamum indicum L)
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Các nghiên cứu được thực hiện trên vùng
đất xám của huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức
Huệ (Long An) và huyện Hồng Ngự (Đồng
Tháp), đây là các huyện có cơ cấu cây trồng
chính lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè
Thu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thí nghiệm so sánh một số giống vừng
triển vọng;
- Thí nghiệm liều lượng bón phân cho
vừng;
- Thử nghiệm thời kỳ bón phân cho
vừng;
- Thử nghiệm số lần tưới nước cho vừng;
- Thử nghiệm thời điểm thu hoạch vừng;
- Xây dựng mô hình.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối
đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần
lặp lại. Diện tích ô: 50m2.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
723
- Thử nghiệm được bố trí theo kiểu lô
rộng không lặp lại. Diện tích ô: 100m2
- Mô hình: Quy mô diện tích: 2 ha/mô
hình x 4 mô hình
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích tương tác các giống với môi
trường theo mô hình Eberhart S.A. and
W.L. Russell (1966).
- Số liệu được tính toán theo chương
trình EXCEL và chương trình MSTAT-C.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. So sánh một số giống vừng triển vọng
3.1.1. Đặc điểm nông học
- Thời gian sinh trưởng (TGST): Thời
gian sinh trưởng phụ thuộc vào đặc tính giống,
thời vụ và điều kiện ngoại cảnh. Các giống
vừng đen (ĐH1, NA2, VL, MĐ, VĐ3) và vừng
vàng có thời gian sinh trưởng biến động từ 63-
69 ngày sau gieo, thời gian sinh trưởng các
giống vừng trắng (V6, TQ36, BB1, ES122,
VM62) từ 67-72 ngày sau gieo. Nhìn chung
thời gian sinh trưởng của các giống vừng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ của địa phương là lúa
Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu.
- Thời gian ra hoa (TGRH): Thời gian
bắt đầu ra hoa của các giống vừng đen biến
động từ 22-25 ngày sau gieo, các giống vừng
trắng và vừng vàng từ 24-28 ngày sau gieo.
Nhìn chung các giống ra hoa tương đối tập
trung, thuận lợi cho việc thu hoạch.
- Chiều cao cây: Kỹ thuật canh tác không
làm đất (sạ chay), bón phân với liều lượng thấp,
vụ Xuân Hè nhiệt độ cao, không mưa, không
tưới, chiều cao cây sẽ thấp. Chiều cao cây ảnh
hưởng đến số lượng trái trên cây. Chiều cao
cây của các giống vừng biến động từ 67,0 -
142,3cm, trong đó thấp nhất là giống ES122
(67,0-88,5 cm) và cao nhất là giống BB1
(134,3-142,3)..
- Chiều cao đóng trái: Chiều cao đóng
trái là đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến số
lượng trái trên cây và ảnh hưởng đến khả năng
cơ giới hóa khâu thu hoạch. Nhìn chung chiều
cao đóng trái của các giống vừng biến động từ
31,5-64,5 cm, ngoại trừ 2 giống vừng đen là
VĐ3 và VL chiều cao đóng trái khá cao từ
44,8-64,5cm.
3.1.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 1. Năng suất và chỉ số môi trường của một số dòng/giống vừng, vụ Đông Xuân 2012-2013
tại 4 huyện của tỉnh Long An và Đồng Tháp
TT Tên giống Tân Hưng
(T/ha)
Vĩnh Hưng
(T/ha)
Hồng Ngự
(T/ha)
Đức Huệ
(T/ha)
Trung bình 4 huyện
NS
(T/ha)
So với đc
T/ha (%)
1 V6 1,210 ab 1,277 a 1,117 a-c 1,235 b-e 1,210 0,281 30,2
2 TQ36 1,197 ab 1,200 a-c 1,147 ab 1,395 ab 1,235 0,306 32,9
3 BB1 1,153abc 1,187 a-c 1,117a-c 1,281 b-d 1,185 0,256 27,6
4 ES122 0, 967 d 0,997 d 0,987 bc 0,850 f 0, 950 0,021 2,3
5 VM62 1,040 b-d 1,087 b-d 1,030 bc 1,196 c-e 1,088 0,159 17,1
6 ĐH1 1,273 a 1,220 ab 1,263 a 1,453 a 1,303 0,374 40,3
7 NA2 1,237 a 1,233 ab 1,243 a 1,358 a-c 1,268 0,339 36,5
8 VL 0,980 cd 0,977 d 0,943 c 1,089 e 0,997 0,068 7,3
9 MĐ 1,180 ab 1,183 a-c 1,223 a 1,237 b-e 1,206 0,277 29,8
10 VĐ3 1,033 b-d 1,050 cd 0,987 bc 1,159 de 1,057 0,128 13,8
11 Địa phương (đ/c) 0,952 d 0, 980 d 0,940 c 0,845 f 0,929 - -
CV (%) 9,29 8,22 9,40 8,44
LSD.05 0,179 0,162 0,179 0,170
Năng suất TB 1,111 1,126 1,091 1,191
Chỉ số môi trường (Ij) -0,019 -0,003 -0,039 0,061
Giống Đối chứng: Vừng vàng (Hồng Ngự); vừng đen (Đức Huệ); vừng trắng (Vĩnh Hưng, Tân Hưng).
Năng suất của các giống vừng trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái thì không khác nhau ở xác suất 99,95%
theo Dulcan;
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
724
- Số trái/cây: Qua kết quả theo dõi từ vụ
Đông Xuân 2012-2013 và Xuân Hè 2013, nhận
thấy: Số trái/cây của giống vừng V6 và ES122
trung bình cao nhất từ 61,1-63,0 trái. Tuy nhiên
giống ES122 trái nhỏ, có 2 múi, trong trái có
chứa khoang rỗng lớn nên trái rất mềm, dễ bị
nứt vỏ, vì vậy năng suất không cao.
- Khối lượng 1.000 hạt: Khối lượng hạt
phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống. Khối
lượng 1.000 hạt của các giống trung bình dao
động từ 1,97g-2,66g, cao hơn đối chứng. Giống
ĐH1 có khối lượng 1.000 hạt cao nhất, dao
động từ 2,62-2,66 g.
- Năng suất: Qua kết quả bảng 1, 2nhận
thấy: giống V6, TQ36 năng suất đạt trung bình
từ 1.210-1.269 kg/ha, tăng hơn đối chứng
23,4%-32,9%; nhóm vừng đen có giống ĐH1,
NA2 năng suất đạt trung bình từ 1.268-1.303
kg/ha, tăng hơn đối chứng là 26,0-40,3%.
- Chỉ số môi trường: Dựa vào giá trị của
chỉ số môi trường cho thấy: giá trị từ cao đến
thấp thứ tự là Đức Huệ > Vĩnh Hưng > Tân
Hưng > Hồng Ngự (Đông Xuân 2012-2013).
Điều đó có nghĩa là tương ứng theo thứ tự mức
thuận lợi giảm dần là: Đức Huệ> Vĩnh Hưng >
Tân Hưng > Hồng Ngự. Vụ Xuân Hè 2013, giá
trị từ cao đến thấp thứ tự là Tân Hưng > Vĩnh
Hưng > Hồng Ngự > Đức Huệ. Điều đó có
nghĩa là tương ứng theo thứ tự mức thuận lợi
giảm dần là: Tân Hưng> Vĩnh Hưng > Hồng
Ngự > Đức Huệ. Điểm nào có giá trị môi
trường cao sẽ thuộc về điểm có môi trường
thuận lợi và năng suất trung bình của các giống
ở điểm đó sẽ cao và ngược lại.
Bảng 2.Năng suất và chỉ số môi trường của một số dòng/giống vừng, vụ Xuân Hè 2013 tại 4
huyện của tỉnh Long An và Đồng Tháp
TT Tên giống Tân
Hưng
(T/ha)
Vĩnh Hưng
(T/ha)
Hồng
Ngự
(T/ha)
Đức
Huệ
(T/ha)
Trung bình 4 huyện
NS
(T/ha)
So với đc
T/ha (%)
1 V6 1,280 a-c 1,327 a 1,273 a 1,195 a-c 1,269 0,261 25,9
2 TQ36 1,240 a-c 1,263 ab 1,213 ab 1,258 a 1,244 0,236 23,4
3 BB1 1,213 a-c 1,240 a-c 1,183 a-c 1,257 a 1,224 0,216 21,4
4 ES122 1,057 bc 1,080 b-d 0,973 d 0,859 f 1,017 0,009 0,9
5 VM62 1,173 a-c 1,150 a-d 1,073 b-d 1,115 cd 1,128 0,120 11,9
6 ĐH1 1,263 a-c 1,287 ab 1,307 a 1,237 ab 1,274 0,266 26,4
7 NA2 1,360 a 1,277 ab 1,287 a 1,157 bc 1,270 0,262 26,0
8 VL 1,070 bc 1,027 d 1,027 cd 0,982 ef 1,026 0,018 1,8
9 MĐ 1,290 ab 1,247 a-c 1,253 a 1,123 cd 1,228 0,220 21,8
10 VĐ3 1,167 a-c 1,170 a-d 1.063 b-d 0,926 f 1,082 0,074 7,3
11 Đ.Phương (đ/c) 1,047 c 1,043 cd 0,987 d 0,957f 1,008 - -
CV (%)
LSD.05
11,55 10,23 8,10 10,01
0,235 0,209 0,162 0,188
Năng suất TB 1,196 1,192 1,149 1,087
Chỉ số môi trường (Ij) 0,040 0,036 -0,007 -0,069
Giống Đối chứng: Vừng vàng (Hồng Ngự); vừng đen (Đức Huệ); vừng trắng (Vĩnh Hưng, Tân Hưng).
Năng suất của các giống vừng trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái thì không khác nhau ở xác suất 99,95%
theo Dulcan;
- Chỉ số ổn định (s2di): Không tìm thấy
giá trị ổn định (s2di) = 0. Tuy nhiên, ở cả 2 vụ
Đông Xuân và Xuân Hè các giống đều có chỉ số
này tiến gần tới giá trị (0) thể hiện tính ổn định.
- Chỉ số thích nghi (bi): Giống có chỉ số
(bi) gần tới 1, thể hiện tính thích nghi rộng là
giống đối chứng (Đông Xuân), VĐ3, VL
(Xuân Hè); các giống có chỉ số bi thích nghi
với điều kiện bất thuận là MĐ, V6 (Đông
Xuân); các giống khác có chỉ số thích nghi điều
kiện thuận lợi. Các giống ĐH1, NA2, V6 và
TQ36 cần được khuyến cáo và sản xuất theo
từng điều kiện cụ thể (theo chỉ số môi trường).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
725
Bảng 3. Phân tích chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của một số dòng/giống vừng trong vụ Đông
Xuân và vụ Hè Thu năm 2013 tại tại 4 huyện của tỉnh Long An và Đồng Tháp
Tên giống Đông Xuân 2012- 2013 Xuân Hè 2013
Năng suất
trung bình
(tấn/ha)
Chỉ số thích
nghi
(bi)
Chỉ số
ổn định
(s2di)
Năng suất
trung bình
(tấn/ha)
Chỉ số thích
nghi
(bi)
Chỉ số ổn
định
(s2di)
V6 1,210 a 0,8820 0,0019 1,269 a 1,2350 -0,0051
TQ36 1,235 ab 2,5029 -0,0023 1,244 ab 1,2550 -0,0090
BB1 1,185 bc 1,6274 -0,0027 1,224 abc 1,1206 0,0012
ES122 0, 950 e -1,4257 -0,0015 1,017 d 0,9993 -0,0021
VM62 1,088 cd 1,7383 -0,0026 1,128 bcd 1,1327 -0,0058
ĐH1 1,303 a 2,0587 0,0012 1,274 a 1,2431 -0,0078
NA2 1,268 ab 1,2750 -0,0019 1,270 a 1,2201 0,0011
VL 0,997 de 1,4462 -0,0026 1,026 d 1,0079 -0,0057
MĐ 1,206 ab 0,3125 -0,0018 1,228 ab 1,1794 -0,0012
VĐ3 1,057 d 1,6779 -0,0027 1,082 cd 1,0176 0,0120
Địa phương (đ/c) 0,929 e -1,0955 -0,0010 1,008 d 0,9900 -0,0045
CV (%) 8,10 9,12
LSD.05 0,096 0,113
3.2. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến năng suất vừng
Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến Năng suất vừng trong vụ Xuân Hè (2013, 2014)
tại một số huyện thuộc tỉnh Long An và Đồng Tháp
Công thức Năng suất Xuân Hè 2013 Năng suất Xuân Hè 2014
tấn/ha So với đối chứng tấn/ha So với đc
tấn/ha (%) tấn/ha %
30 N-60P2O5-90 K2O 0,64 -0,21 -24,7 0,87 0,08 10,1
60 N-60 P2O5-90 K2O 0,75 -0,10 -11,8 0,99 0,20 25,3
90 N -60 P2O5-90 K2O 1,19 0,34 40,0 1,18 0,39 49,4
90 N-60 P2O5-60 K2O 1,09 0,24 28,2 1,10 0,31 39,2
Đối chứng 0,85 - - 0,79 - -
NS trung bình của Tân Hưng, Đức Huệ (Xuân Hè 2013); NS trung bình của Tân Hưng, Vĩnh Hưng,
Hồng Ngự (Xuân Hè 2014); Đ/c Tân Hưng 61 N-66 P2O5-15 K2O; Đ/c Đức Huệ 72 N-40P2O5-30 K2O;
Đc Hồng Ngự 40 N-40 P2O5-30 K2O.
- Năng suất: Xét về năng suất, ở công
thức bón 90 N-60 P2O5-90 K2O và 90 N-60
P2O5-60 K2O đạt cao hơn ở công thức bón
lượng đạm thấp 30 N-60 P2O5-90 K2O và 60
N-60 P2O5-90 K2O. Năng suất ở công thức 90
N-60 P2O5-90 K2O đạt trung bình từ 1,18-1,19
T/ha, tăng hơn đối chứng từ 40,0-49,4%; công
thức bón đối chứng của nông dân đạt năng suất
từ 0,79-0,85 T/ha. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Phụ Chu, 2001 và Ngô
Thị Lam Giang, 2006.
- Hiệu quả kinh tế
+ Nếu xét về hiệu quả đồng tiền đầu tư
thì ở công thức 90 N-60 P2O5-90 K2O và 90 N-
60 P2O5-60 K2O đầu tư trung bình thấp nhất (1
kg vừng đầu tư từ 14.159 đ-14.861 đ). Ở công
thức bón đối chứng của nông dân có vốn đầu tư
trung bình cao hơn (1 kg vừng đầu tư 17.652 đ-
17.996 đ). Ở công thức bón 30 N-60 P2O5-90
K2O có vốn đầu tư trung bình cao nhất (1kg
vừng đầu tư 18.102 đ-24.608 đ).
+ Xét về lợi nhuận thì ở công thức bón
90 N-60 P2O5-90 K2O trung bình của 4 huyện
đạt cao nhất từ 31.531.000 đ/ha-31.941.000
đ/ha, tăng hơn công thức bón đối chứng từ
60,9-73,5%. Lợi nhuận đạt thấp nhất ở công
thức 30 N-60 P2O5-90 K2O đạt 10.491.000
đ/ha-19.921.000 đ/ha.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
726
Bảng 5. Hiệu quả của một số liều lượng phân bón cho cây vừng trong vụ Xuân Hè (2013; 2014)
tại một số huyện thuộc tỉnh Long An và Đồng Tháp
Đvt: 1.000 đ/ha/năm
Công thức Xuân Hè 2013 Xuân Hè 2014
Lợi
nhuận
Đầu tư/kg
vừng
(%) Lợi
nhuận so với
đ/c
Lợi
nhuận
Đầu tư/kg
vừng
(%) Lợi
nhuận so
với đ/c
30 N-60 P2O5-90 K2O 10.491 24,608 -47,1 19.921 18,102 9,6
60 N-60 P2O5-90 K2O 14.447 21,737 -27,2 24.287 16,468 33,6
90 N-60 P2O5-90 K2O 31.941 14,159 60,9 31.531 14,279 73,5
90 N-60 P2O5-60 K2O 28.491 14,861 43,6 28.901 14,726 59,0
Đối chứng 19.846 17,652 - 18.173 17,996 -
Giá bán vừng: 41.000 đ/kg
3.3. Ảnh hưởng của các thời kỳ bón phân đến năng suất vừng
Bảng 6. Năng suất và lợi nhuận của vừng với các thời kỳ bón phân, vụ Xuân Hè 2014 tại 4 huyện
của tỉnh Long An và Đồng Tháp
Công thức Năng suất Lợi nhuận
tấn/ha So với đ/c (%) 1.000 đ/ha So với đ/c (%)
1 đợt: Lót (đ/c) 0,95 - 22.901 -
2 đợt: Lót và 20 NSG 1,21 27,4 33.411 45,9
3 đợt: Lót, 20, 30 NSG 1,01 6,3 25.061 9,4
4 đợt: Lót, 20, 30, 40 NSG 0,94 -1,1 22.041 -3,8
5 đợt: Lót, 20, 30, 40, 50 NSG 0,71 -25,3 12.461 -45,6
Số liệu trung bình của 4 huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Đức Huệ, Hồng Ngự. Giá bán vừng: 41.000 đ/ha
Qua kết quả bảng 6, nhận thấy: Ở công
thức bón 2 đợt năng suất trung bình đạt 1,21
T/ha, tăng hơn công thức đối chứng 27,4%. Ở
công thức bón 4 đợt và 5 đợt năng suất thấp
hơn, từ 0,71-0,94 T/ha. Theo Dương Minh
(2005), vừng cần bón phân sớm và sử dụng các
loại phân dễ tiêu. Kết quả này phù hợp với kết
quả của Viện Nghiên cứu dầu thực vật, thời kỳ
bón phân cho vừng hiệu quả nhất là 2 đợt: bón
lót và bón thúc 20-25 ngày sau gieo.
Xét về lợi nhuận, ở công thức bón 2 đợt
đạt cao nhất 33.411.000 đ/ha tăng hơn công
thức bón đối chứng là 45,9%, thấp nhất là công
thức bón 5 đợt 12.461.000 đ/ha.
3.4. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến
năng suất vừng
Đối với vừng, gieo vào vụ Xuân Hè đây
là thời gian nắng nhiều, nhiệt độ cao, không
mưa, ẩm độ trung bình từ 75-78%. Vì vậy, việc
tưới nước đủ ẩm cho vừng sinh trưởng phát
triển là rất cần thiết, góp phần nâng cao năng
suất.
Qua kết quả thực hiện, nhận thấy: Ở
công thức tưới 6 lần (1, 10, 20, 30, 40, 50
NSG), năng suất trung bình đạt cao nhất 0,95
T/ha. Ở công thức tưới 1 lần (1 NSG), vừng
sinh trưởng rất kém, năng suất đạt 0,31 T/ha.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dan
Burden, 2005: Vừng là cây chịu hạn, nhưng
khô hạn cũng là yếu tố làm giảm năng suất và
sản lượng, cả giai đoạn sinh trưởng vừng cần
lượng mưa tối thiểu 50-70 mm, nhất là giai
đoạn nảy mầm, cây con và ra hoa.
Xét về lợi nhuận, ở công thức tưới 6 lần
đạt cao nhất 23.000.000 đ/ha, còn đối với các
công thức tưới 1, 2 (1, 10 NSG) và 3 lần (1, 10,
20 NSG) nhìn chung lợi nhuận tương đối thấp,
từ 2.381.000 đ-8.091.000 đ/ha.
3.5. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến
năng suất vừng
Ở công thức thu hoạch 70 ngày sau gieo
đối với giống vừng trắng V6 và vừng đen ĐH1
năng suất ở 4 huyện đều đạt khá cao từ 1,02-
1,19 T/ha. Ở cả 2 giống vừng trắng V6 và vừng
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
727
đen ĐH 1 năng suất có chiều hướng giảm ở
công thức 75 ngày sau gieo, có thể giảm là do
trái chín bị nứt, hạt rơi xuống đất; Nếu thu
hoạch giai đoạn 60 ngày sau, trái chưa chín,
năng suất đạt thấp từ 0,51-0,55 T/ha
Xét về lợi nhuận ở công thức thu hoạch
70-75 ngày sau gieo của 4 huyện đều đạt cao từ
25.539.000-27.712.000 đ/ha. Còn ở công thức
thu hoạch 60 ngày sau gieo lợi nhuận đạt thấp
5.326.000 đ/ha.
3.6. Xây dựng mô hình
Từ những thí nghiệm hợp phần kỹ thuật,
đã hoàn thiện quy trình canh tác vừng trên đất
xám. Kết quả áp dụng quy trình ở các mô hình
nhận thấy: Mô hình canh tác theo quy trình cải
tiến lợi nhuận trung bình đạt 30.651.000 đ/ha,
tăng hơn đối chứng 5.968.000 đ/ha, đạt 24,2%.
Bảng 7. Lợi nhuận của sản xuất vừng theo quy trình canh tác cải tiến, Xuân Hè 2015 tại 4 huyện
của tỉnh Long An và Đồng Tháp
Đvt: 1.000 đ/ha/năm
Công thức Vĩnh
Hưng
Tân
Hưng
Đức
Huệ
Hồng
Ngự
Trung
bình
Lợi nhuận so với đối chứng
(1.000 đ/ha) (%)
Quy trình cải tiến 31.351 25.751 32.951 32.551 30.651 5.968 24,2
Nông dân (đ/c) 23.300 22.050 26.784 26.600 24.683 - -
đối chứng Vĩnh Hưng: 39 N-53 P2O5-22,5 K2O; đối chứng Tân Hưng: 29 N-43 P2O5-15 K2O; đối
chứng Hồng Ngự:40 N-40 P2O5-30 K2O; đối chứng Đức Huệ: 72N-40 P2O5 -30 K2O. Giá bán vừng:
40.000 đ/kg
Kết quả bảng 8, nhận thấy: Mô hình 2
lúa-1 màu có tổng lợi nhuận/ha/năm trung bình
là 65.162.500 đ, tăng hơn cơ cấu cây trồng 2
lúa là 29.533.000 đ (82,9%). Mặt khác, trồng
vừng Xuân Hè, vụ lúa Hè Thu phát triển tốt, ít
bị sâu bệnh và lúa cho năng suất cao hơn các
chân đất không có luân canh vừng từ 1.000 -
1.200 kg (Trịnh Hoàng Việt, 2015).
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng lúa Đông Xuân (2014-2015)-vừng Xuân Hè
(2015)-lúa Hè Thu (2015) tại 4 huyện của tỉnh Long An và Đồng Tháp
Đvt: 1.000 đ/ha/năm
Cơ cấu cây trồng Vĩnh
Hưng
Tân
Hưng
Đức Huệ Hồng Ngự Trung bình So với đối chứng
(đ) (%)
Lúa ĐX-lúa HT (đ/c) 40.444 41.328 27.170 33.576 35.629,5 - -
Lúa ĐX-vừng XH-lúa HT 68.169 63.907 61.085 67.489 65.162,5 29.533 82,9
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các giống vừng V6, TQ36, ĐH1, năng
suất đạt trung bình cao từ 1.210 kg/ha-1.303
kg/ha, tăng hơn đối chứng 23,4%-40,3%.
- Liều lượng bón phân để vừng đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất là công thức
90 kgN+ 60 kgP2O5+kg90 K2O/ha.
- Thời kỳ bón phân cho vừng tốt nhất ở
giai đoạn lót và 20 ngày sau gieo.
- Số lần tưới nước cho vừng thích hợp
khoảng 6 lần/vụ.
- Vụ Xuân Hè, giống V6 và ĐH1 thời
điểm thu hoạch tốt nhất 70 ngày sau gieo.
- Mô hình canh tác cải tiến đạt năng suất
trung bình cao hơn ngoài mô hình là 0,21
tấn/ha và lợi nhuận tăng hơn 5.968.000 đ/ha
(24,2%).
- Cơ cấu cây trồng lúa Đông Xuân-vừng
Xuân Hè-lúa Hè Thu có tổng thu/ha/năm trung
bình là 65.126.500 đồng, cao hơn cơ cấu cây
trồng 2 lúa là 29.533.000 đồng (82,9%).
4.2. Đề nghị
Kính đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT
tiếp tục hỗ trợ kinh phí để Chuyển giao kỹ
thuật canh tác vừng cho nông dân.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
728
- Vụ Khoa học, Công nghệ & Môi
trường - Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cấp kinh
phí thực hiện Đề tài “Nghiên cứu phát triển
cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng
đất xám Đồng Tháp Mười”, năm 2012-2015.
- Ban Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười,
Viện KHKTNN miền Nam, Viện KHNN Việt
Nam đã tạo điều kiện để thực hiện đề tài này.
- Cám ơn các CBKH của Trung tâm
NCPTNN Đồng Tháp Mười, Viện KHKTNN
miền Nam và Trung tâm Khuyến nông 2 tỉnh
Long An và Đồng Tháp đã nhiệt tình phối hợp
trong suốt quá trình triển khai đề tài.
- Cám ơn lãnh đạo địa phương và nông
dân trên các địa bàn triển khai đã nhiệt tình
giúp đỡ và hợp tác trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Minh. 2005. Giáo trình cây vừng, tài
liệu trực tuyến, Đại học Cần Thơ.
2. Ngô Thị Lam Giang, 2006. Nghiên cứu ứng
dụng các kỹ thuật tiên tiến trong phát triển
cây có dầu ngắn ngày ở phía Nam. Báo cáo
tổng kết đề tài KC06-02. Viện Nghiên cứu
Dầu thực vật.
3. Nguyễn Phụ Chu. 2001. Kỹ thuật sản xuất
vừng chất lượng. Trung tâm Nghiên cứu
thực nghiệm đậu đỗ.
4. Phan Liêu. 1998. Tài nguyên đất Đồng Tháp
Mười. NXB NN
5. Trịnh Hoàng Việt, 2015. Canh tác cây mè
theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững
trong cơ cấu chuyển đổi đất lúa kém hiệu
quả. Hội thảo khoa học Cây vừng-Tiềm
năng và định hướng phát triển vùng nguyên
liệu vừng ở Đồng Tháp Mười, Hội thảo khoa
học tháng 6/2015.
6. Viện Nghiên cứu dầu Thực vật (2005), Tài
liệu bướm Quy trình kỹ thuật trồng vừng.
7. Dan Burden. 2005. Sesame Profile
ABSTRACT
A study on sesame development in rice cropping based system on acrisols of Dong Thap Muoi
Tran Thi Hong Tham
Sesame can be rotated with other crops in rice-based cropping system aimed to achieve high
economic efficiency per unit of land area on Acrisols of Dong Thap Muoi. Since extensive farming
techniques have been mainly applied by farmers recently the low yield of sesame (much lower than its
potential one was, therefore reported. Because of that, a further study on cultivating technologies of
sesame planted in Acrisols of Dong Thap Muoi was implemented in four districts: Vinh Hung, Tan
Hung, Duc Hue (Long An) and Hong Ngu (Dong Thap). The studies showed that the application of
improved techniques in sesame cultivation obtained an average yield of 1.14 tonnes/ha, 0.21
tonnes/ha higher than farmer’s practices that made profit earned by farmers increased 24.2%. In
particular, a land area unit profit given from cropping system of Winter-Spring rice, Spring-Summer
sesame and Summer-Autumn rice increased 82.9% compared to the two-rice cropping system
(Winter-Spring and Summer-Autumn).
Keywords: Sesame, process, yield, profits, The Plain of Reeds
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_247_982_2130565.pdf