Tài liệu Nghiên cứu nhận thức và tác động của cộng đồng bân địa đến loài voọc chà vá chân xám (pygathrix cinerea) ở vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai - Hoàng Văn Chương: Tạp chí KHLN 4/2015 (4063 - 4071)
©: Viện KHLNVN - VAFS
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn
4063
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG
BÂN ĐỊA ĐẾN LOÀI VOỌC CHÀ VÁ CHÂN XÁM (Pygathrix cinerea)
Ở VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH, TỈNH GIA LAI
Hoàng Văn Chương1, Hà Thăng Long1, Trần Thị Kim Ly2, Nguyễn Thị Kim Yến1
1Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam,
2Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học Nước Việt Xanh (GreenViet)
Từ khóa: Cộng đồng bản
địa, nhận thức cộng đồng,
tác động, Voọc Chà vá
chân xám, VQG Kon Ka
Kinh
TÓM TẮT
Voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) được ghi nhận phân bố tại vườn
quốc gia Kon Ka Kinh, là loài linh trưởng nằm trong bậc xếp loại cực kỳ
nguy cấp trong danh lục đỏ thế giới. Trong nghiên cứu này đã điều tra, đánh
giá nhận thức của cộng đồng người Ba Na về loài Voọc Chà vá chân xám
(CVCX), cùng tác động của cộng đồng đến loài linh trưởng quý hiếm này.
Kết quả điều tra cho thấy 63% số lượng người được hỏi biết ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhận thức và tác động của cộng đồng bân địa đến loài voọc chà vá chân xám (pygathrix cinerea) ở vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai - Hoàng Văn Chương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHLN 4/2015 (4063 - 4071)
©: Viện KHLNVN - VAFS
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn
4063
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG
BÂN ĐỊA ĐẾN LOÀI VOỌC CHÀ VÁ CHÂN XÁM (Pygathrix cinerea)
Ở VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH, TỈNH GIA LAI
Hoàng Văn Chương1, Hà Thăng Long1, Trần Thị Kim Ly2, Nguyễn Thị Kim Yến1
1Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam,
2Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học Nước Việt Xanh (GreenViet)
Từ khóa: Cộng đồng bản
địa, nhận thức cộng đồng,
tác động, Voọc Chà vá
chân xám, VQG Kon Ka
Kinh
TÓM TẮT
Voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) được ghi nhận phân bố tại vườn
quốc gia Kon Ka Kinh, là loài linh trưởng nằm trong bậc xếp loại cực kỳ
nguy cấp trong danh lục đỏ thế giới. Trong nghiên cứu này đã điều tra, đánh
giá nhận thức của cộng đồng người Ba Na về loài Voọc Chà vá chân xám
(CVCX), cùng tác động của cộng đồng đến loài linh trưởng quý hiếm này.
Kết quả điều tra cho thấy 63% số lượng người được hỏi biết đến sự tồn tại
của loài Voọc CVCX, tuy nhiên có đến 59% cộng đồng không biết đây là loài
được pháp luật bảo vệ, cũng như sự cần thiết bảo tồn loài. Tác động trực tiếp
chính đến loài Voọc CVCX là săn bắt chủ yếu bằng súng tự chế, ngoài ra loài
còn chịu tác động mất môi trường sống từ hoạt động khai thác gỗ, làm rẫy của
cộng đồng địa phương. Các hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ cũng gián
tiếp tác động đến nơi ở và tập tính của loài này. Cần tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của cộng đồng địa phương về bảo tồn tài nguyên rừng (TNR) nói
chung và loài Voọc CVCX nói riêng, đồng thời tăng cường quản lý, khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNR của BQL VQG; Cải thiện
sinh kế cộng đồng vùng đệm VQG Kon Ka Kinh.
Keywords: Awareness,
Grey - shanked Douc
Langur, impact, Kon Ka
Kinh National Park, local
community
Study on the indigenous community awareness and impact on grey-
shanked douc langur (Pygathrix cinerea) in Kon Ka Kinh National
Park, Gia Lai province
Grey - shanked Douc Langur (Pygathrix cinerea) was recognized
distribution in Kon Ka Kinh National Park. This species is classified as
Critically Endangered (CR) on the IUCN Red List. In this study, we
investigated the Ba Na ethnic community knowledge, their attitude toward
the Grey -shanked Douc Langur and the awareness about the law to protect
this species. The results showed that 63% responders know about the
existence of Grey - shanked douc in Kon Ka Kinh National Park, however
59% responders don't know about the conservation laws as well as the
necessary to protect this species. The main directly impacts to species was
hunting by homemade guns. Other impact was losing habitat by logging,
burning forests for cultivation of local communities. The exploitation of
NTFPs also indirectly affect habitat and behavior of this species. It is
necessary to raise awareness of forest resources conservation (in general)
and grey shanked douc langur conservation of local communities;
strengthening management capacity and encouraging community
participation in the forest resources management; improving livelihoods of
community living in Kon Ka Kinh National Park buffer zone.
Tạp chí KHLN 2015 Hoàng Văn Chương et al., 2015(4)
4064
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vườn quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh có tính đa
dạng sinh học cao gồm 1.022 loài thực vật,
556 loài động vật với nhiều loài đặc hữu quý
hiếm. Tại đây ghi nhận có sự phân bố của loài
Voọc CVCX (VCVCX). Loài VCVCX có tên
khoa học là Pygathrix cinerea được xếp bậc E
(Endangered) - loài nguy cấp nằm trong sách đỏ
Việt Nam và được xếp loại bậc CR (Critically
endangered) - loài cực kỳ nguy cấp nằm trong
Danh lục Đỏ của thế giới (IUCN) (Hà Thăng
Long , 2004). Đặc biệt, loài thú linh trưởng
này còn được liệt vào danh sách “ 25 loài thú
linh trưởng có nguy cơ bị tuyệt chủng cao nhất
trên thế giới” . Khu vực phân bố của loài này
trên lãnh thổ Việt Nam rất hẹp , gồm Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên (từ tỉnh Quảng Nam
đến tỉnh Gia Lai ), ngoài ra không còn phân bố
ở khu vực nào khác trên Thế giới . Tuy nhiên ,
do áp lực của việc săn bắn trái phép và hậu quả
của việc khai thác tài nguyên rừng quá mức
nên số lượng của loài suy giảm nghiêm trọng,
chỉ còn khoảng 1000 cá thể (Lê Xuân Cảnh et
al, 2013; Nadler, T. et al, 2010.)
Trong xu thế bảo tồn các loài quý hiếm nói
chung và loài VCVCX nói riêng, cộng đồng
địa phương có vai trò hết sức quan trọng (Từ
Văn Khánh et al, 2009). Tuy nhiên , hiện nay
các nghiên cứu về nhận thức cũng như các tác
động của người dân bản địa ở VQG Kon Ka
Kinh đến loài VCVCX vẫn chưa được hoàn
thiện. Việc nghiên cứu về nhận thức, kiến thức
bản địa và mức độ tác động của cộng đồng tới
loài VCVCX, làm cơ sở cho việc quản lý bảo
tồn cũng như đề xuất những định hướng trong
công tác tuyên truyền, giáo dục bảo tồn loài
được tốt hơn. Trước thực trạng trên, chúng tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu về “Nghiên cứu
nhận thức và tác động của cộng đồng bản địa
đến loài Voọc chà vá chân xám (Pygathrix
cinerea) ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh
Gia Lai”.
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích mức
độ tác động của cộng đồng bản địa ở VQG
Kon Ka Kinh đến loài VCVCX và đề xuất
định hướng công tác tuyên truyền , giáo dục
cho cộng đồng bản địa về bảo tồn loài
VCVCX nói riêng và bảo vệ rừng nói chung.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Đối tượng phỏng vấn gồm 183 người địa
phương (3 người Kinh, 180 người Ba Na)
được chọn ngẫu nhiên từ 9 làng (20 hộ mỗi
làng) thuộc 3 xã trên 3 huyện Mang Yang,
Kbang và Đắk Đoa thuộc vùng đệm của VQG
Kon Ka Kinh. Cấu trúc giới tính đối tượng
phỏng vấn gồm 135 nam và 48 nữ.
Làng: Dek Jieng, Hyer, Vai Viêng (xã Ayun,
huyện Mang Yang); Làng: Kon Nát, Kon
Bram, Kon Mha (xã Hà Đông, huyện Đắk
Đoa); Làng: Gút, Tung, Tàng Lang (xã
Kroong, huyện Kbang).
Thời gian thực hiện từ tháng 9/2014 đến
3/2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các nghiên cứu trước đó về loài
VCVCX ở VQG Kon Ka Kinh và các nghiên
cứu về cộng đồng ở trong và ngoài nước.
2.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Cuộc phỏng vấn được diễn ra tại mọi thời
điểm trong ngày, từ 6h đến 19h. Thời gian
thực hiện một cuộc phỏng vấn là 30 phút.
Phiếu điều tra với các nội dung: (i) Sự có mặt
và hiểu biết của cộng đồng về loài VCVCX
và các loài linh trưởng khác; (ii) Các loại tác
động và mức độ tác động của con người đến
loài VCVCX; (iii) Thông tin sinh kế của
người dân.
Hoàng Văn Chương et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4065
Sử dụng công cụ PRA (Phương pháp đánh giá
nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng
đồng) trong thu thập thông tin.
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu mức độ tác động và áp lực từ hoạt
động săn bắt được nhập vào phần mềm Excel
rồi chuyển qua bằng phần mềm SPSS 20 xử lý
bằng các kiểm định phi tham số Mann
Whitney, Kruskal Wallis, Chi bình phương với
độ tin cậy là α = 0.05.
III. KẾT QUÂ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự hiểu biết của cộng đồng về sự tồn
tại, pháp luật bảo vệ loài VCVCX tại VQG
Kon Ka Kinh
3.1.1. Sự tồn tại của loài VCVCX
Trong tổng số 183 người được phỏng vấn thì
có 115 người (chiếm 63%) biết loài VCVCX
có mặt tại VQG Kon Ka Kinh, 42 người
(chiếm 23%) cho rằng không có loài này ở
VQG Kon Ka Kinh và 26 người (chiếm 14%)
(Hình 1) không biết có sự tồn tại của loài này .
Loài VCVCX được nhiều người dân biết qua
nhiều nguồn thông tin như thấy trong rừng, săn
bắt mang về địa phương, chương trình tuyên
truyền của BQL VQG , ấn phẩm truyền thông
poster về VCVCX treo ở các xã vùng đệm
VQG của Hội động vật Frankfurt.
Hình 1. Nhận thức về sự tồn tại của loài VCVCX tại VQG Kon Ka Kinh
Có sự khác biệt có ý nghĩa về sự tồn tại của
loài VCVCX theo yếu tố địa bàn (P= 0,001) và
theo giới tính . Trong đó số lượng người ở xã
Kroong trả lời có loài VCVCX cao nhất (46
người) chiếm 40,6%, điều này có thể là do
người dân sống trong rừng thuộc vùng quản lí
của VQG nên xác xuất nhìn thấy loài VCVCX
cao hơn 2 xã còn lại.
35
15
11
33
27
0
46
0 15
0
10
20
30
40
50
Có Không Không biết
Địa bàn
S
ố
l
ư
ợ
n
g
(
n
g
ư
ờ
i)
Xã Ayun
Xã Hà Đông
Xã Kroong
Hình 2. Mối liên hệ giữa yếu tố địa bàn với nhận thức về sự tồn tại 4 của loài CVCX
Tạp chí KHLN 2015 Hoàng Văn Chương et al., 2015(4)
4066
Nam giới là người thường xuyên đi rừng và
đặt bẫy săn bắt động vật nên tỉ lệ thấy loài
VCVCX cao, chiếm 73%. Nữ giới chủ yếu đi
vào rừng để kiếm lâm sản phụ (lá nhung , cây
mây, hái lan,...) và những loài sống ở mặt đất ,
nên không quan tâm đến loài động vật sống
trên cây . Bên cạnh đó , nữ giới biết ít tiếng
Kinh nên rất hạn chế giao tiếp với người Kinh.
3.1.2. Quan điểm về bảo vệ loài VCVCX
Phần lớn người dân không biết loài VCVCX
được pháp luật bảo vệ chiếm 47,5% số người
được phỏng vấn, có sự khác nhau có ý nghĩa
về nhận thức pháp luật bảo vệ loài theo yếu tố
địa bàn (có P = 0,023). Điều này được thể hiện
qua hình 3 và hình 4.
41%
11%
48%
Nhận thức về uật o v o i Ch vá chân xám
không
Không i t
Hình 3. Hiểu biết về pháp luật bảo vệ loài VCVCX của cộng đồng
Kết quả điều tra nhận thức về pháp luật bảo vệ loài CVCX phân theo địa bàn từng xã.
0
20
40
60
80
100
120
Có Không Không biết
Địa bàn xã
T
ỷ
lệ
p
h
ần
t
ră
m
(
%
)
Ayun
Hà Đông
Kroong
Hình 4. Hiểu biết pháp luật bảo vệ loài VCVCX tại các địa bàn
Xã Kroong là xã với tỉ lệ người biết có hoạt
động săn bắt loài VCVCX cao . Đồng thời , tại
đây số người cho rằng không có và không biết
có luật bảo vệ loài VCVCX cao nhất so với 2
xã còn lại.
3.2. Tác động từ cộng đồng bản địa đến loài
VCVCX
3.2.1. Tác động trực tiếp từ hoạt động săn bắt
Kết quả nghiên cứu cho thấy số người cho
rằng có hoạt động săn bắt loài VCVCX ở
K
Hoàng Văn Chương et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4067
VQG Kon Ka Kinh chiếm tỉ lệ tương đối cao
35,5% (65 người). Trong tổng số 65 người biết
có hoạt động săn bắt loài VCVCX, số người
nhận định việc săn bắt loài VCVCX ở rừng
thuộc sự quản lí của VQG Kon Ka Kinh chiếm
cao nhất 92% (60 người) và ở rừng thuộc sự
quản lí của xã chiếm 8% (5 người).
Bảng 1. Điều tra tồn tại hoạt động săn bắt loài VCVCX
Sự tồn tại hoạt động săn bắt loài
VCVCX
Trả lời
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Có 65 35,5
Không 11 6
Không biết 107 58,5
Cách thức săn bắt
Người dân bản địa sử dụng rất nhiều phương
pháp, dụng cụ để săn bắt loài VCVCX . Trong
đó, phương pháp được người dân bản địa sử
dụng nhiều nhất là dùng súng tự chế chiếm tỉ
lệ 42,7%, tiếp đến là bẫy dây chiếm tỉ lệ
22,7%. Phương pháp ít đượ c sử dụng để săn
bắt loài là bẫy sập , bắt bằng tay (đối với con
non, do bị rơi khỏi mẹ trong quá trình di
chuyển) chiếm tỉ lệ ít (1,3%).
42,7
22,7
12
8
6,7
2,7
1,3
1,3
1,3
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
n ng
y dây
Sử dụng h n
Sử dụng h
t tay
y p
Không i t
ph n trăm (%)
Các phương pháp săn t
Hình 5. Các phương pháp săn bắt loài VCVCX
Trước thực trạng dùng súng săn bắn đe dọa
nghiêm trọng đến sự tồn tại của loài
VCVCX, Ban quản lý VQG kết hợp với
kiểm lâm đã tịch thu súng sử dụng bất hợp
pháp. Tuy nhiên người dân vẫn còn sử dụng
súng chế để săn loài VCVCX , súng được
giấu lại trong rừng sau những chuyến đi săn ,
do đó BQL VQG rất khó kiểm soát được
hoạt động này .
Voọc săn bắt chủ yếu được bán, làm thức ăn,
làm thuốc hoặc làm đồ trang trí, nuôi cảnh.
Tạp chí KHLN 2015 Hoàng Văn Chương et al., 2015(4)
4068
3.2.2. Tác động gián tiếp từ các hoạt động
khác
3.2.2.1. Tần suất vào rừng khai thác tài nguyên
của cộng đồng bản địa ở VQG Kon Ka Kinh
+ Tính thường xuyên đi vào rừng
Nghề chủ yếu của người dân bản địa chủ
yếu là trồng mì, làm ruộng thường một năm
có 1 đến 2 vụ, mỗi vụ kéo dài đến 4 hoặc 6
tháng và kho ảng thời gian giữa 2 vụ gieo
trồng, người dân thường vào rừng thu hái
lâm sản phụ (hái lan, săn thú rừng, cây đót ,
các loại n ấm,...) hoặc đi theo mùa lâm sản
phụ như mùa lá nhung (từ tháng 9 đến tháng
11), mật ong (từ tháng 3 đến tháng 5). Tần
suất thường xuyên (1- 3 lần/tuần) và rất
thường xuyên (>3 lần) vào rừng của cộng
đồng là 11,5%.
64.3%
24.2%
7.7%
3.8%
n suất đi v o rừng của cộng đồng
i m khi
h nh h ng
h ng xuyên
Hình 6. Tính thường xuyên của người dân đi vào rừng VQG Kon Ka Kinh
Thời gian ở lại trong rừng
Thời gian ở lại trong rừng chiếm tỉ lệ nhiều
nhất là 1 ngày (60,1%). Đa số người dân vào
rừng để kiếm lan , các loại nấm ... và các loại
khác theo mùa như mật ong , lá nhung , trái
mây, cây đót ... nên chỉ đi trong ngày (sáng đi
chiều về). Đôi khi đi xa thì đến 2-3 ngày mới
về lại.
0
20
40
60
80
1 ngày 2 - 3 ngày 4 - 7 ngày Trên 7 ngày
Thời gian ở lại trong rừng
T
ỷ
lệ
p
h
ầ
n
t
ră
m
(
%
)
Hình 7. Thời gian ở lại trong rừng
Hoàng Văn Chương et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4069
3.2.2.2. Mối đe dọa từ việc mất nơi sống của
loài VCVCX
Mối đe dọa lớn nhất đến nơi sống của loài
VCVCX ở VQG Kon Ka Kinh là hoạt động
khai thác gỗ với mục đích làm nhà của người
dân (P = 0,001). Tỉ lệ người khai thác gỗ để
bán chiếm tỷ lệ cao (48 người trả lời, chiếm
37,4%), gỗ trắc được khai thác nhiều nhất.
Người dân thường lấy gỗ ở rừng thuộc quản
lí của lâm trường (47,1%). Việc khai thác
gỗ được quản lí chặt chẽ , kiểm soát thông
qua các quy trình thủ tục . Bên cạnh đó ,
17,6% số người trả lời vẫn còn hiện tượng
lén lút khai thác gỗ ở rừng thuộc sự quản lí
của BQL VQG .
17,6
35,3
47,1
0,0 10,0 20,0 30,0 40,0 50,0
Rừng của VQG
Rừng của xã
Rừng của lâm
trường
V
ị
tr
í
Tỉ lệ phầm trăm (%)
Hình 8. Vị trí khai thác gỗ
2,6 9,5
58,8
86,8
74,6
26,5
2 9,5 10,310,5 6,3 4,4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chăn thả gia súc Trồng lúa, mì Thu hái lâm sản phụ
Vị trí các hoạt động khác tại các khu vực
T
ỉ
lệ
p
h
ầ
n
t
ră
m
(
%
)
Rừng của VQG Rừng của xã
Rừng của lâm trường Không có rừng
Hình 9. Vị trí của các hoạt động khác của người dân địa phương
Hoạt động chăn thả gia súc và trồng lúa , trồng
mì ở rừng của xã chiếm tỉ lệ cao . Hoạt động
thu hái lâm sản chủ yếu diễn ra ở rừng của
VQG với tỉ lệ 59%. Nhu cầu mở rộng diện tích
để sản xuất lương thực và nuôi gia súc của
người dân tăng lên , có nguy cơ tác động đến
diện tích rừng của VQG Kon Ka Kinh và nơi
sinh sống của loài VCVCX.
Tạp chí KHLN 2015 Hoàng Văn Chương et al., 2015(4)
4070
3.2.2.3. Sinh kế của người dân địa phương và mối liên quan đến bảo tồn loài VCVCX
Bảng 3. Nghề nghiệp của người dân
Nghề nghiệp
Trả lời
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Trồng sắn mì 114 43,3
Trồng lúa 26 9,9
Trồng cây bời lời 11 4,2
Trồng bắp 10 3,8
Trồng đậu 5 1,9
Làm rẫy 38 14,4
Thu hái lâm sản 25 9,5
Đi rừng 22 8,4
Kiểm lâm 2 0,8
Thợ săn 2 0,8
Khác 8 3,0
Nghề sinh sống chủ yếu của người dân là nghề
trồng mì và làm rẫy chiếm tỉ lệ cao lần lượt là
43,3% và 14,4%. Việc mở rộng diện tích làm
rẫy làm suy giảm diện tích rừng , làm mất nơi
sống của loài VCVCX . Hoạt động thu hái lâm
sản phụ (như lá nhung , trái mấy , lan, các loại
nấm,...) trong thời gian rảnh hoặc thời gian
giữa 2 mùa vụ chiếm tỷ lệ 9,5%. Hoạt độn g
này cũng gây ảnh hưởng gián tiếp trong khu
vực sống của loài.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận
thức và làm giảm tác động của cộng đồng
bản địa đến loài VCVCX.
Xuất phát từ những phân tích về hiện trạng
nhận thức và tác động của cộng đồng bản địa
đến loài VCVCX, chúng tôi đề xuất những
nhóm giải pháp sau:
+ Nhóm giải pháp về tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của cộng đồng địa phương: 37%
cộng đồng dân cư không biết đến sự tồn tại
của loài VCVCX tại VQG Kon Ka Kinh, và
59% cộng đồng dân cư phỏng vấn cho rằng
không biết và không có pháp luật bảo vệ loài
VCVCX; Do vậy rất cần tăng cường tuyên
truyền và giáo dục bảo vệ loài VCVCX ở
VQG Kon Ka Kinh , trong đó tập trung vào 2
xã Hà Đông , Kroong. Cung cấp các kiến thức
về loài CV CX cho cộng đồng về tình trạng
loài, quy định pháp luật , mối đe dọa từ các
hoạt động của con người tác động đến loài , giá
trị và trách nhiệm bảo vệ loài và rừng.
+ Nhóm giải pháp quản lý: Tăng cường công
tác quản lý rừng, đặt biệt là công tác tuần tra
giám sát, tịch thu sử dụng súng trái phép, là
mối nguy hại chính, trực tiếp tới loài VCVCX.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào
công tác quản lý tài nguyên rừng của VQG.
+ Nhóm giải pháp nâng cao sinh kế cộng
đồng, giảm các tác động tiêu cực đến tài
nguyên rừng Kon Ka Kinh: Hỗ trợ chính sách
vay vốn, nâng cao hiệu quả của các mô hình
nông lâm kết hợp, phát triển sinh kế thay thế
cho cộng đồng có đời sống hoàn toàn phụ
thuộc vào tài nguyên rừng. Đồng thời đầu tư
vào kỹ thuật hướng dẫn cộng đồng nâng cao
Hoàng Văn Chương et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4071
năng suất sắn mì, lúa, bời lời... cải thiện đời
sống cho cộng đồng.
IV. KẾT LUẬN
- Loài Voọc chà vá chân xám đã được người
dân địa phương mô tả và khẳng định sự tồn tại
ở VQG Kon Ka Kinh.
- Người dân bản địa ở độ tuổi từ 21-30 thường
gặp loài VCVCX , chủ yếu là nam giới . Nam
giới thường đi vào rừng để đặt bẫy săn bắt loài
VCVCX còn nữ giới thường đi vào rừng thu
hái lâm sản phụ . Thời gian người dân địa
phương đi vào rừng từ 2 đến 3 giờ và thường ở
lại trong rừng trong một ngày.
- Mối đe dọa lớn nhất trực tiếp tác động đến
loài VCVCX là hoạt động săn bắt bằng
phương pháp dùng súng.
- Khai thác gỗ để làm nhà là mối đe dọa lớn
đến vùng sống của loài VCVCX . Bên cạnh đó,
các hoạt động khác như thu hái lâ m sản phụ ,
làm rẫy, chăn thả gia súc gián tiếp đe dọa đến
loài VCVCX.
- Người dân nhận thức rằng loài VCVCX có giá
trị. Tuy nhiên hơn nửa số người dân bản địa
không biết về các quy định pháp luật bảo vệ
loài và hình thức xử phạt vi phạm săn bắt loài.
- Cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
cộng đồng địa phương về bảo tồn loài
VCVCX và pháp luật có liên quan, nâng cao
và cải thiện sinh kế cộng đồng đặc biệt là
những hộ gia đình có đời sống hoàn toàn phụ
thuộc vào TNR, đồng thời tăng cường quản lý
và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
vào quản lý TNR của BQL VQG.
TÀI LIỆU THAM KHÂO
1. Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Hoàng Vũ Trụ, 2013. Hiện trạng các loài động vật có nguy cơ tuyệt
chủng cần ưu tiên bảo vệ tại vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Gia Lai. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên
sinh vật lần thứ 5.
2. Từ Văn Khánh, Hồ Đắc Thái Hoàng, Nguyễn Mạnh Hà, 2009. Nghiên cứu quần thể Chà vá chân xám
(Pygathrix cinerea) ở núi Hòn Mỏ, huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí kinh kế sinh thái. (31), tr.75-79.
3. Ha Thang Long, 2004. A field survey for the grey-shanked douc monkey (Pygathrix cinerea) in Vietnam.
Report for BP Conservation programme.
4. Nadler, T., Rawson, B.M., V.N. Thinh, 2010. Status of Vietnamese primates - complement and revisions.
Conservation of Primates in Indochina. Ha Noi. pp. 3-17.
5. Nghị định của chính phủ số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng:
thuc-vat-rung-nguy-cap-quy-hiem
6. The IUCN red list of threatened species:
ngày 3/7/2014.
Lời cảm ơn
Chúng tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến cộng đồng dân cư 3 xã: xã Ayun, xã Hà Đông, xã
Kroong đã hợp tác, giúp đỡ chúng tôi thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu được tài trợ bởi Hội
động vật học Frankfurt Việt Nam, Primate Conservation Inc (PCI) và International
Primatological Society (IPS)
Người thẩm định: GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_4_nam_2015_11_4335_2131788.pdf