Tài liệu Nghiên cứu nhân giống và sinh trưởng của giống dầu mè (jatropha curcas l.) tự nhiên ở Thừa Thiên Huế - Võ Thị Mai Hương: 81
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA GIỐNG DẦU MÈ
(JATROPHA CURCAS L.) TỰ NHIÊN Ở THỪA THIÊN HUẾ
Võ Thị Mai Hương, Trần Thanh Phong
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Cây dầu mè (Jatropha curcas L.) là đối tượng đang được quan tâm ở nhiều nước trên
thế giới và ở Việt Nam do khả năng ứng dụng của nó trong việc phát triển nhiên liệu sinh học và
nhiều mục đích khác. Kết quả nghiên cứu trên giống dầu mè tự nhiên của Thừa Thiên Huế cho
thấy khả năng nảy mầm của hạt dầu mè phụ thuộc rất lớn vào thời gian bảo quản. Hạt tươi có
tỷ lệ nảy mầm 100%. Thời gian bảo quản càng lâu, khả năng nảy mầm của hạt càng thấp. Hạt
được bảo của sau 1-3 tháng có tỷ lệ nảy mầm 96 – 85%, hạt bảo quản sau 6 tháng tỷ lệ nảy
mầm chỉ còn 20%. Khả năng tái sinh tự nhiên của cành giâm cây dầu mè tự nhiên tỷ lệ sống của
các cành giâm là 100%. Các cành ở phần ngọn có số lượng chồi nhiều hơn phần gốc. Dầu mè ở
Thừa Thiên Huế ra lá và...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhân giống và sinh trưởng của giống dầu mè (jatropha curcas l.) tự nhiên ở Thừa Thiên Huế - Võ Thị Mai Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
81
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA GIỐNG DẦU MÈ
(JATROPHA CURCAS L.) TỰ NHIÊN Ở THỪA THIÊN HUẾ
Võ Thị Mai Hương, Trần Thanh Phong
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Cây dầu mè (Jatropha curcas L.) là đối tượng đang được quan tâm ở nhiều nước trên
thế giới và ở Việt Nam do khả năng ứng dụng của nó trong việc phát triển nhiên liệu sinh học và
nhiều mục đích khác. Kết quả nghiên cứu trên giống dầu mè tự nhiên của Thừa Thiên Huế cho
thấy khả năng nảy mầm của hạt dầu mè phụ thuộc rất lớn vào thời gian bảo quản. Hạt tươi có
tỷ lệ nảy mầm 100%. Thời gian bảo quản càng lâu, khả năng nảy mầm của hạt càng thấp. Hạt
được bảo của sau 1-3 tháng có tỷ lệ nảy mầm 96 – 85%, hạt bảo quản sau 6 tháng tỷ lệ nảy
mầm chỉ còn 20%. Khả năng tái sinh tự nhiên của cành giâm cây dầu mè tự nhiên tỷ lệ sống của
các cành giâm là 100%. Các cành ở phần ngọn có số lượng chồi nhiều hơn phần gốc. Dầu mè ở
Thừa Thiên Huế ra lá vào khoảng tháng II, thời gian ra hoa đợt 1 vào cuối tháng III, thời gian
ra quả vào khoảng giữa tháng IV và thời gian quả chín vào khoảng tháng V. Năng suất (đợt 1):
số quả trung bình trên cây đạt từ 34 đến 84 quả, trọng lượng trung bình 100 hạt đạt từ 66,6 đến
78,2 g, tỉ lệ hạt trong quả đạt từ 62,0 đến 74,6%.
1. Mở đầu
Cây dầu mè (Jatropha curcas) hay còn gọi là dầu lai, cọc rào có nguồn gốc từ
châu Mỹ và là loại cây đa mục đích. Đây là đối tượng đang được quan tâm ở nhiều nước
trên thế giới và ở Việt Nam do khả năng ứng dụng của nó trong việc phát triển nhiên
liệu sinh học [2, 6]. Dầu ép từ hạt dầu mè là nguyên liệu để sản xuất diesel sinh học
(biodiesel) thân thiện với môi trường, có hiệu quả sinh thái cao. Ngoài ra, dầu mè còn
được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như trong chăn nuôi, mỹ phẩm, dược phẩm,
trong nông nghiệp Trồng dầu mè tăng độ che phủ, cải tạo đất, cải tạo môi trường trên
những vùng đất khô cằn có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, nghèo dinh dưỡng [3], [4],
[5]. Thừa Thiên Huế - là địa phương có diện tích đất chưa được khai thác, chủ yếu là đất
cát nội đồng rất lớn nên nghiên cứu để đưa loại cây này vào ứng dụng trong thực tiễn là
rất cần thiết. Tuy nhiên, dầu mè vẫn là cây hoang dại, nửa hoang dại, mới chuyển thành
cây trồng trong thời gian ngắn nên về mặt nông học, cây dầu mè có độ biến dị cao, tính
trạng di truyền rất đa dạng, không đồng nhất, khả năng sinh trưởng, ra quả, năng suất
dầu và sản lượng hạt của cây này đang còn bàn cãi nhiều. Nghiên cứu, đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng của các giống dầu mè, đặc biệt là
82
các giống có nguồn gốc ở địa phương làm cơ sở khoa học cho việc định hướng cho việc
phát triển và khai thác hợp lý loại cây này ở Thừa Thiên Huế nói riêng và ở Việt Nam
nói chung là vô cùng bức thiết. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên
cứu về khả năng sinh trưởng của các giống dầu mè mọc tự nhiên ở Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng
Giống dầu mè tự nhiên ở thành phố Huế.
Cây dầu mè (Jatropha curcas L.)
Họ Thầu dầu: Euphorbiaceae
Bộ Thầu dầu: Euphorbiales
Dưới lớp Sổ: Dilleniidae
Lớp Ngọc lan: Magnoliopsida [1]
Hình 1. Cây dầu mè ( Jatropha curcas L.)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thời gian: Từ tháng I đến tháng VI năm 2009.
* Địa điểm:
- Theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây dầu mè tự nhiên ở thành phố Huế.
- Các thí nghiệm sinh hóa được tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn Sinh lí,
Sinh hóa, Vi sinh - khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa, Đại học Huế.
* Phương pháp nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỉ lệ nảy mầm của hạt
Hạt chín được thu từ cây dầu mè tự mọc ở một số vùng tại thành phố Huế, phơi
khô tự nhiên.
83
+ Chọn các hạt chắc, đều, ngâm vào nước ấm 600C trong 12 giờ.
+ Gieo hạt ở nhiệt độ phòng trên các khay có chứa bông tẩm nước để giữ ẩm
đảm bảo cho hạt nảy mầm.
+ Xác định tỉ lệ hạt nảy mầm và thời gian nảy mầm (thí nghiệm lặp lại 3 lần,
mỗi lần 30 hạt).
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến sự nảy mầm, tiến hành bảo
quản hạt khô trong chai nhựa, đậy kín rồi gieo hạt với phương pháp như trên sau các
khoảng thời gian bảo quản 1 tháng, 3, tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.
- Tỉ lệ sống và khả năng mọc chồi của cành giâm
+ Cắt 20 cành giâm từ các cành bánh tẻ, gồm các cành ở phần ngọn và phần gốc
(dài khoảng 30 cm).
+ Các cành giâm sau khi thu về tiến hành trồng ngay trên đất.
+ Quan sát thời gian ra chồi, đếm tỉ lệ sống, số chồi trên các cành giâm, số lá và
đo chiều cao.
- Sinh trưởng của cây dầu mè
- Chọn ngẫu nhiên 15 cây dầu mè tự nhiên ở 3 địa điểm tại thành phố Huế (ký
hiệu là A, B và C) để theo dõi thời gian sinh trưởng của cây (2 tuần/lần). Xác định thời
gian ra lá, ra hoa, ra quả, thời gian chín của quả, số quả/cây... (đợt 1).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng Duncan’test theo phần mềm SPSS 11.5 (SPSS Inc.
Headquarter, United State, 2004).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến khả năng nảy mầm của hạt
Khả năng nảy mầm là một trong những chỉ tiêu sinh lý quan trọng phản ánh khả
năng sinh trưởng của thực vật. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của hạt dầu mè ngay
sau khi thu hoạch, sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng bảo quản (Hình 2)
cho thấy:
Hạt dầu mè được đem gieo ngay sau khi thu hoạch có khả năng nảy mầm tốt, tỷ
lệ nảy mầm là 100%. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giảm nhanh theo thời gian bảo quản. Hạt
được bảo quản trong thời gian 1-3 tháng có tỷ lệ nảy mầm 85 - 96%. Tỷ lệ này chỉ còn
20% sau 6 tháng bảo quản và hạt bảo quản sau 12 tháng tỷ lệ nảy mầm của hạt là 0%.
Như vậy, tỷ lệ nảy mầm của hạt dầu mè phụ thuộc rất lớn vào thời gian bảo quản.
Thời gian bảo quản càng lâu, khả năng nảy mầm của hạt càng giảm.
Theo chúng tôi không nên sử dụng hạt bảo quản sau 6 tháng để làm giống vì tỷ
84
lệ nảy mầm rất thấp. Mặt khác cần lưu ý và nghiên cứu cách bảo quản để có thể kéo dài
thời gian bảo quản hạt giống mà vẫn đảm bảo chất lượng và duy trì khả năng nảy mầm
cao.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
0
20
40
60
80
100
T
Ø l
Ö
n¶
y
m
Çm
(
%
)
Thêi gian b¶o qu¶n (th¸ng)
Hình 2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt dầu mè tự nhiên theo thời gian bảo quản
3.2. Khả năng tái sinh của cành giâm của cây dầu mè tự nhiên
3.2.1. Tỉ lệ sống và khả năng hình thành chồi của cành giâm
Tiến hành giâm phần ngọn và phần gốc cành dầu mè tự nhiên, kết quả thu được
ở bảng 1.
Bảng 1. Tỉ lệ sống và khả năng hình thành chồi của cành giâm ở phần gốc và ngọn
Phần ngọn
Tỉ lệ sống (%) 100
Thời gian ra chồi (ngày) 20 ± 2
Số chồi trung bình / 1 cành
(sau 30 ngày)
7,0 ± 1,8
Phần gốc
Tỉ lệ sống (%) 100
Thời gian ra chồi (ngày) 20 ± 4
Số chồi trung bình / 1 cành (sau
30 ngày)
5,0 ± 0,8
Thời gian hình thành chồi của các cành giâm ở phần ngọn và gốc khoảng 20
ngày. Tỉ lệ sống của các cành giâm ở cả phần ngọn và phần gốc là 100%, tất cả các cành
giâm đều sinh trưởng tốt. Số chồi trung bình/cành của phần ngọn cao hơn phần gốc.
Như vậy, dầu mè rất dễ tái sinh bằng giâm hom. Đây là một thuận lợi để có thể nhân
giống dầu mè, đáp ứng cho nhu cầu cây giống với các đặc tính nguyên bản của cây bố
mẹ khi cần thiết.
85
3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm ở các phần khác nhau
Theo dõi số chồi, số lá và chiều cao của cành giâm ở phần ngọn và phần gốc
cành cho thấy chiều cao của các cành giâm ở phần ngọn và phần gốc rất ít thay đổi và
không có sự chênh lệch đáng kể. Sau 2 tháng, chiều cao của các cành giâm chỉ tăng
khoảng 3 cm (Bảng 2 và Bảng 3).
Bảng 2. Sinh trưởng của cành giâm ở phần ngọn của cây dầu mè tự nhiên
Chỉ tiêu
Thời gian
(ngày/ tháng)
Chiều cao trung
bình (cm)
Số chồi trung
bình
Số lá trung
bình/chồi
Ban đầu 45,0b - -
Sau 15 ngày 45,0b 5,0b 8,0c
Sau 30 ngày 45,2b 7,0a 9,2c
Sau 45 ngày 46,5b 7,0a 13,0b
Sau 60 ngày 48,9a 7,2a 20,0a
Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
(-): Chưa hình thành chồi và lá.
Khả năng hình thành chồi ở cành giâm phần ngọn tốt hơn so với phần gốc. Sau
30 ngày, số chồi trung bình của phần ngọn là 7 chồi và của phần gốc là 5 chồi. Trong
thời gian tiếp theo, số lượng chồi ở cả 2 loại cành giâm đều không tăng và cây tập trung
dinh dưỡng cho sự sinh trưởng chồi và lá. Nhìn chung các chồi đều phát triển bình
thường.
Bảng 3. Sinh trưởng của cành giâm ở phần gốc của cây dầu mè tự nhiên
Chỉ tiêu
Thời gian
(ngày /tháng)
Chiều cao trung
bình (cm)
Số chồi trung
bình
Số lá trung
bình/chồi
Ban đầu 39,1b - -
Sau 15 ngày 39,1 b 3,0b 3,0d
Sau 30 ngày 39,6 b 5,0a 8,0c
Sau 45 ngày 40,5b 5,0a 14,0b
Sau 60 ngày 43,2a 5,0a 24,1a
Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
(-): Chưa hình thành chồi và lá.
86
Khả năng ra lá ở phần ngọn và phần gốc có sự chênh lệch khá rõ. Cùng thời gian
và điều kiện sinh trưởng như nhau, 1 tháng đầu phần ngọn có số lá (8-9 lá) nhiều hơn
phần gốc (3-8 lá). Nhưng sau đó phần gốc sinh trưởng mạnh, số lá tăng nhanh hơn so
với phần ngọn: số lá trung bình của phần gốc khoảng 14-24 lá, nhiều hơn phần ngọn
(12-20 lá). Các lá phát triển xanh tốt ở cả 2 loại cành giâm.
Như vậy dầu mè là đối tượng dễ nhân giống, có thể trồng bằng hạt hoặc giâm
hom. Trong thực tế có thể quan sát thấy các hạt dầu mè nảy mầm ngay dưới gốc cây khi
hạt khô và rụng xuống (Hình 4a), thậm chí hạt có thể nảy mầm khi quả khô vẫn còn ở
trên cành nếu có độ ẩm thích hợp (Hình 4b).
Hình 4. Hạt Dầu mè rụng và nảy mầm ở gốc cây (a) và nảy mầm ngay trên cành (b)
Tuy nhiên khả năng nảy mầm của hạt và sự tái sinh của cành giâm phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện giâm cành và thời gian bảo quản.
3.3. Sinh trưởng của cây dầu mè trong tự nhiên
* Thời gian ra lá, ra hoa, ra quả và thời gian quả chín
Kết quả theo dõi sự sinh trưởng của các cây dầu mè trong tự nhiên ở 3 địa điểm
được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Sinh trưởng của cây dầu mè trong tự nhiên
Chỉ tiêu
Địa điểm
Thời gian ra
hoa đợt I
(tuần
thứ/tháng)
Thời gian ra
quả (tuần
thứ/tháng)
Thời gian
quả vàng
(tuần
thứ/tháng)
Thời gian
quả đen
(tuần
thứ/tháng)
A 3/III 1/IV 3/V 4/V
B 3/III 1/IV 3/V 4/V
C 3/III 1/IV 3/V 4/V
a b
87
Kết quả theo dõi ở cả 3 địa điểm cho thấy, thời gian ra hoa, tạo quả cho đến lúc
quả chín của các cây ở cả 3 địa điểm tương tự nhau. Vào giữa cuối tháng 3, cây ở tất cả
các địa điểm nghiên cứu đều phát triển xanh tốt và bắt đầu ra hoa. Thời gian ra hoa và
hình thành quả tương đối ngắn. Ở địa điểm A và địa điểm B, thời gian ra hoa đợt I tập
trung, không kéo dài nhưng số lượng hoa không nhiều. Còn các cây ở địa điểm C thời
gian ra hoa không tập trung mà có sự ra hoa kéo dài. Điều này có thể là do ảnh hưởng
điều kiện dinh dưỡng ở cả 3 địa điểm khác nhau. Qua quan sát thực tế ở địa điểm C, cây
được phát triển trên điều kiện dinh dưỡng tốt, độ ẩm cao. Còn cây ở địa điểm A và địa
điểm B phát triển trên đất đồi cằn cỗi, dinh dưỡng kém, khô hạn nên khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây không tốt bằng địa điểm C.
Mặc dù giới hạn thời gian của nghiên cứu này chỉ đến tháng V, nhưng theo dõi
tiếp, chúng tôi ghi nhận hiện tượng ra hoa nhiều đợt của dầu mè ở cả 3 địa điểm (sẽ
được trình bày trong nghiên cứu khác). Đây là hiện tượng cần được lưu ý khi nghiên
cứu đối tượng này với mục đích chọn cây giống. Nếu giống có nhiều đợt ra hoa và thời
gian ra hoa không tập trung thì sẽ rất bất lợi cho việc chăm sóc, mất thời gian thu hoạch,
năng suất không ổn định và giá thành cao.
* Một số chỉ tiêu năng suất
Khả năng cho năng suất của cây dầu mè trong đợt đầu theo dõi ở 3 địa điểm trên
có sự chênh lệch (Bảng 5). Các cây ở địa điểm C cho số quả trung bình trên cây là nhiều
nhất (84 quả/cây), các cây ở địa điểm B cho số quả trung bình trên cây ít nhất (34
quả/cây).
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về năng suất của cây dầu mè tự nhiên
Chỉ tiêu
Địa điểm
Số quả trung bình
/cây (đợt I)
Trọng lượng
trung bình 100
hạt (g)
Tỉ lệ hạt trong
quả (%)
A 48b 66,6b 62,0c
B 34c 69,8b 68,6b
C 84a 78,2a 74,6a
Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Trọng lượng trung bình 100 hạt giữa các địa điểm có sự chênh lệch. Chỉ tiêu này
cao nhất (78,2 g) ở quả thu tại địa điểm C, ở địa điểm A và B trọng lượng trung bình
100 hạt không khác nhau đáng kể và đạt 66,6 – 69,8 g. Khi đếm số hạt trong quả, hầu
hết các quả ở địa điểm C quả đều có 3 hạt và hạt khá lớn, có một số quả có 4 hạt (rất ít).
Còn ở điạ điểm A và B, quả có 3 hạt, không có quả nào có 4 hạt và hạt có kích thước và
trọng lượng thấp hơn so với hạt ở địa điểm C.
88
Hình 5. Hoa và quả dầu mè tại điểm C vào tháng 5/2009
Tỉ lệ hạt trong quả khô ở 3 địa điểm cũng có sự chênh lệch nhau. Ở địa điểm A,
tỉ lệ hạt trong quả khô là 62,0%, ở địa điểm B là 68,6%, ở địa điểm C là 74,6%. Theo
kết quả của Nguyễn Quốc Huy và cộng sự thì tỉ lệ trung bình của hạt trong quả khô là
73,3% [3], như vậy chỉ tiêu này ở địa điểm A và B tương đối thấp.
Trọng lượng trung bình 100 hạt của dầu mè ở thành phố Huế là 66,6 – 78,2 g,
xấp xỉ chỉ tiêu này ở các giống khác (dầu mè giống 03 - Bình Thuận là 68,1 g/100 hạt,
giống 06 - Buôn Mê Thuột là 72,2 g/100 hạt, và giống 01 - M’đrăk là 70,1 g/100 hạt [6].
Sơ bộ đánh giá thì năng suất hạt dầu mè thu được ở địa điểm C là lớn nhất, và ở
địa điểm A là nhỏ nhất.
Qua quan sát thực tế còn cho thấy giống dầu mè tự nhiên ở Huế có thời gian ra
hoa không tập trung, hoa ra nhiều đợt trong năm. Tại một điểm có thể quan sát được cả
quả chín khô, quả xanh và hoa mới nở trên một cành (hình 5). Đây là vấn đề cần được
lưu ý khi chọn giống dầu mè, vì giống ra hoa nhiều đợt sẽ có tỷ lệ đậu quả không ổn
định, việc thu hoạch kéo dài, tốn nhiều công sức, thời gian dẫn đến hiệu quả kinh tế
không cao.
4. Kết luận
4.1. Khả năng nảy mầm của hạt dầu mè phụ thuộc rất lớn vào thời gian bảo quản.
Hạt tươi có tỷ lệ nảy mầm 100%. Thời gian bảo quản càng lâu, khả năng nảy mầm của
hạt càng thấp. Hạt được bảo của sau 1-3 tháng có tỷ lệ nảy mầm 96 – 85%. Không nên
sử dụng hạt bảo quản sau 6 tháng để làm giống vì tỷ lệ nảy mầm rất thấp (20%).
4.2. Khả năng tái sinh tự nhiên của cành giâm cây dầu mè tự nhiên ở địa phương
cao; Tỷ lệ sống của các cành giâm là 100%. Các cành ở phần ngọn có số lượng chồi
nhiều hơn phần gốc.
4.3. Dầu mè ở Thừa Thiên Huế ra lá vào khoảng tháng II, thời gian ra hoa đợt 1
vào cuối tháng III, thời gian ra quả vào khoảng giữa tháng IV và thời gian quả chín vào
khoảng tháng V.
89
4.4. Năng suất của cây dầu mè tự nhiên (đợt 1): số quả trung bình trên cây đạt từ
34 đến 84 quả, trọng lượng trung bình 100 hạt đạt từ 66,6 đến 78,2 g, tỉ lệ hạt trong quả
đạt từ 62,0 đến 74,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Võ Văn Chi, Trần Hợp. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Tập 2. NXB Giáo Dục, 2002.
[2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đề án nghiên cứu phát triển sử dụng cây cọc
rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tầm nhìn đến 2025, 2008.
[3]. Lê Quốc Huy, Ngô Thị Thanh Huệ, Nguyễn Thu Hương, Một số kết quả gây trồng phát
triển cây Cọc rào (Jatropha curcas) cho sản xuất dầu diesel sinh học tại Việt Nam. Báo
cáo Hội thảo phát triển cây Cọc rào ở Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (MARD) và Cục Lâm nghiệp (DoF), Ninh Thuận, 2008.
[4]. Makkar H.P.S., Becker K., Sporer F., Wink M, Studies on Nutritive Potential and Toxic
Constituents of Different Provenances of Jatropha curcas. J. Agric. Food Chem., 45
(8), (1997), 3152 – 3157.
[5]. Mikihiro I, Base on Master Plant Study on Improvement of Rural Living Conditions in
Northwestn Mountainuos Region in Vietnam, Workshop on (Jatropha curcas L.)
development in Vietnam, Ninh Thuan, 2008.
[6]. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, Kết quả bước đầu và định
hướng phát triển cây cọc rào (Jatropha curcas L.) tại Ninh Thuận. Báo cáo Hội thảo
phát triển cây Cọc rào ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD)
và Cục Lâm nghiệp (DoF), Ninh Thuận, 2008.
STUDY ON PRODUCTION AND GROWTH OF JATROPHA CARCUS
IN THUA THIEN HUE
Vo Thi Mai Huong, Tran Thanh Phong
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
Jatropha carcus can be used to produce biodiesel and many other products that serve a
wide range of purposes such as agriculture, pharmaceutical industry and environmental
protection. That is why Jatropha carcus is attracting more and more attention from many
countries. The study on Jatropha carcus collected in Thua Thien Hue showed that the seed
viability and the rate of germination depend largely on storage time. The germination rate of
freshly harvested seed was 100%. The longer the seed is stored, the less viable the seed and the
90
lower the rate of germination. After 1 - 3 months in storage, the percentage germination of seed
amounted to 85 - 96 %, and after 6 months, it was 20%.
Studies on propagation by cuttings of Jatropha carcus were constructed in natural
condition. The overall survival rate of cuttings was 100%. The number of bud appeared on the
young cutting part was higher than that on the old part. Jatropha carcus flowered in March for
the first time, make fruit in the middle of April and make mature seed in May. For the first time
in the year, the average number of fruits on tree, average weight of 100 of seeds and percentage
of seed per fruit attainted were 34 - 84, 66,6 - 78,2 g and 62,0 - 74,6% respectively.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 63_9_277_5841_2117819.pdf