Tài liệu Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6: Hóa học vật liệu
N.X.Phương, B.T.Hiển, K.X.Lộc, “Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 .” 182
NGHIÊN CỨU NẤU LUYỆN HỢP KIM NHÔM АМг6
Nguyễn Xuân Phương1*, Bùi Thế Hiển1, Kim Xuân Lộc2
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về nấu luyện hợp kim
nhôm АМг6 trong lò điện trở tại Xí nghiệp 59/Z127-TCCNQP. Quá trình nghiên
cứu đã xác lập được chế độ nấu luyện như: quy trình công nghệ nấu luyện, xác định
tỷ lệ cháy hao, nhiệt độ nấu luyện, nhiệt độ rót ... Qua kết quả phân tích thành phần
hóa học, ảnh tổ chức tế vi thấy rằng, mẫu hợp kim đã chế tạo tương đương mác hợp
kim nhôm АМг6 theo OCT 4784-97.
Từ khóa: Hợp kim nhôm, Lò điện trở, Thành phần hóa học.
1. MỞ ĐẦU
Hợp kim nhôm biến dạng hệ АМг6 có tính dẻo cao, tính hàn tốt và tính chống ăn mòn
cao. Hiệu quả hóa bền do nhiệt luyện của hợp kim này đạt được khi hàm lượng Mg lớn
hơn 8%, tuy nhiên hàm lượng Mg cao sẽ làm hợp kim nhạy cảm với ăn mòn dưới tác dụng
của ứng suất và mất khả năng ứng dụng ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học vật liệu
N.X.Phương, B.T.Hiển, K.X.Lộc, “Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 .” 182
NGHIÊN CỨU NẤU LUYỆN HỢP KIM NHÔM АМг6
Nguyễn Xuân Phương1*, Bùi Thế Hiển1, Kim Xuân Lộc2
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về nấu luyện hợp kim
nhôm АМг6 trong lò điện trở tại Xí nghiệp 59/Z127-TCCNQP. Quá trình nghiên
cứu đã xác lập được chế độ nấu luyện như: quy trình công nghệ nấu luyện, xác định
tỷ lệ cháy hao, nhiệt độ nấu luyện, nhiệt độ rót ... Qua kết quả phân tích thành phần
hóa học, ảnh tổ chức tế vi thấy rằng, mẫu hợp kim đã chế tạo tương đương mác hợp
kim nhôm АМг6 theo OCT 4784-97.
Từ khóa: Hợp kim nhôm, Lò điện trở, Thành phần hóa học.
1. MỞ ĐẦU
Hợp kim nhôm biến dạng hệ АМг6 có tính dẻo cao, tính hàn tốt và tính chống ăn mòn
cao. Hiệu quả hóa bền do nhiệt luyện của hợp kim này đạt được khi hàm lượng Mg lớn
hơn 8%, tuy nhiên hàm lượng Mg cao sẽ làm hợp kim nhạy cảm với ăn mòn dưới tác dụng
của ứng suất và mất khả năng ứng dụng thực tế. Do vậy thường hợp kim nhôm biến dạng
hệ АМg6 không hóa bền bằng nhiệt luyện, chỉ hóa bền bằng biến dạng dẻo và được dùng
ở trạng thái ủ, nửa biến cứng hoặc biến cứng [1,2].
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của hợp kim nhôm АМг6 (OCT 4784-97).
Hợp
kim
АМг6
Thành phần hoá học (%)
Al Mg Mn Ti Zn Si Fe Cu
Còn
lại
5,86,8 0,50,8 0,02 0,1 ≤0,2 ≤0,4 < 0,4 ≤0,1
Hợp kim nhôm biến dạng АМг6 không hóa bền bằng nhiệt luyện, có độ bền trung bình,
độ dẻo, tính chống ăn mòn và tính hàn tốt. Độ dãn dài của hệ АМг6 ở nhiệt độ phòng
không quá (15 20) % và đạt đến (50 60) % ở nhiệt độ (200 300) oC. Hợp kim này có
khả năng siêu dẻo với mức độ biến dạng khi cán đạt đến (200 230) % ở nhiệt độ (420
480) oC. Độ bền cực đại đạt được (400 450) MPa. Hợp kim АМг6 là một trong những
mác hợp kim thông dụng được ứng dụng rộng rãi trong các ngành đóng tàu, xây dựng, kỹ
thuật hàng không, một số chi tiết của các hệ thống radar bờ biển, các công trình quân sự
trên biển, đảo, vì ưu điểm của hợp kim này là khả năng chịu ăn mòn trong môi trường
khắc nghiệt của nước biển rất cao. Sử dụng hợp kim nhôm trong thiết kế, chế tạo sản phẩm
cho phép giảm khối lượng, tăng trọng tải của chúng mà không giảm vận tốc cũng như tính
năng làm việc, đồng thời tăng độ tin cậy trong quá trình làm việc.
Hợp kim nhôm АМг6 khó nấu luyện hơn các hợp kim khác vì hàm lượng Mg cao, đây
là nguyên tố rất dễ bị oxy hóa, cháy hao trong không khí trong quá trình nấu luyện, biến
tính. Vì vậy, quá trình nấu luyện hợp kim АМг6 cần chú ý tránh cho Mg kim loại bị cháy
trong quá trình đưa vào kim loại lỏng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT BỊ SỬ DỤNG
2.1. Tính toán phối liệu cho nấu luyện
Vật liệu nấu bao gồm nhôm kỹ thuật mác A7, hợp kim nhôm trung gian Al-Mn
(10%Mn), Al-Ti (3% Ti), magie kim loại Мг96.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 43, 06 - 2016 183
Thành phần cụ thể vật liệu đầu vào:
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của nhôm sạch kỹ thuật (ГОСТ 11069-2001).
Ký
hiệu
Thành phần hoá học (%)
Al Fe Si Zn Ti Mn Mg Cu Σ các tạp chất
A7 99,7 0,16 0,15 0,04 0,01 0,03 0,02 0,01 0,30
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của magiê sạch kỹ thuật (ГОСТ 804-93).
Ký
hiệu
Thành phần hoá học (%)
Mg Fe Si Ni Cu Al Mn Cl Σ các tạp chất
Mг96 99,96 0,004 0,005 0,002 0,002 0,006 0,004 0,003 0,030
Lựa chọn tỷ lệ cháy hao của các cấu tử khi nấu trong lò nồi điện trở:
Tỷ lệ cháy hao của từng kim loại rất khác nhau phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu
đầu vào, mức độ ôxi hoá và khối lượng riêng của kim loại, loại lò nấu, dạng hợp kim, chế
độ nấu, trợ dung che phủ, cũng như trình độ và kinh nghiệm của người nấu Khi nấu hợp
kim AMг6 trong lò nồi điện trở, tỉ lệ kim loại cháy hao như sau: Al: 1,5 %; Mg: 3,5 %;
Mn: 1,5 %; Ti: 1,5 %;
Bảng 2.3. Bảng kê (100 kg mẻ nấu).
Các thông số Al Mg Mn Ti Tổng
TPHHTB (%) 92,45 6,3 0,65 0,6 100%
TPHHTB (kg) 92,45 6,3 0,65 0,6 100 kg
Cháy hao (%) 1,5 3,5 1,5 1,5 11 %
Cháy hao (kg) 1,386 0,220 0,009 0,009 1,624 kg
Thành phần mẻ nấu (kg) 93,654 6,528 0,695 0,609 101,486 kg
Tính lượng các nguyên tố và hợp kim trung gian phải dùng:
Để nấu ra 100 kg АМг6 cần:
Nhôm thỏi: 86,999 kg
HKTG Al-Mn: 5,938 kg
HKTG Al-Ti: 2,021 kg
Magie thỏi: 6,528 kg
Tổng 101,486 kg
- Chất trợ dung để ngăn ngừa sự oxy hóa và để dễ tạo xỉ như 44% KCl + 56% MnCl2 hoặc
50% NaCl +35% KCl + 15% Na2Al2F.
- Các vật liệu phải đảm bảo sạch và khô, trước khi dưa vào lò được nung sơ bộ ở nhiệt độ
(150÷180) oC.
2.2. Thiết bị sử dụng
Hóa học vật liệu
N.X.Phương, B.T.Hiển, K.X.Lộc, “Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 .” 184
+ Lò nồi điện trở: Naberthem
+ Nồi graphit.
+ Dụng cụ nấu đúc: Khuôn thép, que khuấy graphit, tấm cào xỉ, gáo múc mẫu, gầu rót, kìm...
+ Thiết bị phân tích nhanh thành phần hóa học: Thiết bị phân tích quang phổ phát xạ
SpectroLAB. Chụp ảnh tổ chức kim loại bằng kính hiển vi Axiovert.
2.3. Tiến trình nấu luyện
Hình 2.4. Sơ đồ trình tự chất liệu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6.
2.4. Mô tả quá trình nấu luyện
Bước 1: Xếp liệu
½ muối trợ dung
tinh luyện
3/4 nhôm thỏi A7
Nấu chảy hoàn toàn
Hạ nhiệt độ 680 - 710 oC
Nấu chảy hoàn toàn
Biến tính
Giữ nhiệt khoảng 7-10 phút
1/2 muối trợ dung tinh luyện
HKTG Al-Ti
Sục khí Ar
Gạt xỉ
Rót kim loại lỏng vào
khuôn
710-720 oC
750-770oC
720-730 oC
1.HKTG Al-Mn
2. 1/4 nhôm A7
Magie
Nâng nhiệt 750-780 oC
Cho HKTG theo thứ tự 1→2
Lấy mẫu
PTTPHH
Khử khí, tinh luyện
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 43, 06 - 2016 185
- Trình tự chất liệu vào lò: Đầu tiên, cho 3/4 nhôm A7 lót ở dưới đáy nồi, sau đó là hợp
kim trung gian. Chất các hợp kim trung gian theo thứ tự hợp kim trung gian có nhiệt độ
nóng chảy cao hơn đưa vào trước, rồi đến hợp kim trung gian có nhiệt độ chảy thấp hơn và
sau cùng là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp. Khi chất liệu theo trình tự trên đề phòng
sự phá hỏng đáy nồi lò, còn số lượng liệu được chất có thể nhiều nhất.
Bước 2: Nấu chảy kim loại
- Tiến hành nấu chảy nhôm thỏi. Sau khi bắt đầu nấu chảy liệu tiến hành phủ lên bề mặt
của nó một lớp trợ dung che phủ một lượng khoảng 0,5 % (theo khối lượng của mẻ liệu).
Sau khi nóng chảy toàn bộ liệu, vớt xỉ trên mặt nồi nấu, đồng thời cho tiếp liệu kích cỡ
nhỏ vào nồi kim loại lỏng.
Bước 3: Hợp kim hóa và biến tính
- Hợp kim trung gian Al-Mn được đưa vào kim loại lỏng ở nhiệt độ (740 ÷ 780) oC,
kim loại lỏng được khuấy đảo để mangan được hòa tan hoàn toàn, sau đó tiếp tục cho hợp
kim trung gian Al-Ti vào lò. Sau khi tất cả các hợp kim trung gian được hòa tan hoàn toàn
và đồng đều, tiến hành hạ nhiệt độ hợp kim lỏng xuống (680 ÷ 720) oC đưa magiê vào nồi
kim loại lỏng bằng cách bọc trong tấm nhôm mỏng và được nhúng sâu vào kim lọai lỏng.
Cần phải theo dõi cẩn thận để Mg không bị nổi lên bề mặt kim loại lỏng, bởi vì khi đó Mg
sẽ bị ôxy hóa và cháy, kết quả là dẫn tới hàm lượng của Mg có thể bị sai lệch nhiều so với
số lượng tính toán. Trong quá trình đưa vào cần phải khuấy đảo thật kỹ kim loại lỏng để
magie hòa tan trong toàn bộ kim loại lỏng. Do magiê đưa vào ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
nóng chảy của nó, do đó, quá trình nóng chảy và hòa tan cùng xảy ra đồng thời. Trước khi
đưa magiê vào cần vớt sạch xỉ trên bề mặt kim loại lỏng.
Bước 4: Tinh luyện và lấy mẫu thử
- Tinh luyện bằng sục khí Ar ở nhiệt độ (720 ÷ 730) oC. Thời gian sục khí argon
khoảng 10 phút.
Để kiểm tra thành phần hoá học của mẻ nấu tiến hành phân tích nhanh thành phần hoá
học. Lấy mẫu phân tích nhanh được tiến hành sau khi nấu chảy toàn toàn tất cả các nguyên
tố hợp kim và khuấy đảo kỹ nồi kim loại lỏng, nhiệt độ lấy mẫu thử (710 ÷ 730) oC. Sau
khi kết thúc khuấy đảo tiến hành vớt xỉ khỏi bề mặt nồi kim loại lỏng và dải lên bề mặt
kim loại lỏng một lớp trợ dung che phủ và tinh luyện. Để tinh luyện nhiệt độ kim loại lỏng
khi tinh luyện duy trì ở (720 ÷ 750) oC. Sau đó giữ trong khoảng (10 ÷ 15) phút kim loại
lỏng ở trạng thái tĩnh vớt xỉ khỏi bề mặt kim loại lỏng.
Lấy mẫu phân tích thành phần hoá học cần phải sử dụng dụng cụ sạch, bởi vì trong
trường hợp ngược lại có thể làm sai số kết quả phân tích. Mẫu thử được rót vào khuôn
bằng đồng để đảm bảo sự kết tinh nhanh với mục đích giảm sự thiên tích.
Bước 5: Rót đúc phôi
- Sau khi phân tích thành phần mẻ liệu đảm bảo đúng theo yêu cầu đưa ra, tiến hành rót
kim loại lỏng vào khuôn kim loại ở nhiệt độ (710 ÷ 720) oC. Khuôn kim loại được thiết kế
có lớp áp khuôn chưa nước làm nguội tuần hoàn và thoát ra ngoài liên tục, đảm bảo phôi
nguội nhanh, có tổ chức hạt nhỏ mịn.
2.5. Lựa chọn chế độ ủ đồng đều hóa thành phần thỏi đúc
Nguyên tắc chọn nhiệt độ đồng đều hóa phải cao hơn nhiệt độ hòa tan hoàn toàn các
nguyên tố hợp kim trong nhôm, nghĩa là cao hơn nhiệt độ t1 và thấp hơn nhiệt độ đường
đặc cân bằng (t1 < tđđ <tđặc). Ngoài ra khi lựa chọn nhiệt độ đồng đều hóa cần chú ý rằng
trong các thỏi đúc còn tồn tại cùng tinh không cân bằng xung quanh hạt.
Hóa học vật liệu
N.X.Phương, B.T.Hiển, K.X.Lộc, “Nghiên cứu nấu luyện hợp kim nhôm АМг6 .” 186
Dựa trên giản đồ pha (hình 2, 5) của
hợp kim hệ Al-Mg, ta lựa chọn nhiệt độ
ủ đồng đều hóa thành phần trong khoảng
(48010) oC, thời gian ủ khoảng (8÷10)
h đối với các phôi trụ có đường kính
Ø200mm [2].
Hình 2.5. Giản đồ chọn nhiệt độ đồng đều hóa.
III. KẾT QUẢ
3.1. Kết quả kiểm tra TPHH của một số mẻ nấu sau khi nấu luyện
Hợp kim nấu luyện
Thành phần hoá học (%)
Al Mg Mn Ti Zn Si Fe Cu
Mẻ 1 Còn lại 6,14 0,65 0,056 0,12 0,25 0,15 0,07
Mẻ 2 Còn lại 6,75 0,65 0,045 0,15 0,28 0,27 0,07
Mẻ 3 Còn lại 6,53 0,73 0,076 0,16 0,31 0,32 0,08
Hợp kim АМг6
(theo ГОСТ 4784-97)
Còn lại 5,8-6,8 0,5-0,8
0,02
0,1
≤0,2 ≤0,4 < 0,4 ≤0,1
3.2. Tổ chức kim tương mẫu sau ủ đồng đều hóa thành phần
Mẫu sau khi ủ đồng đều hóa thành phần được cắt bổ lấy mẫu để phân tích tổ chức kim
tương (hình 6). Mẫu được mài thô bằng giấy ráp cỡ hạt 420, 800, 1000, sau đó đánh bóng
bằng bột kim cương. Dung dịch tẩm thực sử dụng hỗn hợp (12ml HF 40% + 2ml HNO3 +
6ml HCL + 100ml H2O) [6]. Trên pha nền là dung dịch rắn , có thể thấy rõ các pha dạng
(Mg2Al3), FeMn và Mg2Si có màu tối.
a) b)
Hình 2.7. Tổ chức mẫu hợp kim АМг6 sau ủ, a) 200 và b) 100.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 43, 06 - 2016 187
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu có thể rút ra các kết luận sau:
1. Đã nấu luyện hợp kim АМг6 có thành phần đạt theo tiêu chuẩn ГОСТ 4784-97;
2. Khi nấu luyện trong lò điện trở tỷ lệ cháy hao các nguyên tố hợp kim cần chọn là:
Al: 1,5 %; Mg: 3,5 %; Mn: 1,5 %; Ti: 1,2 %;
3. Nhiệt độ nấu luyện không được vượt quá 780 oC; nhiệt độ rót khuôn (710 ÷ 720) oC;
nhiệt độ ủ đồng đều hóa thành phần (48010) oC, thời gian ủ khoảng (8÷10) h.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. А.Ф., “Плавка и литье алюминиевых сплавов”, М: металлкргия, 1983, 395 с
[2]. В.М. Лебедев А.В., Мельчиков В.В. Николлаенко, “Отливки из алюминиевых
сплавов”, М: Машиностроение, 1970, 213 с.
[3]. Л.М. Мариенбах Л.О., Соколовский, “Плавка сплавов цветных металлов для
фасонного литья”, М: Высшая школа, 44 с.
[4]. В.И. Елегин, “Легирование деформируемых алюминиевых сплавов переходными
металлами”, М. Металлургия, 1975, 118 с.
[5]. В.И. Напалков С.В., Махов, “Лигирование и модифицирование алюминия и
магния”, М: Миссис, 2002, 375 с.
[6]. М. Беккерт, Х. Клемм, “Способы металлографического травления”, Москва
Металлургия, 1988, 400 с.
ABSTRACT
ADVANCED MANUFACTURING TECHIQUES ALUMINIUM ALLOY AMг6
This paper presents the results of original research on smelting of aluminum
alloy АМг6 in furnace resistor in factory 59/Z127. The research process was
established smelting regimes: smelting process technology, depreciation rate of fire
determined, smelting temperature, pouring temperature... Through the analysis of
chemical composition, photo organization microscopic found that alloy samples were
manufactured equivalent grade aluminum alloy АМг6 according GOST 4784-97.
Keywords: Aluminium alloys, Smelting, Mechanical properties, Chemical composition.
Nhận bài ngày 22 tháng 9 năm 2015
Hoàn thiện ngày 27 tháng 11 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 09 tháng 6 năm 2016
Địa chỉ:
1Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng; *Email: phuongnx76@gmail.com
2Xí nghiệp 59/Z127 - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23_phuong_thongtinkhcn_2431_2150279.pdf