Tài liệu Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông - Đại học Thái Nguyên: Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
205
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
SINH VIÊN VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Kim Tuyến*, Lê Thị Hằng
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu về một số nhân tố, ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các
dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên, và nghiên cứu cho trường hợp cụ thể là trường Đại học Công nghệ
Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên. Trong bài báo, tác giả nghiên cứu một số dịch
vụ hỗ trợ cụ thể như: Cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên, đội ngũ giảng viên, hoạt động ngoại khóa.
Để thực hiện được tác giả đã đi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, cộng với thu thập số liệu thông qua
phiếu khảo sát, bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Sau đó đi thống kê, phân tích số liệu thu được
bằng phương pháp phân tích hệ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông - Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
205
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
SINH VIÊN VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Kim Tuyến*, Lê Thị Hằng
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu về một số nhân tố, ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên về các
dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên, và nghiên cứu cho trường hợp cụ thể là trường Đại học Công nghệ
Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên. Trong bài báo, tác giả nghiên cứu một số dịch
vụ hỗ trợ cụ thể như: Cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên, đội ngũ giảng viên, hoạt động ngoại khóa.
Để thực hiện được tác giả đã đi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, cộng với thu thập số liệu thông qua
phiếu khảo sát, bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Sau đó đi thống kê, phân tích số liệu thu được
bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Từ đó tác giả đưa ra những kết quả và kiến
nghị, giúp trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên khắc phục những
thiếu sót về các dịch vụ hỗ trợ, giúp trường sẽ ngày càng thu hút sinh viên, và có hình ảnh xanh,
sạch đẹp, chất lượng trong tâm trí của mỗi sinh viên.
Từ khóa: Đại học, sinh viên, dịch vụ hỗ trợ, sự hài lòng, ảnh hưởng
GIỚI THIỆU *
Thu hút sinh viên là vấn đề quan trọng mà bất
cứ trường đại học, cao đẳng nào cũng phải
chú tâm và thực hiện. Sinh viên đóng vai trò
hết sức quan trọng và là một trong những
nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi
trường. Vì vậy, các trường đại học cao đẳng
muốn phát triển mạnh mẽ thì cần phải tìm
kiếm sinh viên, thu hút sinh viên.
Và để làm được điều đó, mỗi trường đại học,
cao đẳng cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể,
khảo sát và phân tích dữ liệu nhằm nắm được
những nhân tố dịch vụ hỗ trợ nào đã làm hài
lòng sinh viên. Vấn đề nghiên cứu về dịch vụ
hỗ trợ sinh viên đã được nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu
và bước đầu đã đề xuất ra những giải pháp đạt
hiệu quả cao vừa mang tính lý thuyết, vừa
mang tính thực tiễn. Cụ thể: Năm 2012, nhóm
tác giả Mussie T. Tessama, Kathryn Ready,
Wei-choun (2012), nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng (SHL) của sinh viên
(SV) về chương trình học. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng có 05 nhân tố ảnh hưởng đến
SHL của SV gồm chất lượng giảng dạy, bề
* Tel: 0965888594; Email: ntktuyen@ictu.edu.vn
dày kinh nghiệm, tư vấn học thuật [1]. Một
nghiên cứu khác của nhóm tác giả
Muhammed Ehsan Malik, Rizwan Qaiser
Danish, Ali Usman thuộc trường đại học
Punjab Pakistan (2010) thực hiện. Nghiên cứu
nhằm mục đích phân tích những tác động của
chất lượng những dịch vụ khác nhau đến SHL
của SV tại các học viện của tỉnh Punjab [2].
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thành Long,
nghiên cứu đề tài đánh giá chất lượng đào tạo
của trường đại học An Giang thông qua đánh
giá của SV đại học An Giang [3]. Năm 2008,
tác giả Trần Xuân Kiên đã nghiên cứu đề tài “
“Đánh giá SHL của SV về chất lượng đào tạo
trường Đại học Kinh Tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên” [4]. Nhìn chung, các kết
quả nghiên cứu đề xuất của các nhóm tác giả
trên mới chỉ nghiên cứu một nhân tố riêng lẻ
về dịch vụ hỗ trợ của sinh viên, mà chưa đi
nghiên cứu một cách rộng rãi và bao quát.
Xuất phát từ thực tế đó, trong bài báo này
chúng tôi đi nghiên cứu về dịch vụ hỗ trợ sinh
viên của trường Đại học Công nghệ Thông tin
và Truyền thông. Qua đó, nhằm đưa ra những
giải pháp để khắc phục những thiếu sót mà
trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông gặp phải.
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
206
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm về nhân tố, dịch vụ, chất lượng
dịch vụ, sự hài lòng
Khái niệm nhân tố: Nhân tố là biến tiềm ẩn
hay còn gọi là biến nội sinh (nhân tố kết quả)
trong mô hình nghiên cứu. Nó thể hiện một
khái niệm lý thuyết, không thể đo trực tiếp
được mà phải thông qua các biến quan sát
(nhân tố giải thích). Như vậy, chúng ta thấy
giữa nhân tố kết quả và nhân tố giải thích có
mối quan hệ hồi quy tuyến tính, nhân tố kết
quả sẽ được giải thích và đo lường thông qua
nhiều nhân tố giải thích [5].
Khái niệm về dịch vụ: Theo Từ điển tiếng
Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp
cho những nhu cầu nhất định của số đông, có
tổ chức và được trả công. Theo ISO 8402,
“Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động
tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng
và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để
đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Khái niệm về chất lượng dịch vụ: Theo ISO
8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc
tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó
khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”, hoặc chất lượng dịch vụ là sự
thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa
chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được.
Sự hài lòng của khách hàng: Sự hài lòng của
khách hàng là phản ứng của họ về sự khác
biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết và sự
mong đợi [6].
Khác với chất lượng sản phẩm hữu hình được
đo lường bằng những thông số, đặc tính kỹ
thuật, chất lượng dịch vụ như đã phân tích ở
những phần trên, được xác định bởi khách
hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch
vụ thông qua cảm nhận chủ quan của họ đối
với quá trình thực hiện dịch vụ. Vì vậy, đo
lường chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối
quan hệ giữa những mong đợi và cảm nhận
thực tế của khách hàng về dịch vụ. Một số mô
hình đo lường dịch vụ như:
+ Mô hình chất lượng chức năng và chất
lượng kỹ thuật Gronroos
+ Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách
hàng (Customer Satisfaction Index – CSI)
+ Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
+ Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
Giới thiệu về dịch vụ hỗ trợ sinh viên trong
trường đại học
Tùy vào chất lượng cũng như điều kiện cơ sở
vật chất của mỗi trường, mà sinh viên được
sống và học tập trong những môi trường khác
nhau. Vậy để khảo sát xem sinh viên trường
đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông
đã thực sự hài lòng về chất lượng giáo dục cũng
như những hoạt động mà trường dành cho sinh
viên hay chưa, tác giả đi nghiên cứu và khảo sát
về một số nhân tố dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên
của trường như: tình trạng cơ sở vật chất, đội
ngũ giảng viên, đội ngũ nhân viên, hoạt động
khác - hỗ trợ sinh viên.
Trong đó:
Nhân tố tình trạng cơ sở vật chất (CSVC):
Nhân tố tình trạng cơ sở vật chất là biến tiềm
ẩn của bài toán, không trực tiếp đo được, vậy
để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về tình
trạng cơ sở vật chất, tác giả dùng các biến
quan sát như trong bảng 1.
Nhân tố đội ngũ giảng viên (GV): Tương tự
như vậy, sự hài lòng của sinh viên về giảng
viên được đánh giá thông qua một số biến
như trong bảng 1.
Nhân tố đội ngũ nhân viên (NV) các phòng
ban, chức năng: Để biết được mức độ hài lòng
của sinh viên về nhân viên các phòng ban như
thế nào, cần dựa vào các nhân tố như trong
bảng 1.
Nhân tố hoạt động (HD) khác, hỗ trợ sinh
viên: Mức độ hài lòng của sinh viên về hoạt
động ngoại khóa của nhà trường được đo qua
các nhân tố như trong bảng 1.
Mô hình nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng
Có rất nhiều nhân tố dịch vụ hỗ trợ sinh viên
ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên, tuy
nhiên tác giả chỉ đi nghiên cứu một số nhân tố
như: Tình trạng cơ sở vật chất, các hoạt động
ngoại khóa, đội ngũ giảng viên cố vấn học
tập, đội ngũ nhân viên phòng ban. Từ đó, tác
giả sẽ có kết quả và nắm được nhân tố dịch vụ
hỗ trợ nào mà sinh viên đã hài lòng. Trên cơ
sở đó tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị, nhằm
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
207
góp phần khắc phục những thiếu sót mà
trường gặp phải, với mục đích làm hài lòng
sinh viên về các dịch vụ đó, góp phần tăng số
lượng sinh viên qua các năm tuyển sinh.
Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giả thuyết
của mô hình nghiên cứu như sau:
H1: Tình trạng cơ sở vật chất có ảnh hưởng
cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên
H2: Đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng cùng
chiều đến sự hài lòng của sinh viên
H3: Đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng cùng
chiều đến sự hài lòng của sinh viên
H4: Các hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng
cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên
Hình 1. Mô hình một số nhân tố dịch vụ hỗ trợ
ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Trên cơ sở đi nghiên cứu các nhân tố trên
cùng với dựa vào một số mô hình dịch vụ
được đề cập ở cơ sở lý thuyết, tác giả đã đề
xuất mô hình nghiên cứu như hình 1.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT, KIỂM
ĐỊNH MÔ HÌNH
Số liệu được sử dụng cho nghiên cứu được
thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp sinh viên
trường Đại học Công nghệ Thông tin và
Truyền thông. Nghiên cứu sử dụng phần mềm
SPSS, AMOS để hỗ trợ việc phân tích dữ
liệu. Quá trình phân tích, kiểm định bao gồm
các bước sau:
Bước 1: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha
Để đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố,
tác giả đã sử dụng thang đo Likert với thang
điểm từ 1 đến 5 (1.Hoàn toàn không đồng ý,
2.Không đồng ý, 3.Trung hòa, 4. Đồng ý,
5.Hoàn toàn đồng ý). Thang đo được đánh giá
độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại
các biến không thỏa mãn điều kiện. Các biến
số có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Dưới đây là bảng tóm tắt phân tích hệ số
Cronbach Alpha
Bảng 1. Bảng tóm tắt phân tích hệ số Cronbach Alpha
TT Biến quan sát Hệ số tương
quan biến tổng
Hệ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Nhân tố 1: Tình trạng CSVC nhà trường
1 Thư viện của trường có nguồn tài liệu đa dạng, có đầy đủ chỗ ngồi,
phòng học nhóm yên tĩnh thoáng mát (CSVC1)
0.394 0.783
2 Thư viện điện tử của trường tiện lợi, dễ tra cứu dễ download (CSVC2) 0.419 0.679
3 Trường có cảnh quan, môi trường xanh sạch đẹp (CSVC3) 0.335 0.794
4 Trường có phòng y tế sạch sẽ, đầy đủ trang thiết bị (CSVC4) 0.434 0.577
5 Trường có khu kí túc xá đẹp, sân chơi thể thao đáp ứng được sự hài
lòng của sinh viên (CSVC5)
0.459 0.563
6 Trường có nhà vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo nguồn nước (CSVC6) 0.475 0.580
7 Trường có giảng đường, phòng thực hành đầy đủ, hiện đại, sạch đẹp,
đủ trang thiết bị phục vụ (máy chiếu, micro, loa) (CSVC7)
0.376 0.696
Hệ số Cronbach Apha = 0.726
Nhân tố 2: Đội ngũ nhân viên các phòng ban, chức năng
1 Nhân viên phòng ban nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên (NV1) 0.575 0.670
2 Nhân viên phòng ban thân thiện với sinh viên (NV2) 0.442 0.780
3 Nhân viên phòng ban làm việc trách nhiệm, giải quyết thắc mắc
nhanh chóng (NV3)
0.570 0.688
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
208
TT Biến quan sát Hệ số tương
quan biến tổng
Hệ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
4 Nhân viên phòng ban luôn có thái độ niềm nở, hòa nhã (NV4) 0.395 0.786
Hệ số Cronbach Alpha = 0.773
Nhân tố 4: Đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập
1 Giảng viên sử dụng tốt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, luôn đổi mới
phương pháp giảng dạy (GV1)
0.646 0.564
2 Giảng viên có năng lực chuyên môn, kiến thức sâu rộng, cung cấp tài
liệu hướng dẫn đầy đủ cho SV (GV2)
0.570 0.695
3 Giảng viên nhiệt tình trong việc việc định hướng, tư vấn, hỗ trợ từ cố
vấn học tập, luôn lấy người học làm trung tâm (GV3)
0.598 0.757
4 Giảng viên đánh giá, cho điểm công bằng (GV4) 0.609 0.540
5 Giảng viên nhiệt tình trong việc hướng dẫn SV cách đọc, tra cứu tài
liệu (GV5)
0.494 0.778
Hệ số Cronbach Alpha = 0.833
Nhân tố 4: Một số hoạt động khác, hỗ trợ sinh viên
1 Trường thường xuyên mở ngày hội việc làm, hướng nghiệp, giao
lưu giữa SV và nhà tuyển dụng (HD1)
0.619 0.727
2 Trường thường xuyên hướng dẫn SV liên hệ với doanh nghiệp để
thực tập, tổ chức các buổi tham quan thực tế (doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất) (HD2)
0.606 0.748
3 Trường thường xuyên tổ chức buổi hội thảo chuyên đề do Khoa/
Trường tổ chức (HD3)
0.589 0.819
4 Nhà trường có thư viện cung cấp đủ sách, giáo trình, tài liệu cập nhật
thường xuyên (HD4)
0.564 0.828
5 Nhà trường thường xuyên tổ chức các hội thi văn nghệ, thể dục, thể
thao (HD5)
0.539 0.815
Hệ số Cronbach Alpha = 0.829
1 Sinh viên cảm thấy hài lòng với các dịch vụ hỗ trợ của trường đại
học (SHL1)
0.734 0.745
2 Các dịch vụ hỗ trợ của trường đại học vượt kì vọng của sinh viên
(SHL2)
0.612 0.769
Hệ số Cronbach Alpha = 0.757
Theo bảng 1, hệ số Cronbach’s Alpha của các
biến lần lượt là 0.726, 0.773, 0.833, 0.829,
0.757 > 0.6 do đó mô hình là phù hợp. Theo
đó không có biến nào bị loại bỏ ra khỏi mô
hình do hệ số tương quan biến tổng của các
biến đều >0.3. Vậy có thể thấy các thang đo
của đều phù hợp với mô hình nghiên cứu.
Bước 2: Kiểm định thang đo bằng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đã đánh giá được các biến, và các
thang đo của các biến phù hợp với mô hình và
dữ liệu nghiên cứu bằng phương pháp phân
tích hệ số tin cậy alpha. Ta tiến hành phân
tích nhân tố khám phá EFA để tiếp tục loại bỏ
biến ra khỏi mô hình. Theo phương pháp này
đòi hỏi mô hình nghiên cứu phải thỏa mãn
một số điều kiện nhất định. Hệ số KMO phải
nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 và hệ số ý
nghĩa của mô hình theo kiểm định Bartlett
phải có ý nghĩa thống kê 5%. với các biến có
trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.5 trong
EFA sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.
- Phân tích nhân tố với các thang đo của
biến độc lập
Bảng 2. Kết quả kiểm định KMO và Barlett
đối với biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure
of Sampling Adequacy 0.746
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-
Square 968.476
Df 120
Sig. 0.000
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
209
Hệ số KMO = 0.756 > 0.5: phân tích nhân tố
thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả
kiểm định Bartlett’s là 958.476 với mức ý
nghĩa sig = 0.000 < 0.05, điều này chứng tỏ
dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn
thích hợp.
Ma trận xoay nhân tố:
Bảng 3: Ma trận xoay các biến độc lập (EFA)
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
CSVC3 .942
CSVC4 .914
CSVC2 .875
CSVC7 .896
CSVC1 .767
CSVC5 .893
CSVC6 .795
NV2 .783
NV3 .768
NV1 .712
NV4 .754
GV5 .854
GV2 .758
GV1 .698
GV3 .736
GV4 .719
HD2 .762
HD3 .825
HD5 .780
HD1 .795
HD4 .821
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
Từ ma trận xoay nhân tố cho thấy 21 thang đo
độc lập ban đầu đều có ý nghĩa thực tiễn (>
0.5) và được tổng hợp thành 4 nhân tố như
bảng 3.
Phân tích nhân tố với thang đo biến phụ thuộc
Bảng 3. Kết quả kiểm định KMO và Barlett
đối với biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. 0.759
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-
Square 243.695
Df 21
Sig. 0.000
Hệ số KMO = 0.759 > 0.5: phân tích nhân tố
thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả
kiểm định Bartlett’s là 243.695với mức ý
nghĩa sig = 0.000 < 0.05, điều này chứng tỏ
dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn
thích hợp.
Bước 3: Kiểm định thang đo bằng phương
pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình
với bộ dữ liệu khảo sát, các nhà nghiên cứu
sử dụng một số chỉ số đánh giá như Chi-
square; df; Chi-square/df; GFI; AGFI; CFI;
RMSEA. Nếu một mô hình nhận được giá trị
Chi-square/df < 3; GFI, AGFI, CFI từ 0.9 đến
1; RMSEA < 0.08 được xem là mô hình phù
hợp tốt với bộ dữ liệu khảo sát.
Sau khi có kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA, ta tiến hành bước tiếp theo là phân
tích nhân tố khẳng định CFA. Sử dụng dữ liệu
nghiên cứu ta phân tích bằng phần mềm SPSS
bằng phương pháp principal axis factoring với
promax, và kết quả đạt được ta lấy ma trận
xoay các thang đo độc lập.
Bảng 5. Ma trận xoay các thang đo (CFA)
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5
CSVC4 0.942
CSVC3 0.867
CSVC2 0.556
CSVC7 0.672
CSVC1 0.487
CSVC5 0.623
CSVC6 0.926
NV1 0.737
NV3 0.754
NV2 0.676
NV4 0.698
GV5 0.700
GV2 0.919
GV1 0.863
GV3 0.703
GV4 0.780
HD2 0.744
HD3 0.681
HD5 0.671
HD1 0.781
HD4 0.865
SHL1 0.859
SHL2 0.737
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 4 iterations.
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
210
Với kết quả ở bảng 5, ta sử dụng để làm dữ
liệu phân tích nhân tố khẳng định CFA trong
phần mềm AMOS. Kết quả thu được như sau:
Mô hình này có Chi-square/df = 1.256 < 2 với
giá trị p = 0.000. Tuy nhiên, các chỉ tiêu khác
cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu (CFI = 0.912; TLI = 0.931;
RMSEA = 0.061 < 0.08). Các thang đo
CSVC, SHL, NV, GV, HD đều không có mối
tương quan giữa các sai số của biến nên đều
đạt được tính đơn hướng.
Hệ số tương quan giữa các thành phần nhỏ hơn
1 kèm theo sai lệnh chuẩn (p-value) nhỏ hơn
0.05. Vì vậy, các thang đo CSVC, SHL, NV,
GV, HD đều đạt được giá trị phân biệt. Các
trọng số chuẩn hóa đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(≥ 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p đều bằng
0.000). Vì vậy, có thể kết luận các biến dùng để
đo lường mô hình nghiên cứu đạt được giá trị
hội tụ. Ngoài ra, hệ số tin cậy tổng hợp và tổng
phương sai trích được của 5 thang đo đều > 0.5
nên các thành phần này đều đạt độ tin cậy.
Bước 4: Kiểm định mô hình nghiên cứu
Sau khi đánh giá các thang đo, ta tiến hành
kiểm định mô hình có phù hợp hay không
bằng cách chạy trên phần mềm Amos. Kết
quả đưa ra được mô hình nghiên cứu chuẩn
hóa như sau:
Hình 2. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu chuẩn hóa có giá trị P = 0.000 (Chi-square = 267.601)
và Chi-square/df = 1.278 < 3, RMSEA = 0.063 < 0.08; TLI = 0.922; CFI = 0.917. Với kết quả
chuẩn hóa này, ta thấy RMSEA đạt chuẩn theo yêu cầu; TLI, CFI cao hơn 0.9. Vậy mô hình nghiên
cứu đạt yêu cầu.
Bước 5: Kiểm định giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố nghiên cứu cho thấy tất cả các mối
quan hệ trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê hay các giả thuyết từ H1 đến H4 đều
được chấp nhận thông qua các trọng số hồi quy chuẩn hóa mối quan hệ giữa các nhân tố dương
chứng tỏ các mối quan hệ giữa các nhân tố này có ảnh hưởng tỷ lệ thuận với nhau.
Estimate S.E. C.R. P Kiểm định
SHL <--- NV 0.130 0.059 2.557 0.076 H3
SHL <--- CSVC 0.078 0.072 0.912 0.361 H1
SHL <--- GV 0.121 0.058 3.227 0.676 H2
SHL <--- HD 0.035 0.062 0.376 0.634 H4
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
211
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Với những kết quả đạt được, nghiên cứu đã
phác thảo được bức tranh tổng quan về SHL
của SV đối với dịch vụ hỗ trợ SV của trường
ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông,
cũng như xác định được những nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến SHL của SV. Từ đó giúp
nhà trường có những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ đã đề ra.
Kiến nghị
Đối với tình trạng cơ sở vật chất của nhà trường
- Tăng cường công tác vệ sinh tại các khu vực
nhà vệ sinh của các giảng đường, phòng học, khu
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Tăng cường công tác an ninh, an toàn các
khu vực của Nhà trường vào buổi tối.
- Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa
hệ thống đèn, máy quạt, máy chiếu tại các
phòng học, giảng đường. Bổ sung đèn chiếu
sáng tại các khu vực trong khuôn viên trường.
- Nâng cấp hệ thống mạng wifi, đường truyền
nhằm tạo điều kiện cho SV có thể tra cứu tài
liệu trong thời gian tự học tại trường. Mặt khác,
nâng cấp đường truyền để giảm bớt những khó
khăn, bất cập khi SV đăng kí môn học.
- Tiếp tục điều chỉnh, cập nhật thang đo SHL
của SV về dịch vụ hỗ trợ SV và định kỳ tổ
chức khảo sát ý kiến SV sau từng học kỳ
nhằm có những giải pháp hiệu quả nhất cho
quá trình cải tiến dịch vụ SV, góp phần thực
hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng bên
trong của nhà trường.
Đối với đội ngũ Giảng viên, cố vấn học tập
- Tổ chức nhiều buổi sinh hoạt chuyên môn
cho SV
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn SV NCKH
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn môn học cho SV
Đối với đội ngũ Nhân viên
- Tổ chức những buổi tọa đàm, trao đổi chia
sẻ kinh nghiệm trong công tác hỗ trợ SV.
Lắng nghe ý kiến phản hồi từ SV, có thái độ
niềm nở, thân thiện hướng dẫn khi SV liên hệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mussie T. Tessama, Kathryn Ready, Wei-
choun (2012), “Factors Affecting College
Students’ Satisfaction with Major Curriculum:
Evidence from Nine Years of Data”, International
Journal of Humanities and Social Science, Vol. 2
No. 2, p.34-44.
2. Muhammed Ehsan Malik, Rizwan Qaiser
Danish, Ali Usman (2010), “The impact of service
quality on student’s satisfaction on Higher
Education Institutes of Punjob”, Joural of
Management Reach, Vol. 2, No. 2: E10.
3. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo
SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo ĐH
tại trường ĐHAG, Báo cáo nghiên cứu khoa học,
trường ĐH An Giang.
4. Trần Xuân Kiên (2008), Đánh giá sự hài lòng
của SV về chất lượng đào tạo tại trường ĐH Kinh
tế & Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
5. Nguyễn Khánh Duy (2009), Thực hành mô hình
cấu trúc tuyến tính Sem với phần mềm AMOS,
trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Anh Thi (2016), Đo lường mức độ hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ vận
chuyển hành khách của công ty cổ phần Thuận
Thảo, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Nguyễn Thị Kim Tuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 205 - 212
212
SUMMARY
STUDYING A NUMBER OF FACTORS AFFECTING STUDENT
SATISFACTION OF STUDENT SUPPORT SERVICES AT THAI NGUYEN
UNIVERSITY OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY
Nguyen Thi Kim Tuyen*, Le Thi Hang
TNU - University of Information and Communication Technology
This research investigated the number of factors that affect the level of student satisfaction in
student support services with the case study of Thai Nguyen University of Information and
Communications Technology. The author studied a number of specific support services such as
facilities, staff, faculty, extracurricular activities by studying documents combined with data
collection through survey, questionnaires and face-to-face interviews. Then, the obtained data
were statistically analyzed by Cronbach's alpha coefficient analysis, analysis of EFA discovery
factor, analysis based on linear SEM model. Based on the results, the author has made
recommendations, helping Thai Nguyen University of Information Technology and
Communication overcome the shortcoming of support services, increasingly attract students, and
have a clean, beautiful, quality image in every student's mind.
Keywords: University, students, support services, satisfaction, influence
Ngày nhận bài: 15/5/2018; Ngày phản biện: 28/5/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018
* Tel: 0965888594; Email: ntktuyen@ictu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 224_227_1_pb_108_2127077.pdf