Tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng xạ hình chức năng thận với một số yếu tố, chỉ số trước ghép: tạp chí y - d−ợc học quân sự số chuyên đề ghép tạng - 2018
58
NGHIấN CỨU MỐI LIấN QUAN GIỮA BIẾN ĐỔI MỨC LỌC
CẦU THẬN TRƯỚC VÀ SAU GHẫP ĐO BẰNG XẠ HèNH
CHỨC NĂNG THẬN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ, CHỈ SỐ TRƯỚC GHẫP
Nguyễn Ngọc Sỏng1; Hoàng Mạnh An1; Lờ Việt Thắng1; Phạm Quốc Toản1
TểM TẮT
Mục tiờu: tỡm hiểu mối liờn quan của biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghộp đo bằng
phương phỏp xạ hỡnh chức năng thận sử dụng dược chất phúng xạ 99mTc-DTPA với tuổi, giới,
quan hệ huyết thống, hũa hợp HLA của người cho và nhận thận ghộp, mức lọc cầu thận người
hiến và thận hiến. Đối tượng và phương phỏp: 34 bệnh nhõn được chỉ định xạ hỡnh thận sau ghộp
trờn 3 thỏng; hồi cứu kết quả xạ hỡnh thận của người hiến thận trước ghộp. Kết quả và kết luận:
biến đổi mức lọc cầu thận sau ghộp cao hơn cú ý nghĩa ở những cặp cú hũa hợp HLA ≥ 3 alen,
ở những người hiến cú mức lọc cầu thận thấp hơn, thận hiến cú mức lọc cầu thận thấp hơn;
liờn quan chưa cú ý nghĩa với tuổi, giới, quan hệ huyết...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng xạ hình chức năng thận với một số yếu tố, chỉ số trước ghép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
58
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN ĐỔI MỨC LỌC
CẦU THẬN TRƯỚC VÀ SAU GHÉP ĐO BẰNG XẠ HÌNH
CHỨC NĂNG THẬN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ, CHỈ SỐ TRƯỚC GHÉP
Nguyễn Ngọc Sáng1; Hoàng Mạnh An1; Lê Việt Thắng1; Phạm Quốc Toản1
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan của biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng
phương pháp xạ hình chức năng thận sử dụng dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA với tuổi, giới,
quan hệ huyết thống, hòa hợp HLA của người cho và nhận thận ghép, mức lọc cầu thận người
hiến và thận hiến. Đối tượng và phương pháp: 34 bệnh nhân được chỉ định xạ hình thận sau ghép
trên 3 tháng; hồi cứu kết quả xạ hình thận của người hiến thận trước ghép. Kết quả và kết luận:
biến đổi mức lọc cầu thận sau ghép cao hơn có ý nghĩa ở những cặp có hòa hợp HLA ≥ 3 alen,
ở những người hiến có mức lọc cầu thận thấp hơn, thận hiến có mức lọc cầu thận thấp hơn;
liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi, giới, quan hệ huyết thống và thời gian lọc máu trước ghép.
* Từ khóa: Ghép thận; Mức lọc cầu thận; 99mTc-DTPA.
Relation between Allograft Renal Function before and after Kidney
Transplantation by 99mTc-DTPA SPECT with some Pretransplant Indices
Summary
Objectives: To assess the relation between allograft renal function before and after kidney
transplant by 99mTc-DTPA SPECT with age, gender, relation, period of dialysis, HLA matching,
donor allograft renal function Subjects and methods: 34 kidney recipients had been measured
allograft renal function 3 months after kidney transplant and saved donor baseline allograft renal
function before nephrectomy by 99mTc-DTPA SPECT. Reversed renal allograft function change
was significantly higher in recipients with the HLA matching ≥ 3 allen, lower donor allograft renal
function, lower allograft renal function of harvested kidney than the other recipients; was not
significantly associated with age, gender, relation and period of dialysis.
* Keywords: Kidney transplantation; Allograft renal function; 99mTc-DTPA; HLA matching.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận được coi là biện pháp điều
trị thay thế thận tối ưu vì sau ghép thận
thành công, tất cả các chức năng của
thận được phục hồi, chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân (BN) được cải thiện. Quá
trình hồi phục chức năng thận sau ghép
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố sinh
bệnh học như yếu tố ngoại khoa, miễn dịch,
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của những
yếu tố cơ bản gắn liền với từng cặp ghép
như tuổi, giới, mức độ hòa hợp HLA,
1. Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Quốc Toản (toannephro@gmail.com)
Ngày nhận bài: 20/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/09/2018
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2018
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
59
thời gian lọc máu trước ghép, chức năng
thận của người hiến Chức năng lọc của
thận sau ghép là chỉ số chủ yếu đánh giá
thành công và mức độ hồi phục của thận
ghép. Trong thực hành lâm sàng, đánh giá
chức năng lọc dựa vào nồng độ creatinin
trong máu và mức lọc cầu thận (MLCT)
ước lượng là chủ yếu, phương pháp này
chỉ đánh giá chức năng chung mà không
đánh giá được mức độ thay đổi MLCT
của thận ghép vốn chỉ lấy một bên thận
của người cho [2]. Xạ hình chức năng
thận với dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA
(Technetium-99m Diethylene Triamin
Pentacetic Acid) là một phương pháp xác
định MLCT trực tiếp, có độ chính xác cao,
lượng hoá chức năng của từng thận, do
đó có thể đánh giá được thay đổi thích
nghi chức năng của thận ghép ở người
nhận [1]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài
nhằm : Nghiên cứu mối liên quan biến đổi
MLCT trước và sau ghép đo bằng
phương pháp xạ hình chức năng thận với
dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA với một
số yếu tố, chỉ số trước ghép.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
- 34 cặp BN người hiến được ghép
thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8
- 2013 đến 4 - 2018.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN đã được ghép thận ≥ 3 tháng,
chức năng thận ổn định (MLCT ước tính
dựa vào creatinin > 60 ml/phút).
- Nguồn thận ghép: từ người cho sống.
- BN ghép và điều trị sau ghép tại
Bệnh viện Quân y 103.
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nguồn thận ghép: từ người cho chết
não.
- BN có biến đổi bất thường chức năng
thận, có nhiễm khuẩn tại thời điểm làm xạ
hình chức năng thận.
- BN có rối loạn về tâm thần và các
bệnh lý thần kinh thực tổn khác.
- BN không được theo dõi đầy đủ theo
kế hoạch.
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu,
mô tả cắt ngang, có so sánh trước sau.
* Nội dung nghiên cứu:
- Lập mẫu bệnh án nghiên cứu thống
nhất.
- Hồi cứu những dữ liệu về cặp ghép
tại thời điểm ghép thận.
- Chỉ định và làm xạ hình chức năng
thận với 99mTc-DTPA.
+ Thiết bị: máy Gamma camera
SPECT (Hãng GE), collimator năng lượng
thấp, độ phân giải cao.
+ Thuốc phóng xạ:
. Đơn vị phóng xạ: 99mTc có: T1/2 = 6 giờ;
mức năng lượng Eγ = 140 keV.
. Hợp chất đánh dấu: DTPA có thời
gian bán thải sinh học < 2,5 giờ, 90% đào
thải ra khỏi cơ thể sau 24 giờ.
. Liều dùng: 0,3 mCi/kg cân nặng, liều
tối thiểu 5 mCi; tối đa 15 mCi.
+ Các bước tiến hành:
. Tách chiết 99mTc từ bình sinh xạ
Mo/Tc, lấy dung dịch 99mTc pertechnetate
bơm vào lọ kít DTPA, lắc nhẹ, ủ trong
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
60
15 phút ở nhiệt độ phòng. Liều 99mTc-DTPA
cho mỗi BN 5 - 15 mCi trong thể tích
< 0,5 - 1 ml.
. Tư thế BN: nằm ngửa.
. Tư thế ghi hình: mặt trước, vùng hố
chậu hay vùng có thận ghép.
. Tiêm bolus tĩnh mạch liều 99mTc-DTPA
đã chuẩn bị.
. Ghi hình ngay khi tiêm: pha tưới máu
(flow): 1 giây/hình x 60 hình; pha lọc - bài
xuất (excrestion): 60 giây/hình x 20 - 30
hình.
- Biến đổi MLCT = (MLCT sau ghép -
MLCT trước ghép) x 100/MLCT trước ghép.
* Xử lý số liệu và đạo đức y học trong
nghiên cứu:
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm
SPPP 16.0.
- Nội dung nghiên cứu không vi pham
đạo đức y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm BN ghép thận Người hiến
Nam/nữ 25/9 22/12
Tuổi (năm) 37,3 ± 8,8 37,9 ± 10,8
MLCT của thận hiến (ml/phút) 122,9 ± 21,9
MLCT của thận hiến (ml/phút) 56,8 ± 11,1
Lọc máu/chưa lọc máu 29/5
Thời gian sau ghép (tháng) 14,9 ± 10,7
Số alen HLA hòa hợp 2,4 ± 1,3
- Đối tượng nghiên cứu cả BN và người hiến thận, nam chiếm đa số (74% và 65%
so với nữ 26% và 35%).
- Số cặp ghép có alen HLA hòa hợp là 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (14 BN = 41,2%), các
trường hợp khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 2: MLCT của BN sau ghép đo bằng xạ hình thận.
MLCT (ml/phút) Số lượng (n = 34) Tỷ lệ (%)
< 90 16 47,1
90 - < 120 12 35,3
≥ 120 6 17,6
Tổng 34 100
X ± SD 98,7 ± 24,1 (67,9 - 159,8)
MLCT trên xạ hình của thận ghép đều > 60 ml/phút, nhóm MLCT > 90 ml/phút
chiếm tỷ lệ cao (52,9%).
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
61
Biểu đồ 1: MLCT của thận ghép trước và sau ghép đo bằng xạ hình thận.
Tất cả BN sau khi ghép thận có MLCT sau ghép đều tăng so với MLCT của thận
hiến trước ghép.
Bảng 3: Biến đổi MLCT thận ghép của BN.
Biến đổi MLCT (%) Số lượng (n = 34) Tỷ lệ (%)
< 50 9 26,5
50 - < 100 13 38,2
≥ 100 12 35,3
Tỷ lệ BN có MLCT sau ghép tăng gấp đôi so với thận hiến chiếm tỷ lệ cao.
Bảng 4: Mối liên quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau
ghép với giới của người hiến, người nhận, quan hệ huyết thống, thời gian lọc máu
trước ghép.
Yếu tố MLCT sau ghép (ml/phút) p
Biến đổi MLCT
(%)
p
Nam 98,9 ± 24,8 79,3 ± 48,7
Giới tính người hiến
Nữ 98, 5 ± 23,7
> 0,05
78,8 ± 47,7
> 0,05
Nam 102,2 ± 25,4 85,8 ± 47,6
Giới tính người nhận
Nữ 89,1 ± 17,7
> 0,05
60,1 ± 43,7
> 0,05
Cùng 101,4 ± 25,2 82,2 ± 50,5
Huyết thống
Khác 93,3 ± 23,4
> 0,05
76,9 ± 46,4
> 0,05
< 36 tháng 98,4 ± 24,6 61,5 ± 56,3 Thời gian
lọc máu trước ghép > 36 tháng 98,2 ± 25,2
> 0,05
83,7 ± 49,8
> 0,05
MLCT, biến đổi MLCT sau ghép liên quan chưa có ý nghĩa với giới tính người nhận
và người hiến, với quan hệ huyết thống, thời gian lọc máu trước ghép.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
62
Bảng 5: Tương quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau
ghép với tuổi người hiến, tuổi người nhận.
MLCT đo bằng xạ hình Biến đổi MLCT
Chỉ số
r p r p
Tuổi người hiến - 0,33 > 0,05 0,172 > 0,05
Tuổi BN ghép - 0,229 > 0,05 0,277 > 0,05
MLCT, biến đổi MLCT sau ghép tương quan chưa có ý nghĩa với tuổi người hiến,
tuổi BN nhận thận.
Bảng 6: Mối liên quan của MLCT sau ghép bằng xạ hình với phù hợp HLA.
Tổng số alen HLA phù hợp
MLCT (ml/phút)
< 3 ≥ 3
p
< 90 11 (32,4%) 5 (14,7%)
90 - < 120 4 (11,8%) 8 (23,5%)
≥ 120 1 (2,9%) 5 (14,7%)
< 0,05
Tỷ lệ BN có MLCT sau ghép ở mức cao của nhóm có hòa hợp HLA ≥ 3 alen cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm có hòa hợp HLA < 3 alen.
Bảng 7: Liên quan của biến đổi MLCT sau ghép đo bằng xạ hình với hòa hợp HLA.
Tổng số alen HLA phù hợp
Biến đổi MLCT (%)
< 3 ≥ 3
p
< 50 7 (20,6%) 2 (5,9%)
50 - < 100 7 (20,6%) 6 (17,6%)
≥ 100 2 (5,9%) 10 (29,4%)
< 0,05
Tỷ lệ BN có mức biến đổi MLCT sau ghép ở mức cao của nhóm có phù hợp HLA
≥ 3 alen cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có hòa hợp HLA < 3 alen.
Bảng 8: Tương quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau
ghép với MLCT trên xạ hình của người hiến thận.
MLCT đo bằng xạ hình Biến đổi MLCT
Chỉ số
r p r p
MLCT người hiến 0,096 > 0,05 -0,437 < 0,05
MLCT thận hiến 0,2 > 0,05 -0,464 < 0,05
- MLCT của người hiến: MLCT của thận hiến tương quan không có ý nghĩa với
MLCT trên xạ hình sau ghép, nhưng có tương quan nghịch có ý nghĩa với mức biến
đổi MLCT sau ghép.
- MLCT của thận hiến ở giới hạn thấp sẽ có mức biến đổi MLCT cao.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
63
BÀN LUẬN
Mức lọc cầu thận là chỉ số quan trọng
để đánh giá chức năng thận, có giá trị
chẩn đoán, phân loại bệnh thận, được
Hiệp hội Thận học Quốc tế ghi nhận.
MLCT còn được dùng để theo dõi tiến
triển bệnh thận cũng như đáp ứng với
điều trị. MLCT được đo gián tiếp bằng hệ
số thanh thải của chất hòa tan lọc tự do
qua cầu thận mà không bị tái hấp thu
hoặc bài tiết thêm ở ống thận. Trong thực
hành lâm sàng, chất được sử dụng rộng
rãi là creatinin, tuy vậy sử dụng creatinin
đơn lẻ không đánh giá mức lọc của từng
bên thận. Xạ hình chức năng thận có thể
đo trực tiếp mức lọc của từng thận, có thể
sử dụng để theo dõi chức năng của thận
ghép, đánh giá biến đổi mức lọc sau ghép
so với mức lọc đo được của thận khi còn
trên cơ thể người hiến.
Thận sau khi lấy khỏi cơ thể người
nhận sẽ được cấy ghép vào người nhận,
khi được cấp máu trở lại, thận sẽ hoạt
động trở lại, các chức năng thận sẽ dần
hồi phục. Đánh giá hồi phục chức năng
thận chủ yếu dựa vào theo dõi MLCT. Kết
quả nghiên cứu cho thấy MLCT sau ghép
trung bình 98,7 ± 24,1 ml/phút (bảng 2),
biến đổi MLCT tăng trung bình 79,0 ±
47,3% so với MLCT trước ghép (bảng 3).
Sau ghép, MLCT của thận ghép tăng hoạt
động lọc bù trừ, dù chỉ có 1 thận, nhưng
vẫn đảm bảo tốt chức năng thận giống
như 2 thận ở người bình thường, MLCT
sau ghép đo bằng xạ hình đều > 60 ml/phút.
Trong nhóm nghiên cứu, tất cả BN đều có
MLCT của thận ghép tăng so với thận đó
trước ghép, cao nhất tăng 165%. Nghĩa là
1 thận ghép đã hoạt động gần như bằng
chức năng lọc của cả 2 thận. Chức năng
thận sau ghép hồi phục chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố trước, trong và điều trị
sau ghép.
Kết quả nghiên cứu cho thấy MLCT và
biến đổi MLCT sau ghép liên quan chưa
có ý nghĩa với yếu tố giới của người hiến
và của người nhận thận ghép (bảng 4).
Tương tự, MLCT và biến đổi MLCT sau
ghép liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi
của người hiến và tuổi của người nhận
(bảng 5). Ở người bình thường, MLCT
phụ thuộc vào yếu tố tuổi và giới, MLCT
thường thấp hơn ở nữ, giảm dần khi tuổi
tăng lên. Ở BN sau ghép, mức độ hồi
phục, bù trừ của thận sau ghép để đáp
ứng nhu cầu thải bỏ chất dư thừa chuyển
hóa của cơ thể, giới hạn của bù trừ đó
phụ thuộc vào từng cá thể người cho và
nhận thận ghép, điều đó có thể lý giải cho
liên quan chưa có ý nghĩa này. Lọc máu
lâu ngày dẫn tới nguy cơ tổn thương
không hồi phục các cơ quan do suy thận,
nhất là hệ tim mạch. Ngoài ra, trong quá
trình lọc máu, một số BN phải truyền máu
để điều trị thiếu máu, có thể làm xuất hiện
các kháng thể kháng HLA gây mẫn cảm
có sẵn với HLA của người cho, là nguy
cơ gây thải ghép thể dịch, làm mất chức
năng thận ghép. Tuy vậy, kết quả nghiên
cứu chúng tôi cho thấy thời gian lọc máu
trước ghép liên quan chưa có ý nghĩa với
chức năng thận ghép sau ghép, có thể
BN có ý định ghép thận trước đó nên đã
được tư vấn và chủ động các biện pháp
dự phòng làm hạn chế xuất hiện kháng
thể chống lại tạng ghép.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
64
Yếu tố huyết thống liên quan tới hòa
hợp tạng ghép, là yếu tố mà trước đây
được coi là rào cản lớn nhất với ghép
tạng nói chung và ghép thận nói riêng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy MLCT và
biến đổi MLCT sau ghép ở những cặp
ghép không cùng huyết thống thấp hơn
so với cùng huyết thống, tuy nhiên phép
thống kê chưa cho thấy khác biệt có ý
nghĩa (bảng 4). Phân tích sâu hơn sự
khác biệt về miễn dịch đó là mức độ hòa
hợp HLA, kết quả cho thấy tỷ lệ BN có
MLCT và biến đổi MLCT sau ghép ở mức
cao của những cặp ghép có hòa hợp HLA
≥ 3 alen cao hơn có ý nghĩa so với những
cặp ghép có hòa hợp HLA < 3 alen (bảng
6, 7). Kết quả nghiên cứu của Chan G.D
và CS (2013) trên nhóm 219 BN ghép
thận nhận thấy mức hòa hợp HLA ảnh
hưởng lớn đến chức năng thận ghép, hòa
hợp HLA càng cao, MLCT sau ghép cao
hơn nhóm còn lại. Ngày nay, với sự ra
đời của các thuốc ức chế miễn dịch mới,
các phương cách điều trị dẫn nhập cũng
như giải mẫn cảm trước ghép giúp kiểm
soát đáp ứng miễn dịch thải ghép thông
qua các kháng nguyên HLA, chức năng
thận sau ghép của những cặp ghép có
mức hòa hợp HLA thấp nhưng vẫn hồi
phục tốt.
Quá trình tuyển chọn người hiến thận
nhằm loại ra người có bệnh lý thận
và/hoặc giảm MLCT nhiều. Theo khuyến
cáo quốc tế cũng như thực hành lâm
sàng, hiện nay ứng viên hiến thận phải
đạt được MLCT chung của 2 thận tối
thiểu là 80 ml/phút, mức độ chênh lệch
MLCT không quá 20% thì mới đạt để hiến
thận. Do đó, MLCT của thận hiến có
khoảng chênh lệch khác nhau giữa các
ứng viên khác nhau [5]. Kết quả phân tích
trong nhóm của chúng tôi, MLCT trung
bình của thận hiến là 56,8 ± 11,1 ml/phút
(bảng 1), khi ghép vào cơ thể người nhận
thận ghép sẽ có hoạt động hồi phục và bù
trừ, kết quả là MLCT sau ghép tăng lên rõ
rệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức
tăng của MLCT tương quan nghịch có ý
nghĩa với MLCT của người hiến, thận
hiến (r = -0,437; p < 0,05 và r = -0,464;
p < 0,05) (bảng 8), MLCT sau ghép tương
quan không có ý nghĩa với MLCT của
người hiến và thận hiến (r = 0,096;
p > 0,05 và r = 0,2; p > 0,05) (bảng 8).
Như vậy, trong giới hạn MLCT của ứng
viên được tuyển chọn để hiến thận,
MLCT của người hiến và thận hiến ảnh
hưởng không có ý nghĩa tới MLCT sau
ghép. Với thận hiến có MLCT trước ghép
mức thấp có xu hướng tăng hoạt động bù
trừ để đạt được MLCT đáp ứng với nhu
cầu lọc sạch của BN sau ghép.
KẾT LUẬN
- Mức lọc cầu thận, biến đổi MLCT sau
ghép cao hơn ở những BN có hòa hợp
HLA ≥ 3 alen.
- Mức lọc cầu thận sau ghép sẽ hồi
phục ở trên cơ thể người nhận, ở BN
nhận thận từ người hiến có MLCT mức
thấp sẽ có sự bù trừ và biến đổi tăng cao
hơn có ý nghĩa so với người hiến có
MLCT mức cao.
- Mức lọc cầu thận, biến đổi MLCT sau
ghép liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi,
giới, quan hệ huyết thống và thời gian lọc
máu trước ghép.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen G.D. Donor factors predictive
for poor outcomes of living donor kidney
transplantation. Transplant Process. 2013, 45
(4), pp.1445-1448.
2. Einat E.S, Mordechai G, Hedva L.
Kidney allografts and remaining contralateral
donor kidneys before and after
transplantation: Assessment by quantitative
99mTc-DMSA SPECT. J Nucl Med. 2002, 43,
pp.584-588.
3. Gera M. Assessment of changes in
kidney allograft function using creatinine-
based estimates of glomerular filtration rate.
American Journal of Transplantation. 2007, 7,
pp.880-887.
4. Gupta S.K. Quantitative 99mTc DTPA
renal transplant scintigraphic parameters:
Assessment of interobserver agreement and
correlation with graft pathologies. American
Journal Nuclear Med Mol Imaging. 2014, 4
(3), pp.213-224.
5. Lima S.L. Estimated glomerular filtration
rate in renal transplantation: The nephrologist
in the mist. Transplant. 2015, 99 (12),
pp.26256-26233.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_bien_doi_muc_loc_cau_than_truo.pdf