Nghiên cứu mối liên hệ giữa hình dạng của khuyết gian lồi cầu đùi và diện bám đùi của dây chằng chéo trước

Tài liệu Nghiên cứu mối liên hệ giữa hình dạng của khuyết gian lồi cầu đùi và diện bám đùi của dây chằng chéo trước: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 149 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÌNH DẠNG CỦA KHUYẾT GIAN LỒI CẦU ĐÙI VÀ DIỆN BÁM ĐÙI CỦA DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC Hồ Sỹ Nam*, Lê Văn Thọ**, Đỗ Phước Hùng*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khuyết gian lồi cầu đùi là cấu trúc giải phẫu liên quan mật thiết với dây chằng chéo trước. Việc hiểu rõ hình thái học của khuyết gian lồi cầu đùi giúp phẫu thuật viên xác định chính xác đường hầm lồi cầu đùi trong mổ tái tạo dây chằng chéo trước. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, trên 100 xương đùi khô tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và 34 chi cắt cụt trên gối tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối với xương khô, ghi nhận hình dạng của khuyết gian lồi cầu. Còn với chi cắt cụt, bộc lộ dây chằng chéo trước, diện bám DCCT ghi nhận theo vị trí giờ của KGLC, tâm diện bám đo đạc với các bờ ở mặt trong lồi cầu ngoài. Kết quả: Trên 100 xương đùi khô: 57 K...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên hệ giữa hình dạng của khuyết gian lồi cầu đùi và diện bám đùi của dây chằng chéo trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 149 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÌNH DẠNG CỦA KHUYẾT GIAN LỒI CẦU ĐÙI VÀ DIỆN BÁM ĐÙI CỦA DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC Hồ Sỹ Nam*, Lê Văn Thọ**, Đỗ Phước Hùng*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khuyết gian lồi cầu đùi là cấu trúc giải phẫu liên quan mật thiết với dây chằng chéo trước. Việc hiểu rõ hình thái học của khuyết gian lồi cầu đùi giúp phẫu thuật viên xác định chính xác đường hầm lồi cầu đùi trong mổ tái tạo dây chằng chéo trước. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, trên 100 xương đùi khô tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và 34 chi cắt cụt trên gối tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối với xương khô, ghi nhận hình dạng của khuyết gian lồi cầu. Còn với chi cắt cụt, bộc lộ dây chằng chéo trước, diện bám DCCT ghi nhận theo vị trí giờ của KGLC, tâm diện bám đo đạc với các bờ ở mặt trong lồi cầu ngoài. Kết quả: Trên 100 xương đùi khô: 57 KGLC dạng A, 38 KGLC dạng U và 5 KGLC dạng W. Với 34 chi cắt cụt: 19 KGLC dạng A, 12 KGLC dạng U và 3 KGLC dạng W. Tâm diện bám DCCT ở gối trái nằm vị trí từ 1h đến 1h15 và tùy thuộc vào từng dạng của KGLC (p<0.05). Khoảng cách từ tâm diện bám đến bờ sau: 8,56 ± 1,28mm, 10,76 ± 0,51mm, 11,63 ± 0,66mm đối với KGLC dạng A, U và W. Kết luận: Hình dạng của KGLC có thể là mốc giải phẫu tham khảo dùng để xác định vị trí chính xác hơn diện bám DCCT trên lồi cầu đùi. Từ khóa: khuyết gian lồi cầu đùi, diện bám dây chằng chéo trước ABSTRACT THE CORRELATION BETWEEN THE SHAPE OF FEMORAL INTERCONDYLAR NOTCH AND THE NATIVE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT FOOTPRINT Ho Sy Nam, Le Van Tho, Do Phuoc Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 149-152 Introduction: The femoral intercondylar notch has been an anatomic site of interest as it houses the anterior cruciate ligament (ACL). This improved knowledge of the morphology of the intercondylar notch may assist the surgeon in placing the femoral tunnel in the proper location when performing anterior cruciate ligament reconstruction. Methods and Materials: Serial cases study. One hundred femoral bones from The Department of Anatomy of the University of Medicine and Pharmacy at HCM City and thirty-four non-paired human cadaver knees from Cho Ray Hospital were used. For all femoral bones, the shapes of intercondylar notch were recorded. For the cadaver knees, all soft tissues around the knee were resected except the ACL, the femoral ACL footprints were measured in terms of the o’clock positions. The centers of the bundles were also measured in a high–low and a superficial-deep manner, referencing from the cente r of the posterior femoral condyle, and with respect to their positions within a measurement grid defined in this study. Results: Of the 100 notches evaluated: 57 ‘‘A-shaped,’’ 38 ‘‘U-shaped,’’ and 5 ‘‘W-shaped.’’ Of the 34 * Bệnh viện Sài Gòn ITO, ** Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM *** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Hồ Sỹ Nam ĐT: 078536486 Email: hosynam.yds.3010@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 150 knees evaluated: 19 ‘‘A-shaped,’’ 12 ‘‘U shaped,’’ and 3 ‘‘W-shaped’. The center of the femoral ACL footprint was described as 1:00 and 1:15 clock positions, respectively, as left knee. It depended on the shape of the intercondylar notch. (p<0.05). The distance from the attachment center the femoral ACL footprint to the posterior boder averaged 8.56 ± 1.28mm, 10.76 ± 0.51mm and 11.63 ± 0.66mm for the ‘‘A-shaped’’, ‘‘U- shaped’’ and ‘‘W-shaped’’, respectively. Conclusion: For clinical relevance, the shape of the femoral intercondylar notch can be a predictor of native ACL size prior to surgery. Keywords: femoral intercondylar notch, anterior cruciate ligament footprint ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương dây chằng chéo trước ở các vận động viên rất thường gặp, mặc dù phần lớn các báo cáo đều cho kết quả tốt sau tái tạo dây chằng chéo trước một bó, vẫn có 10%-40% bệnh nhân bị mất vững gối và không trở lại hoạt động được như trước. Khuyết gian lồi cầu đùi là một cấu trúc có mối liên quan chặt chẽ với dây chằng chéo trước(3, 6). Tác giả Heming khuyến cáo tâm ở vị trí 11h với khuyết gian lồi cầu hẹp và 10h đối với khuyết gian lồi cầu rộng trong việc khoan đường hầm lồi cầu đùi khi tái tạo dây chằng chéo trước(2). Khuynh hướng hiện nay là tái tạo theo đúng giải phẫu nên hiểu biết mối liên hệ giải phẫu dây chằng chéo trước và khuyết gian lồi cầu ở người Việt Nam sẽ giúp ích nhiều cho kỹ thuật này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn mẫu Xương đùi khô tại Bộ môn Giải phẫu Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Chân được cắt từ 1/3 dưới đùi trở lên tại bệnh viện Chợ Rẫy. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phương pháp đo đạc trên xương khô Xác định hình dạng của khuyết gian lồi cầu. Phương pháp phẫu tích và đo đạc trên chi cắt cụt Xác định hình dạng của khuyết gian lồi cầu tương tự trên xương khô. Xác định mặt đồng hồ trên khuyết gian lồi cầu. Cưa bỏ phần lồi cầu trong, đo khoảng cách từ tâm điểm các diện bám đến các mốc trên lồi cầu gồm: bờ sau lồi cầu ngoài xương đùi, bờ trên sụn mặt trong lồi cầu ngoài, bờ trên lồi cầu ngoài, bờ dưới lồi cầu ngoài. Hình 1: Đo khoảng cách tâm diện bám DCCT đến các mốc trên lồi cầu KẾT QUẢ Trên xương khô Trong 100 xương khô, chúng tôi ghi nhận khuyết gian lồi cầu dạng chữ A chiếm ưu thế với 57 trường hợp, chiếm tỉ lệ 57%; tiếp theo sau là dạng chữ U với 38 trường hợp, chiếm tỉ lệ 38%; hiếm gặp nhất là dạng chữ W với 5 trường hợp, chỉ chiếm 5%. Trên chi cắt cụt Bảng 1: Sự phân bố diện bám chung và tâm diện bám DCCT theo từng dạng KGLC Hình dạng KGLC Gối A U W Phải Diện bám 10h30-11h45 10h-11h30 10h-11h20 Tâm 11h±15m 10h30±16m 10h40±15m Trái Diện bám 12h15-1h30 12h30-2h 12h40-2h Tâm 1h ± 16m 1h20±15m 1h15±13m Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 151 Bảng 2: Khoảng cách từ tâm diện bám chung đến các mốc trên lồi cầu ngoài A U W dbs 8,56 ± 1,28 10,76 ± 0,51 11,63 ± 0,66 dbd 9,58 ± 0,65 12,65 ± 0,81 8,66 ± 0,5 dbts 6,85 ± 1,52 9,04 ± 1,22 6,53 ± 0,25 dbt 11,06 ± 2,17 11,42 ± 1,34 8,69 ± 0,62 Trong 34 gối được phẫu tích, khuyết gian lồi cầu dạng chữ A chiếm ưu thế với 19 trường hợp, chiếm tỉ lệ 55,88%; tiếp theo sau là dạng chữ U với 12 trường hợp, chiếm tỉ lệ 35,29%; hiếm gặp nhất là dạng chữ W với 3 trường hợp, chỉ chiếm 8,82%. BÀN LUẬN Hình dạng khuyết gian lồi cầu đùi Chúng tôi ghi nhận khuyết gian lồi cầu dạng chữ A chiếm ưu thế với trên 50% trường hợp, tiếp theo là dạng chữ U và hiếm gặp nhất là dạng chữ W. Tác giả Van Eck và cộng sự nghiên cứu trên 102 gối cũng cho kết quả tương tự với dạng chữ A chiếm đa số 54%, dạng chữ U chiếm 41%, ít nhất là dạng W chỉ có 5%(3,5). Bảng 3: Sự phân bố diện bám dây chằng chéo trước theo vị trí giờ của khuyết gian lồi cầu DCCT Gối Diện bám chung Bó trước trong Bó sau ngoài Edwards (1) Diện bám 10h - 11h30 9h - 10h30 Tâm 10h30±30m 10h±18m Heming (4) Diện bám 10h14-11h23 Tâm 10h49 Chúng tôi Diện bám 10h-11h30 10h45-11h30 10h-10h45 Tâm 10h45±28m 11h ± 30m 10h30±18m Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Heming về sự phân bố theo vị trí giờ của diện bám DCCT khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,65). Trong khi đó tâm từng bó nằm vị trí gần 11h hơn so với tác giả Edwads, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Theo tác giả Edwards và cộng sự(1) thì vị trí 3h - 9h song song với trục mỏm trên 2 lồi cầu và mặt đồng hồ vuông góc với trục xương đùi, do đó kết quả đo đạc được có khác biệt so với kết quả của chúng tôi. Bảng 4: Mối liên hệ của diện bám chung của dây chằng chéo trước với từng dạng của khuyết gian lồi cầu A U W dbs 8,56 ± 1,28 10,76 ± 0,51 11,63 ± 0,66 dbd 9,58 ± 0,65 12,65 ± 0,81 8,66 ± 0,5 dbts 6,85 ± 1,52 9,04 ± 1,22 6,53 ± 0,25 dbt 11,06 ± 2,17 11,42 ± 1,34 8,69 ± 0,62 Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở khuyết gian lồi cầu dạng chữ A, vốn được coi là dạng khuyết gian lồi cầu hẹp, tâm diện bám chung nằm gần bờ sau và bờ dưới mặt trong lồi cầu ngoài hơn 2 dạng còn lại. KẾT LUẬN Các dạng khuyết gian lồi cầu của người Việt Nam Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận khuyết gian lồi cầu dạng chữ A chiếm đa số; tiếp theo sau là dạng chữ U và hiếm gặp nhất là dạng chữ W. Mối liên hệ giữa hình dạng của khuyết gian lồi cầu đùi và diện bám đùi của dây chằng chéo trước Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở khuyết gian lồi cầu dạng chữ A, vốn được coi là dạng khuyết gian lồi cầu hẹp, tâm diện bám chung, bó trước trong và bó sau ngoài nằm gần bờ sau và bờ dưới mặt trong lồi cầu ngoài hơn 2 dạng còn lại. Phương sai của các biến số đo đạc nhỏ nên có giá trị tin cậy. Do đó chúng ta có thể dựa vào đó áp dụng xác định diện bám chính xác hơn trong phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Azzam MG, Pietrini SD, Westerhaus BD, Anderson CJ, et al (2011), Inter-and intraobserver reliability of the clock face representation as used to describe the femoral intercondylar notch. Knee Surgery, Sports Traumatology, Arthroscopy, 19(8): p. 1265-1270. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 152 2. Luzo MVM, da Silveira Franciozi CE, Rezende FC, et al (2016), Anterior cruciate ligament-updating article. Revista Brasileira de Ortopedia, 51(4): p. 385-395. 3. Mall NA, Lee AS, Cole JB, et al (2013), The functional and surgical anatomy of the anterior cruciate ligament. Operative Techniques in Sports Medicine, 21(1): p. 2-9. 4. Piefer JW, Pflugner TR, Hwang MD, Lubowitz JH (2012), Anterior cruciate ligament femoral footprint anatomy: systematic review of the 21st century literature. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic & Related Surgery, 28(6): p. 872-881. 5. Vieira RB, de Pinho Tavares LA, Pace Lasmar RC, da Cunha FA, et al (2014), Radiological analysis on femoral tunnel positioning between isometric and anatomical reconstructions of the anterior cruciate ligament. Revista Brasileira de Ortopedia (English Edition), 49(2): p. 160-166. 6. Ziegler CG, et al (2011), Arthroscopically pertinent landmarks for tunnel positioning in single-bundle and double-bundle anterior cruciate ligament reconstructions. The American journal of sports medicine, 39(4): p. 743-752. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_he_giua_hinh_dang_cua_khuyet_gian_loi_ca.pdf
Tài liệu liên quan