Nghiên cứu mô tả sự cố liên quan đến phẫu thuật chấn thương chỉnh hình

Tài liệu Nghiên cứu mô tả sự cố liên quan đến phẫu thuật chấn thương chỉnh hình: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 209 NGHIÊN CỨU MÔ TẢ SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Trương Trí Hữu* TÓM TẮT Mở đầu: tần suất sự cố y khoa trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình luôn xảy ra trên thế giới ảnh hưởng đến bệnh tình và tính mạng người bệnh, gây tiêu tốn nhiều chi phí để khắc phục sự cố. Nghiên cứu này nhẳm cho thấy tỉ lệ các sự cố y khoa và đưa ra phương cách khắc phục Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các sự cố y khoa trong phẫu thuật. Phân tích xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp ngăn ngừa sự cố y khoa Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả các trường hợp lâm sàng tại BV CTCH (Mức độ IV chúng cớ y khoa). Khảo sát ghi nhận các trường hợp sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật CTCH Kết quả: Tổng kết trên 69093 bệnh nhân được phẫu thuật từ 01/01/2015- 30/01/2017 có 121 (0,18%) BN bị sự cố y khoa (67 nam, 54 nữ). Phân tích trong 121 ca sư cố cho thấy sự cố hệ thống là 48...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mô tả sự cố liên quan đến phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 209 NGHIÊN CỨU MÔ TẢ SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Trương Trí Hữu* TÓM TẮT Mở đầu: tần suất sự cố y khoa trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình luôn xảy ra trên thế giới ảnh hưởng đến bệnh tình và tính mạng người bệnh, gây tiêu tốn nhiều chi phí để khắc phục sự cố. Nghiên cứu này nhẳm cho thấy tỉ lệ các sự cố y khoa và đưa ra phương cách khắc phục Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các sự cố y khoa trong phẫu thuật. Phân tích xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp ngăn ngừa sự cố y khoa Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả các trường hợp lâm sàng tại BV CTCH (Mức độ IV chúng cớ y khoa). Khảo sát ghi nhận các trường hợp sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật CTCH Kết quả: Tổng kết trên 69093 bệnh nhân được phẫu thuật từ 01/01/2015- 30/01/2017 có 121 (0,18%) BN bị sự cố y khoa (67 nam, 54 nữ). Phân tích trong 121 ca sư cố cho thấy sự cố hệ thống là 48,2%, sự cố có nguyên nhân là 51,8%. Sự cố do thuốc (0,8%) và sự cố nhầm bệnh (0,8%) gây nguy hại nhiều cho người bệnh. Phẫu thuật viên liên quan đến sự cố là 86%, điều dưỡng là 11,6%, qui trình phẫu thuật là 76,9%. Kết luận: sự cố y khoa trong phẫu thuật chỉnh hình luôn tồn tại và đôi khi làm nguy hại đến sức khỏe của người bệnh được điều trị phẫu thuật. Phương cách cải tiến chất lượng và nghiên cứu chi tiết hơn nhằm xoáy vào các sự cố có tần suất quan trọng như phẫu thuật viên, qui trình phẫu thuật và các sự cố nguy hiểm như dùng thuốc hay nhầm bệnh. Từ khóa: sự cố y khoa. ABSTRACT SURVEY OF MEDICAL ERRORS IN ORTHOPAEDIC SURGERY Truong Tri Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 209 - 215 Introduction: The frequency of medical errors in orthopedic surgery has continued to happen in the world, in addition to the significant patient morbidity and mortality, which give rise to a substantial economic burden. This study describes the current prevalence of medical errors within orthopedics, and strategies for prevention. Objectives: we describe prevalence of medical errors in orthopedic surgery, then we analyze causes and suggest strategies for prevention. Method of study: type of study is descriptive prospective research of series of clinical cases (Level IV evidence base) in Hospital for Traumatology- Orthopedics Hochiminh City. Surveys were reported an observed medical error in orthopedic surgery. Results: This study population included 69093 surgery patients from 01/01/2015- 30/01/2017, there are 121 cases (0.18%) of medical errors (67 males, 54 females). A classification of 121 errors showed commutative error of 48.2%, individual error of 51.8%. Medication errors (0.8%) and wrong-patient surgery (2.5%) represented serious potential patient harm. The reporting orthopedic surgeon was involved in 86% of the errors; a nurse in 11.6%; the wrong procedure (76.9%). Conclusions: Medical errors in orthopedic surgery continue to occur and therefore represent a harm to *. BV Chấn thương Chỉnh hình Tác giả liên lạc: TS.BS Trương Trí Hữu. ĐT: 0918591576 Email: truongtrihuu08@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Ngoại Khoa 210 surgery patient. Quality assurance improvements and more refined research can be addressed toward higher error occurrence (surgeons and wrong procedure) and high risk (medication and wrong-patient surgery). Keywords: Medical errors MỞ ĐẦU Y văn đã sử dụng thuật ngữ khác nhau để mô tả những rủi ro trong thực hành y khoa. Sự cố y khoa không mong muốn (Medical Error)(14) được sử dụng ngày càng phổ biến. Trong quá trình phẫu thuật tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình(BVCTCH) tất cả đều thực hiện đúng qui trình từ chẩn đoán xác định đến hướng dẫn phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu. Tuy nhiên đôi khi sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật cũng có thể xảy ra gây ra nỗi bất an cả người bệnh, thân nhân và nhân viên y tế. Phân tích khảo sát các sự cố y khoa do phẫu thuật nội viện tại Bệnh viện CTCH là việc nghiên cứu cần thiết. Một sự cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại lần sau(4). Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc tội và trừng phạt. Theo Who(15) với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần chủ động phòng ngừa những sự cố. Shojania(12) cho rằng vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi tham gia báo cáo gồm sợ bị kỹ luật, nhóm kỹ thuật viên điều dưỡng có thái độ lo sợ cao hơn bác sĩ. Người có địa vị cao sợ mất uy tín. Bộ Y tế(4) cần kiện toàn hơn lại qui trình quản lý sự cố cho nhân viên toàn bệnh viện, tăng cường khuyến khích khen thưởng cho công tác báo cáo sự cố, sự cam kết không trừng phạt của lãnh đạo. Nhìn lại các trường hợp phẫu thuật nội viện tại BV CTCH số lượng bệnh nhận được phẫu thuật tăng nhanh đáng kể từ năm 2015- 2017 tổng cộng 69093 ca phẫu thuật, vì thế các sự cố y khoa cũng cần phải xem xét khảo sát phân loại sự cố nào là do hệ thống hay do cá nhân để kiểm soát hạn chế bớt dần sự cố do cá nhân trong điều kiện khách quan quá tải. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả các sự cố y khoa trong phẫu thuật Phân tích xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp ngăn ngừa sự cố y khoa. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu thống kê mô tả. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân phẫu thuật nội viện từ tháng 01/01/ 2015 đến tháng 30/01/ 2017 có biến cố liên quan đến phẫu thuật trong mổ và sau mổ kể cà dùng thuốc, dụng cụ đặt vào người. Cỡ mẫu: tất cả số ca phẫu thuật được khảo sát trong khoảng thời gian này có tổng cộng 69093 ca phẫu thuật. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thống kê mô tả. Nơi thực hiện: Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình. KẾT QUẢ Kết quả các sự cố y khoa của nhóm người bệnh nội viện có chỉ định điều trị phẫu thuật trong 2 năm 2015 và 2016 là 121 trường hợp sự cố y khoa trên tổng số 69093 người bệnh chiếm tỉ lệ là 0,18%. Trong đó năm 2015 là 44 ca sự cố so với 33511 ca mổ chiếm tỉ lệ là 0,13% và năm 2016 là 77 ca so với 35582 ca mổ chiếm tỉ lệ là 0,22%. Thời gian nhận được báo cáo sau khi sự cố xảy ra từ 1 đến 28 ngày với chỉ số trung bình là 48 giờ sau khi xảy ra sự cố, đa phần là trong vòng 3 ngày là sự cố được báo cáo về Phòng Quản lý Chất lượng (QLCL). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 211 Bảng 1: Phân bố tỉ lệ các sự cố xảy ra theo loại mổ cấp cứu hay theo chương trình Loại mổ Số lượng Tỉ lệ % Cấp cứu 49 40,5 Chương trình 43 35,5 Yêu cầu 29 24,0 Tổng số N 121 100,0 Bảng 2: Khảo sát nơi sự cố xảy ra được phát hiện tại các Khoa Khoa phát hiện Số lượng (N) Tỉ lệ % Tiền phẫu 04 2,4 Phòng mổ 70 58,7 Hậu phẫu 45 37,2 Tại Khoa lâm sàng 2 1,7 Tổng số N 121 100,0 Kết quả thống kê mô tả 121 ca sự cố trong 2 năm 2015 và 2016. Phân loại theo giới tính thì có nam 67 ca chiếm tỉ lệ 55,4% và nữ 54 ca chiếm tỉ lệ là 44,6%. Phân bố tỉ lệ các sự cố xảy theo tuổi người bệnh 1-15 tuổi là 23,1%, 16-60 tuổi là 62,9%, trên 60 tuổi là 24%. Tỉ lệ sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật hay xảy ra thuộc các Khoa Cấp cứu (37,2%), Chi dưới (16.5%), Chi trên (11,6%). Phòng mổ, Hậu phẫu là nơi phát hiện sớm sự cố xảy ra. Sự cố hệ thống (không xác định nguyên nhân) (communative errror) là 54 ca (48,2%). Sự cố có nguyên nhân liên quan (individual error) là 66 ca chiếm 51,8%. Số ca tử vong chung là 6 trường hợp trong 121 sự cố chiếm tỉ lệ 5%. nếu tính trên tổng số 69093 ca phẫu thuật nội viện thì tỉ lệ tử vong là 0,065%. Sự cố nặng xảy ra 2 trường hợp vào thời gian hậu phẫu thay khớp háng bệnh nhân già trên 80 tuổi bị đột tử, không mổ tử thi nên không xác định được nguyên nhân. Sự cố nặng dẫn đến hậu quả tử vong là bệnh nhân già trên 80 tuổi gãy vùng cổ mấu chuyển xương đùi bắt đầu vô cảm tê tủy sống, sau bệnh nhân bị đột tử không rõ nguyên nhân với số lượng là 2 trường hợp (tỉ lệ 1,7%) trong nhóm sự cố. Sự cố nguy hiểm là liệt sau mổ cột sống có 5 trường hợp tỉ lệ là 4,1%. So với tổng số ca mổ 69093 thì rất thấp là 0,05%. Sự cố nặng nề và khó khắc phục là liệt hô hấp vận động, lệ thuộc vào máy thở sau mổ BN bị gãy cột sống cổ có 2 trường hợp chiếm tỉ lệ 1,7%. Sau một thời gian điều trị cả 2 bệnh nhân đều rơi vào tình trạng viêm phổi và nguy tử xin về. Sự cố không mong muốn và khó khăn để khắc phục là liệt vận động sau mổ nắn chỉnh vẹo cột sống nặng chiếm 3 trường hợp với tỉ lệ là 2,5%. Sự cố nguy hiểm nếu phát hiện không kịp thời có thể gây hoại tử chi đó là tổn thương mạch máu sau mổ. Có 3 trường hợp tổn thương vùng động mạch khoeo chiếm 2,5% và 5 trường hợp (4,2%) tổn thương vùng động mạch cánh tay sau kết hợp xương gãy trên 2 lồi cầu ở bé nhi. Sự cố sốc sau truyền dịch, truyền máu cũng có xảy ra với tỉ lệ thấp là 0,8% tuy nhiên là sự cố nguy hiểm cần phải cẩn trong trước khi truyền. Sự cố nhầm bệnh và nhầm xét nghiệm vẫn xảy ra tỉ lệ 2,5% (4 trường hợp) phát hiện kịp thời trước mổ nên không gây hậu quả. Bảng 3: Mô tả người liên quan nhiều đến sự cố Người liên quan sự cố Số lượng Tỉ lệ % Bác sĩ mổ 104 86,0 BS gây mê 2 1,7 KTV gây mê 2 1,7 Dụng cụ viên 12 9,9 Điều dưỡng 2 1,7 Tổng số (N) 121 100,0 Bảng 4: Kết quả sau khi xử trí các sự cố y khoa Kết quả xử trí Số lượng Tỉ lệ % Hiệu quả 93 76,8 Thất bại 22 18,2 Tử vong 6 5,0 Tổng số N 121 100,0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Ngoại Khoa 212 Bảng 5: Các biện pháp gợi nhớ nên được thực hiện hay được nhắc nhở sẽ lảm giảm thiểu sự cố y khoa Biện pháp Số lượng Tỉ lệ % Chẩn đoán đúng lại ngay lúc mổ 29 24,0 Kiểm tra C Arm lúc mổ 48 39,7 Lập kế hoạch mổ cẩn thận 15 12,4 Cẩn thận sau gây tê tủy sống 1 0,8 Kiểm tra kỷ khi dùng sản phẩm máu 3 2,5 Chọn thuốc phù hợp 4 3,3 Sốc nhiễm trùng 5 4,1 Kỹ thuật sử dụng dụng cụ 16 13,2 Tổng số N 121 100,0 Bảng 6: Mô tả qui trình liên quan sự cố Nhóm sự cố liên quan đến Số lượng Tỉ lệ % Sử dụng thuốc 4 3,3 Truyền máu 2 1,7 Quy trình phẫu thuật 93 76,9 Kỹ thuật chăm sóc 7 5,8 Dụng cụ kết hợp xương 10 8,3 Chưa xác định 5 4,2 Tổng số 121 100,0 BÀN LUẬN Các báo cáo thống kê về sự cố y khoa trong nước còn rất ít đặc biệt là chuyên ngành phẫu thuật Chấn thương chỉnh hình. Tình hình trên thế giới thì phát triển nhiều hơn tại các nước tiên tiến Anh, Pháp, Mỹ, Canada... có thành lập các Ủy ban về An toàn sức khỏe cho người bệnh nhằm kiểm soát hạn chế sự cố y khoa(1,2). Do những sự cố y khoa nặng nguy hại tính mạng liên quan đến kiện thưa của người bệnh đối với nhân viên y tế riêng ở Mỹ về chuyên ngành Chấn thương chỉnh hình các nhà chức trách đã thành lập Ủy ban chuyên trách về thay khớp (Joint Commission on the Accreditation of Healthcare Organizations (JCAHO)) hay các ban an toàn người bênh như the National Quality Forum (NQF)(11). Trong nước ta ngày 03 tháng 12 năm 2013 Bộ Y Tế quyết định về việc ban hành thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện(4). Trong bộ tiêu chi này đã đưa ra phần tiểu mục đánh giá an toàn người bệnh, đặc biệt khuyến cáo lập sổ ghi nhận các biến cố y khoa tự nguyện. Tỉ lệ sự cố y khoa chung khảo sát tại cho các ca có chỉ định điều trị phẫu thuật tại BV CTCH là 0,18%. Tỉ lệ này không cao tuy nhiên con phụ thuộc vào nguồn thu thập dữ liệu các sự cố y khoa phát hiện được có đầy đủ không. Sự phát hiện điều được thông qua khuyến cáo báo cáo tự nguyện về Phòng QLCL trong vòng 24- 48 giờ khi phát hiện. Mẫu báo cáo sự cố đều được phân về từng Khoa và có để trên thư mục chung của bệnh viện để tiên lợi trong báo cáo. Tuy nhiên đây là giai đoạn đầu tiên triển khai nên việc thu thập thông tin về sự cố với chỉ số trung bình là 48 giờ sau khi xảy ra sự cố. Có những trường hợp phát hiện muộn khi bệnh nhân đi tái khám 4 tuần sau phẫu thuật. Khi Phòng QLCL thu thập được thông tin sẽ họp ngay xin ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực riêng từng sự cố đưa ngay hướng khắc phục và triển khai biện pháp khuyến cáo đề phòng không xảy ra. Giai đoạn này nhân viên phòng QLCL và Ban An toàn người bệnh thường xuyên giám sát Khoa cấp cứu, Phòng mổ, Hậu phẫu và Săn sóc đặc biệt để kịp thời phát hiện sự cố giải quyết nhanh. Một số trường hợp nặng tử vong, nguy tử, hay thương tật không phục hồi đều được thông qua Hội đồng QLCL để bình bệnh án cho mọi người tham dự để rút kinh nghiệm. Tổng hợp sự cố y khoa tại các nước phát triển nghiên cứu năm 1984 tại Mỹ (Harvard Medical Practice Study) tỷ lệ là 3,7 % (1.133 /30.195 BN)(11,17). Tại Úc (Quality in Australia Health Case Study)(3,16) năm 1992 là 16, 6% (2.353 / 14.179 BN). Anh (Adverse event in British hospitals) năm 2000 là 10,8 % (119/1.014)(13). Canada (The incidence of adverse events among hospital patients in Canada) năm 2000 tỉ lệ là 7,5% (745/2553BN)(2). Đan Mạch 1998 là 9,0 % (176/1.097 BN)(8). Hà Lan (2004) (Adverse Events and potentially preventable deaths in Dutch hospitals) là 5,7 %(18). New Zealand năm 2001 tỷ lệ biến cố y khoa là 3,4%(6). Nghiên cứu khảo sát sự cố tại BVCTCH chuyên ngành về phẫu thuật chỉnh hình cho nên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 213 đa phần gắn liền với nguyên nhân phẫu thuật viên là người trực tiếp điều trị đi kèm với sử dụng dụng cụ đặt vào trong người. Sự cố có nguyên nhân liên quan (individual error) là 66 ca chiếm 51,8%. Sự cố hệ thống (không xác định nguyên nhân) (communative errror) là 54 ca 48,2%. Trong đó khảo sát sự cố liên quan nhiều đến phẫu thuật viên là 88,6% và dụng cụ viên là 9,9%. Khảo sát tỉ lệ sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật là 93%. Thống kê mô tả chi tiết các sự cố liện quan đến bác sĩ phẫu thuật ở một số điểm cần chẩn đoán đúng lại ngay lúc mổ để tránh bỏ sót thương tổn là 24%. Vấn đề cẩn thận quan sát chẩn đoán trước mổ để chọn kỹ cách tiếp cận phương pháp phẫu thuật nhằm không gây nguy hại cho người bệnh chiếm 12,4%. Khi mổ nhứt thiết cẩn thận sử dụng C Arm để tránh sai lầm chủ quan mắc phải khi đặt dụng cụ vào trong người bệnh là 39,7%. Thao tác kỹ thuật sử dụng dụng cụ đúng cách tránh gãy dụng cụ chiếm 13,2%. Thông tư số 19 /2013/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện bổ sung thêm nội dung an toàn người bệnh trong việc sử dụng trang thiết bị y tế(4). Qua khảo sát trên yếu tố con người liên quan đến sự cố có thể được giải quyết bằng cách thường xuyên giáo dục y đức nghề nghiệp, tổ chức các lớp chứng chỉ hỗ trợ chuyên ngành CTCH trong đào tạo và huấn luyện và đào tạo liên tục hàng năm để cập nhật kiến thức. Nhận thức sớm báo cáo các sự cố y khoa và phân tích nguyên nhân sự cố do lỗi cá nhân hay hệ thống tìm giải pháp tích cực đóng góp cho Hội đồng QLCL để cải tiến chất lượng điều trị tốt cho người bệnh giảm thiểu sự cố y khoa. Khảo sát sự cố y khoa trong phẫu thuật chỉnh hình tại Mỹ(5), nguyên nhân do hệ thống chỉ có 24,7% trong khi sự cố liên quan đến phẫu thuật viên sử dụng dụng cụ chiếm 29%. Sai lầm mắc phải do không dùng C Arm chiếm 8,4% các trường hợp phải mổ lại lần hai(17). Trong khi đó cũng tại Mỹ như chuyên khoa Tai Mũi Họng nguyên nhân do phẫu thuật viên chiếm tỉ lệ nhỏ hơn là 19,3%(7). Khi sự cố y khoa nếu được dự đoán và đề phòng trước thì sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí điều trị và mang lại sức khỏe tốt cho người bệnh. Tác giả Bate năm 1977 Bates(3) cho thấy tốn nhiều chi phí thực hiện hoàn chỉnh qui trình điều trị sẽ giảm được các biến cố y khoa, từ đó giảm chi phí điều trị chung. Sự cố nghiêm trọng gồm: 6 ca tử vong 5% (nếu tính trên tổng số 9093 ca phẫu thuật nội viện thì tỉ lệ tử vong là 0,065%). Đa số các trường hợp không có chẩn đoán giải phẫu tử thi nên khó xác định chẩn đoán. Sự cố không mong muốn và khó khăn để khắc phục là liệt vận động sau mổ nắn chỉnh vẹo cột sống nặng chiếm 3 trường hợp với tỉ lệ là 2,5%. Sự cố nguy hiểm nếu phát hiện không kịp thời có thể gây hoại tử chi đó là tổn thương mạch máu sau mổ. Có 3 trường hợp tổn thương vùng động mạch khoeo chiếm 2,5% và 5 trường hợp (4,2%) tổn thương vùng động mạch cánh tay sau kết hợp xương gãy trên 2 lồi cầu ở bé nhi. Vấn đề giải quyết các sự cố nặng này cần phải có nhiều giải pháp động bô cần thực hiện để mong giảm thiểu cho người bệnh. Hội đồng QLCL cần tăng cường giám sát sư cố y khoa nghiêm trọng và đào tạo huấn luyện công tác an toàn cho người bệnh. Thiết lập hệ thống báo cáo sai sót, phân tích nguyên nhân gốc, từng bước minh bạch thông tin sự cố y khoa đến tất cả nhân viên để hiểu biết phòng tránh. Cải thiện môi trường làm việc của nhân viên (nhân lực, phương tiện, ca kíp..) tránh mệt sức do quá tải công việc, triển khai bảo hiểm nghề nghiệp. Khắc phục đồng thời lỗi cá nhân và hệ thống “giải pháp kép”. Chuẩn hóa các qui trình huấn luyện và đào tạo liên tục, tăng cường kiểm tra giám sát tuân thủ của người hành nghề. Nghiên cứu Cơ quan Quản lý Y tế Mỹ sử dụng Bộ công cụ đánh giá sự cố y khoa của Viện cải thiện chăm sóc y tế - Mỹ “Global Trigger Tool of the Institute for Healthcare Improvement” ước tính thấp nhất 210.000 tử vong hàng năm liên quan tới sự cố y khoa so với nghiên cứu của Viện y học Mỹ (Institute of Medicine)(10). Năm 2013, Shojania ước tính hàng năm có tới 98.000 người tử vong liên quan tới sự cố y khoa(12). Các chuyên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Ngoại Khoa 214 gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 - 98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do các sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử vong do tai nạn giao thông, Ung thư vú, tử vong do HIV/AIDS là ba vấn đề sức khỏe mà người dân Mỹ quan tâm hiện nay(7,11). Sự cố sốc sau truyền đạm, truyền máu cũng có xảy ra với tỉ lệ thấp là 0,8% tuy nhiên là sự cố nguy hiểm cần phải cẩn trong trước khi truyền. Khuyến cáo của Sở y tế TP HCM đối với các bệnh viện an toàn trong sử dụng thuốc cần được thực hiện. Đôi khi người bệnh cũng là tác nhân gây ra sự cố sử dụng thuốc như dùng lén các sản phẩm gây nghiện tại phòng bệnh. Các y lệnh bằng miệng khi bệnh chuyển năng cũng cần phải hết sức cẩn trọng. Tại Mỹ theo Wong báo cáo thống kê về sự cố y khoa trong chuyên ngành CTCH thì sự cố sử dụng thuốc nhầm chiếm 9,7% các trường hợp(17). Sự cố nhầm bệnh và nhầm xét nghiệm vẫn xảy ra tỉ lệ 2,5% (4 trường hợp) phát hiện kịp thời trước mổ nên không gây hậu quả. Tại bệnh viện CTCH đã triển khai bảng kiểm an toàn trong phẫu thuật theo mẫu của WHO(15) tuy nhiên điều này vẫn xảy ra. Vấn đề này thuộc lỗi cá nhân trên con người không nghiêm túc thực hiện, cần thiết luôn nhắc nhở y đức trong thực hành. Sự cố cũng đáng quan tâm là tỉ lệ nhiễm trùng nặng phải mổ cắt lọc lại là 4,8%. Nhiễm khuẩn bệnh viện trong các bệnh viện của Việt Nam qua các báo cáo đã được đăng trên các tạp chí y học ghi nhận mắc từ 5,4% - 8% người bệnh nội trú, nhiễm khuẩn vết mổ trên những người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% - 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có thở máy từ 40% - 50%(9). Biện pháp giảm thiểu sự cố y khoa - Tăng cường hệ thống chính sách, văn bản pháp quy về an toàn người bệnh: Sự cố y khoa cần được xem xét nghiên cứu như một vấn đề y tế công cộng. - Xem xét thành lập các tổ chức an toàn người bệnh. - Triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc. Báo cáo sự cố y khoa và báo cáo đánh giá định kỳ cho Hội đồng QLCL về các sự cố y khoa, phân tích nguyên nhân gốc và các giải pháp khắc phục. - Tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người hành nghề. Giảm thiểu các sai sót sự cố y khoa liên quan tới việc xác định sai tên người bệnh; thông tin không đầy đủ giữa các cán bộ y tế; sai sót trong dùng thuốc; sai sót trong phẫu thuật, thủ thuật; tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn; sử dụng trang thiết bị y tế. KẾT LUẬN Phân tích thống kê sự cố y khoa trong chuyên ngành phẫu thuật chấn thương chỉnh hình tại BV CTCH cho thấy tỉ lệ là 0,18%. Sự cố hệ thống là 48,2%. Sự cố có nguyên nhân liên quan chiếm 51,8%. Phẫu thuật viên là người trực tiếp liên quan đến sự cố y khoa nhiều nhứt chiếm 86%. Sự cố liên quan đến quy trình phẫu thuật là 76,9%. dụng cụ kết hợp xương là 8,3%. Một số sự cố đáng tiếc vẫn xảy ra gồm: Sự cố nhầm bệnh và nhầm xét nghiệm vẫn xảy ra tỉ lệ 2,5% phát hiện kịp thời trước mổ nên không gây hậu quả. Sự cố y khoa trong phẫu thuật chỉnh hình luôn tồn tại và đôi khi làm nguy hại đến sức khỏe của người bệnh được điều trị phẫu thuật. Phương cách cải tiến chất lượng và nghiên cứu chi tiết hơn nhằm vào các sự cố có tần suất quan trọng như phẫu thuật viên, qui trình phẫu thuật và các sự cố nguy hiểm như dùng thuốc hay nhầm bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baines RJ (2013). Change in adverse event rates in hospital over time: a longitudinal retrospective record review study. BMJ Qual Saf N 22,pp 290–298. 2. Baker GR, Norton PG, Flintoft W, Blais R, Cox J (2004). The Canadian adverse event study: The incident of adverse events among hospital patient in Canada, CMẠ,170 (11), pp1678- 1686 3. Bates DW, Spell N, et al (1997). The costs of adverse drug events in hospitalized patients, JAMA 277, pp 301-34. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 215 4. Bộ Y tế. Thông tư Số 19 /2013/TT-BYT (2013) Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. 5. Daniel R, et al (2010). Advrese events in hospitals: National incident among medical beneficiaries. OFFICE OF INSPECTOR GENERAL. Department of Health and Human Services. November 2010, pp 35-39. 6. Davis P, Lay-Yee R, Briant R, Ali W, Scott A, Schug S (2001) Adverse events in New Zealand public hospitals II: preventability and clinical context. Published by the Ministry of Health, Wellington, New Zealand. pp 15-19. 7. Leape LL, Brennan TA (1991) Results of Harvard Medical Practice Study II. New England Journal of Medicine,N 384, pp 323-377. 8. Lundgaard M, Raboel L (2005) Danish Society for patient Safety. The Danish patient experience: the Act on patient safety in the Danish health care system. ITALIAN JOURNAL OF PUBLIC HEALTH. IJPH - Year 3, Volume 2, Number 3-4, pp 64- 68 9. Mai Thị Tiết (2014) Giám sát NKVM của 810 người bệnh có phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Tạp Chí y học thực hành, số 904: 53-56. 10. MINNESOTA DEPARTMENT OF HEALTH (2013) Adverse health events in Minnesota. Ninth Annual Report/Jannuary. Division of Health Policy Minnesota Department of Health 651- pp 201-209 11. Serious Reportable Events in health care-2011 Update (2011): A consensus report. National Quality forum. Washington, DC: NQF,2011. Permissions National Quality Forum 1030 15th Street NW Suite 800 Washington, DC 20005 Fax 202-783-3434 www.qualityforum.org 12. Shojania KG, et al (2013) Trends in adverse events events over time: why are we not improving. BMJ Qual Saf N 22: pp 273– 277. 13. Vincent C, Neale G, Woloshynowych M (2001). An adverse events in British hyospitals: Preliminary retrospective record review. British Medical Journal, 322 (7285), pp 517-519. 14. Vincent C (2004). Systems approaches to surgical quality and safety: from concept to measurement. Annals of Surgery, N 239 pp 475–482. 15. WHO (2011). Patient Safety curriculum guide. Multi- professional Edition,2011,pp 96-97. 16. Wilson RM, Runciman WB, Gibberd R, Newby L, Hamilton JD (1995). The quality in Austrailia health care Study. The medical Journal of Australia,163 (9), pp 458-471. 17. Wong DA, Herndon JH, Canale ST, Brooks RL, Hunt TR (2009). Medical Errors in Orthopaedics. Results of an AAOS Member Survey. J Bone Joint Surg Am 91, pp 547-557. 18. Zegers M, Bruijne MC, Wagner C (2009) Adverse events and potentially preventable deaths in Dutch hospitals. Results of retrospective patient record review study. Nivel review study Quality & Safety in Health Care: 18(4), pp 297-302. Ngày nhận bài báo: 21/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mo_ta_su_co_lien_quan_den_phau_thuat_chan_thuong.pdf
Tài liệu liên quan