Nghiên cứu mô hình tựa luật xây dựng hệ thống tính toán đảm bảo hậu cần - Kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược - Nguyễn Long

Tài liệu Nghiên cứu mô hình tựa luật xây dựng hệ thống tính toán đảm bảo hậu cần - Kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược - Nguyễn Long: Công nghệ thông tin N. Long, , V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.” 36 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TỰA LUẬT XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ĐẢM BẢO HẬU CẦN - KỸ THUẬT CHO TÁC CHIẾN CHIẾN DỊCH - CHIẾN LƯỢC Nguyễn Long1*, Nguyễn Đức Định2, Hoàng Văn Toàn2, Vũ Minh Thông3 Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với những thành tựu nổi bật của nó trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ sinh học và vật lý đã mang lại nhiều thay đổi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực kỹ thuật số, yếu tố cốt lõi để tạo lên sự đột phá của cuộc CMCN 4.0 chính là Trí tuệ nhân tạo (AI), Thế giới vạn vật (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data) Nhờ những đặc điểm cốt lõi đó làm cho các lĩnh vực hướng đến tính thông minh, tự động hóa làm tối giản công việc của con người mang lại hiệu quả lao động cao hơn. Trí tuệ nhân tạo, là khoa học nghiên cứu xem làm thế nào để máy tính có thể thực hiện những công việc mà hiện con người còn làm tốt hơn máy tính [Rich ...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mô hình tựa luật xây dựng hệ thống tính toán đảm bảo hậu cần - Kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược - Nguyễn Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ thông tin N. Long, , V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.” 36 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TỰA LUẬT XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ĐẢM BẢO HẬU CẦN - KỸ THUẬT CHO TÁC CHIẾN CHIẾN DỊCH - CHIẾN LƯỢC Nguyễn Long1*, Nguyễn Đức Định2, Hoàng Văn Toàn2, Vũ Minh Thông3 Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với những thành tựu nổi bật của nó trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ sinh học và vật lý đã mang lại nhiều thay đổi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực kỹ thuật số, yếu tố cốt lõi để tạo lên sự đột phá của cuộc CMCN 4.0 chính là Trí tuệ nhân tạo (AI), Thế giới vạn vật (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data) Nhờ những đặc điểm cốt lõi đó làm cho các lĩnh vực hướng đến tính thông minh, tự động hóa làm tối giản công việc của con người mang lại hiệu quả lao động cao hơn. Trí tuệ nhân tạo, là khoa học nghiên cứu xem làm thế nào để máy tính có thể thực hiện những công việc mà hiện con người còn làm tốt hơn máy tính [Rich anh Knight (1991)]. Trí tuệ nhân tạo làm các hệ thống “thông minh” hơn bằng khả năng suy luận, thực hiện công việc dựa trên tri thức con người được mô hình hóa và “đào tạo” cho các hệ thống đó. Trong những năm gần đây, CNTT đã tạo ra nhiều sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động của con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mang lại nhiều hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, với thành tựu của CMCN 4.0, tạo điều kiện cũng như đòi hỏi các hệ thống CNTT càng phải thông minh hơn, tinh xảo hơn, đó chính là việc xây dựng cơ chế khai thác tri thức con người áp dụng cho các hệ thống CNTT. Bài báo này, chúng tôi nghiên cứu lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo với phương pháp biểu diễn và suy luận sử dụng giải thuật suy luận tựa luật. Thông qua việc biểu diễn luật kết hợp cơ chế suy luận tựa luật cho các nguyên tắc tác chiến của Nghệ thuật Quân sự Việt nam, bài báo xây dựng mô hình tính toán đảm bảo hậu cần - kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược, góp phần làm thông minh hóa hệ thống phần mềm hỗ trợ công tác của người chỉ huy và cơ quan trong hoạt động tác chiến chiến dịch - chiến lược trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Từ khóa: Mô hình tựa luật, Đảm bảo hậu cần, Đảm bảo kỹ thuật, Tác chiến chiến dịch – chiến lược. 1. GIỚI THIỆU Với mục đích gắn kết giữa dữ liệu tri thức, lưu trữ, xây dựng quan hệ liên kết, xử lý tri thức, qua đó sử dụng để luận giải các bài toán. Trước hết chúng ta cần phải mô hình hóa, biễu diễn tri thức, đây là công việc rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc phân tích, thiết kế các hệ thống thông minh, hay nói cách khác là các hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ chuyên gia. Việc lựa chọn phương pháp biểu diễn tri thức hiệu quả, phù hợp sẽ là nhân tố tạo nên các hệ thống máy thông minh, phỏng theo suy luận của con người trong lĩnh vực cụ thể. Bài báo này, chúng tôi phân tích các phương pháp biểu diễn tri thức và lựa chọn phương pháp phù hợp áp dụng cho bài toán thực tế là tính toán đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật trong tác chiến chiến dịch - chiến lược. Phần 2, chúng tôi sẽ tóm lược phương pháp biểu diễn tri thức tựa luật; Phần 3, chúng tôi đề xuất xây dựng hệ thống tựa luật dựa trên phương pháp biểu diễn tri thức dưới dạng luật và thử nghiệm trên mô hình Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 37 bải toán tính toán đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược. Cuối cùng là bình luận và kết luận. 2. PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN TRI THỨC TỰA LUẬT SINH 2.1. Khái niệm Trước hết, tri thức được định nghĩa là sự hiểu biết của người trong một phạm vi, lĩnh vực nào đó; được xem xét theo các mục tiêu hay các vấn đề nhất định. Tri thức thường được phân loại theo các dạng sau: - Tri thức khai báo: cho biết một vấn đề được thấy như thế nào, tri thức này bao gồm các phát biểu đơn giản, dưới dạng các khẳng định logic đúng hoặc sai. Tri thức khai báo cũng có thể là một danh sách các khẳng định nhằm mô tả đầy đủ hơn về đối tượng hay một khái niệm nào đó. - Tri thức cấu trúc: mô tả tri thức theo cấu trúc, tri thức này mô tả mô hình tổng quan hệ thống theo quan điểm của chuyên gia, bao gồm khái niệm, khái niệm con và các đối tượng; diễn tả chức năng và mối liên hệ giữa các tri thức dựa theo cấu trúc. - Tri thức thủ tục: mô tả cách thức giải quyết một vấn đề, tri thức này đưa ra giải pháp để thực hiện một công việc nào đó. Các dạng tri thức thủ tục tiêu biểu là các luật, chiến lược, lịch trình và thủ tục. - Tri thức meta: mô tả tri thức về tri thức, tri thức này giúp lựa chọn tri thức thích hợp nhất trong số các tri thức khi giải quyết một vấn đề. Các chuyên gia sử dụng tri thức này để điều chỉnh hiệu quả giải quyết vấn đề bằng cách hướng các lập luận về miền tri thức có khả năng cao hơn. Phương pháp biểu diễn tri thức là phương pháp mã hóa tri thức trong cơ sở dữ liệu của các hệ thống tri thức. Đây là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu thảo luận, đề xuất trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (hay trí tuệ tính toán), và cả trong khoa học nhận thức. Trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, phương pháp mã hóa cần đáp ứng các hệ thống có thể sử dụng tri thức để xử lý, suy luận như con người. Phương pháp tổ chức dữ liệu tri thức trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo cũng được tham chiếu từ khoa học nhận thức, đó là vấn đề về lưu trữ và xử lý thông tin. 2.2. Biểu diễn tri thức tựa luật sinh Newell và Simon đã công bố phương pháp biểu diễn tri thức bằng luật sinh [1] trong quá trình xây dựng một hệ giải bài toán tổng quát. Công bố là phương pháp biểu diễn tri thức có cấu trúc dựa trên ý tưởng xây dựng cấu trúc bằng cặp điều kiện và hành động được minh họa dạng: “Nếu điều kiện xảy ra thì hành động sẽ được thi hành”. Ví dụ: “Nếu độ che phủ của đường cơ động kém thì hành quân vào ban đêm”. Công nghệ thông tin N. Long, , V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.” 38 Với sự phát triển mạnh mẽ như là xu hướng của các hệ thống thông minh, sự hội tụ giữa kỹ thuật và công nghệ tri thức. Các luật sinh đã trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong nhiều hệ thống thông minh, trí tuệ nhân tạo. Thực tế, luật sinh là công cụ khá hiệu quả để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực, thay cho các kiểu phân tích truyền thống. Các luật sinh trở thành các mệnh đề, định hướng quan trọng cho quá trình tìm kiếm, giảm thời gian và không gian tìm kiếm. Luật sinh cho phép các hệ thống có thể suy luận, ra quyết định dựa trên tri thức chuyên gia, do vậy nó là một dạng biểu diễn hành vi con người [2]. Tổng quát, ta có thể biểu diễn dạng luật như sau: C1  C2  ...  Cn  A Cấu trúc và ngữ nghĩa của luật sinh phụ thuộc vào ngữ cảnh từng bài toán khác nhau. Ví dụ, trong logic vị từ: C1, C2, ..., Cn, A là những biểu thức logic. Nhưng trong lập trình logic, mỗi một luật sinh là một câu lệnh: If (C1 & C2 & .. & Cn) Then A. Ở đây, & là toán tử AND. Để biễu diễn một tập luật sinh, người ta thường phải chỉ rõ hai thành phần chính [6,7]: - Tập các sự kiện F(Facts): F = {f1, f2, ... fn} - Tập các quy tắc R (Rules) áp dụng trên các sự kiện: f1 ^ f2 ^ ... ^ fi  q; Trong đó, các fi, q đều thuộc F. 2.3. Cơ chế suy luận Dựa trên luật sinh, cơ chế suy luận được phân chia thành hai loại cơ bản: suy luận tiến và suy luận lùi. - Suy luận tiến: là quá trình suy luận xuất phát từ một số sự kiện ban đầu, xác định các sự kiện có thể được "sinh" ra từ sự kiện này. - Sự kiện ban đầu: H, K - R3: H  A {A, H. K } - R1: A  E { A, E, H, K } - R5: E  K  B { A, B, E, H, K } - R2: B  D { A, B, D, E, H, K } - R6: D  E  K  C { A, B, C, D, E, H, K } - Suy luận lùi: là quá trình suy luận ngược xuất phát từ một số sự kiện ban đầu, ta tìm kiếm các sự kiện đã "sinh" ra sự kiện này. Cơ chế suy luận này thường được dùng cho các hệ thống chuẩn đoán. Ví dụ: Địch tăng cường sử dụng hỏa lực, khả năng lớn địch chuẩn bị cho đợt tiến công mới. 2.4. Phương pháp tối ưu lưu trữ Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 39 Một vấn đề đặt ra khi tổ chức các luật tri thức là làm sao có thể tối ưu không gian lưu trữ luật giúp cho quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm không gian lưu trữ. Thông thường, chúng ta sử dụng một số thuật toán để làm tối ưu, làm sạch dữ liệu tri thức, tránh dữ liệu thừa, dữ liệu vô nghĩa. Ví dụ, ta có thể xây dựng thuật toán rút gọn dựa trên nguyên tắc: Loại bỏ những sự kiện bên vế phải nếu những sự kiện đó đã xuất hiện bên vế trái. Nếu sau khi rút gọn mà vế phải trở thành rỗng thì luật đó là luật hiển nhiên. Ta có thể loại bỏ các luật hiển nhiên ra khỏi tri thức. Thuật toán này sẽ tối ưu hóa tập luật đã cho bằng cách loại đi các luật có phép nối HOẶC, các luật hiển nhiên hoặc các luật thừa. Ví dụ: trong tập các luật gồm {A  B, B  C, A  C} thì luật thứ 3 là luật thừa vì nó có thể được suy ra từ 2 luật còn lại. 3. MÔ HÌNH HỆ THỐNG TỰA LUẬT Trong phần này, chúng tôi sẽ ứng dụng phương pháp biểu diễn, suy luận dựa trên luật sinh để áp dụng cho một bài toán thực tế trong lĩnh vực Quân sự. Đây là bài toán của Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật trong tác chiến chiến dịch, người Chủ nhiệm cần căn cứ các nguyên tắc tác chiến, nguyên tắc đảm bảo trong ngành Hậu cần - Kỹ thuật để tính toán, xây dựng kế hoạch đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật báo cáo và đề đạt Tư lệnh chiến dịch làm cơ sở đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật cho tác chiến, đảm bảo thắng lợi cho chiến dịch. Trong tác chiến chiến dịch - chiến lược nói chung, công tác đảm bảo Hậu cần về mặt cơ bản gồm các nội dung: đảm bảo vật chất, đảm bảo sinh hoạt, đảm bảo quân y công tác vận tải [3,5]. Công tác đảm bảo kỹ thuật bao gồm[4]: đảm bảo trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa cứu kéo; Huấn luyện kỹ thuật bổ sung và Tổ chức tiếp nhận, sử dụng nguồn động viên kỹ thuật. Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi mô hình hóa một phần của công tác đảm bảo hậu cần trong nội dung đảm bảo về quân y cho tác chiến chiến dịch tiến công. Từ nguyên tắc đảm bảo công tác hậu cần, ta có thể phát biểu bài toán như sau: Giả thiết: Thông tin về quy mô, cách đánh, trình độ chỉ huy, kỹ thuật, chiến thuật của cán bộ, chiến sỹ; đối tượng tác chiến, điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu ... Mục tiêu: Tính toán và xây dựng kế hoạch đảm bảo quân y. Ví dụ: Tính toán đảm bảo quân y cho hướng tiến công chủ yếu trong toàn chiến dịch tiến công quy mô vừa? Để tính toán đảm bảo quân y cho chiến dịch, cho lực lượng đảm nhiệm hướng tiến công chủ yếu, chúng ta cần phải ước lượng được số lượng thương binh căn cứ vào nguyên tắc tính toán ngành hậu cần trong Nghệ thuật Quân sự Việt nam. Do vậy, chúng ta cần xem xét một số khía cạnh: Công nghệ thông tin N. Long, , V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.” 40 - A {A1, A2, A3}: Loại hình chiến dịch: phòng ngự, tiến công, phản công - B {B1, B2}:Quy mô chiến dịch: vừa, nhỏ - C {C1, C2}: Vị trí, hướng của lực lượng tác chiến: chủ yếu, thứ yếu; - T {t1, t2, t3, , tn}: Tỷ lệ thương vong. - P {p1, p2, p3, , p4}: Tỷ lệ bệnh binh. Tri thức gồm hai thành phần (F, R), tức là các khái niệm (phát biểu) và các luật dẫn. Trong bài toán đảm bảo quân y, phần tri thức theo luật dẫn (Facts, Rules) gồm: Facts = {A, B, C, T, P } Rules = { r1: {A1, B1, C1}  { t1, b1} r2: {A1, B1, C2}  {t2, b2} .. } Tổ chức tri thức lưu trên bộ nhớ phụ với 2 bảng : FACTS và RULES. Cấu trúc bảng được mô tả như sau: FACTS Tên trường Kiểu trường Mô tả Tên Text Tên của đối tượng Mô tả Text Mô tả đối tượng Ghi chú Text Ghi chú khi cần thiết Hình 1. Cấu trúc bảng FACTS. RULES Tên trường Kiểu trường Mô tả Tên Text Tên luật Công thức Text Mô tả công thức Ghi chú Text Ghi chú khi cần thiết Hình 2. Cấu trúc bảng RULES. Sau khi lưu luật dẫn dưới dạng luật như trên, ta tổ chức cấu trúc dữ liệu trên bộ nhớ phù hợp để đọc luật vào. Mỗi luật sẽ được lưu dưới dạng mảng như sau A B C T P Trong đó: Khởi tạo mảng sẽ là một mảng 6 phần tử, mỗi phần tử mặc định là số -1. Mảng này dùng để đánh dấu các biến trong luật. Trong mảng này ta sẽ load các biến xuất Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 41 hiện trong luật vào các dòng của bảng như trên. Mỗi luật được đưa vào sẽ được phân tích như sau: Mỗi sự kiện trong mệnh đề IF sẽ được đánh dấu là 0, trong mệnh đề THEN là 1. Ví dụ: {A, B} {T} được biểu diễn {0, 0, -1, 1, -1} Hay cụ thể ta biểu diễn được suy luận: Nếu ta biết được loại hình chiến dịch, quy mô ta có thể ước lượng được số lượng thương vong cho chiến dịch. Khi đó, dễ dàng ta suy luận để tính toán dựa vào nguyên tắc đảm bảo hậu cần cho chiến dịch: “Chiến dịch tiến công quy mô vừa: tỷ lệ thương binh dự kiến từ 1 đến 1,2% quân số chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có thể 2,5 đến 3% quân số tham gia chiến dịch. Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 10 đến 12% quân số”[2] Hình 3. Sơ đồ thuật giải suy diễn tiến. Công nghệ thông tin N. Long, , V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.” 42 Trường hợp này, giá trị của t1 sẽ là cặp giá trị {(1,1.2); (2, 2.5); (10, 12)} Bảng 1. Bảng mô tả biểu diễn nguyên tắc Nghệ thuật Quân sự trong đảm bảo hậu cần - kỹ thuật. Danh mục Mô tả nguyên tắc Luật rn Biểu diễn giá trị tn Tỷ lệ thương vong Chiến dịch tiến công quy mô vừa: tỷ lệ thương binh dự kiến từ 1 đến 1,2% quân số chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có thể 2,5 đến 3% quân số tham gia chiến dịch. Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 10 đến 12% quân số r1 (A2, B1, C1) {(1,1.2); (2, 2.5); (10, 12)} Chiến dịch tiến công quy mô nhỏ: tỷ lệ thương binh dự kiến từ 0.4 đến 0,6% quân số chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có thể 2 đến 3% quân số tham gia chiến dịch. Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 8 đến 10% quân số. Tỷ lệ thương binh hóa học 15 đến 20%. r2 (A2, B2, C1) {(0.4,0.6); (2,3); (8, 10); (15, 20)} Khả năng đảm bảo của kho kỹ thuật Đối với chiến dịch quy mô vừa, lực lượng kho kỹ thuật có khả năng bảo quản, cấp phát vũ khí trang bị kỹ thuật, đạn dược, vật tư kỹ thuật từ 2.500 đến 4.500 tấn hoặc hơn. r3(A2,B1) {(1500, 2000)} Đối với chiến dịch quy mô nhỏ, lực lượng kho kỹ thuật có khả năng bảo quản, cấp phát vũ khí trang bị, đạn dược, vật tư kỹ thuật từ 1.500 đến 2.000 tấn r3(A2,B2) {(2500, 4500)} Khả năng huy động của địa phương Đối với chiến dịch quy mô vừa, mỗi tỉnh có thể huy động được từ 2 đến 3 đội phẫu thuật cứu chữa cơ bản từ 25 đến 30 xe vận tải 4 đến 5 tấn, khoảng 800 đến 1000 dân công và xe thô sơ. r4(A2,B1) {(2,3);(25,30); (800,1000)} Đối với chiến dịch quy mô nhỏ, mỗi tỉnh có thể huy động được từ 1 đến 2 đội phẫu thuật cứu chữa cơ bản, 5 đến 10 xe vận tải, 300 đến 500 dân công cùng các phương tiện vận tải thô sơ. r4(A2,B2) { (1,2);(5,10); (300,500)} Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 43 Trong bài toán thử nghiệm, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp suy diễn tiến dựa vào những thông tin cơ bản của chiến dịch. Đó là những giả thiết đã biết (Know) và ta áp dụng các tập luật để thêm giả thuyết mới và bổ sung vào luật. Quá trình này tiếp tục đến khi ta đạt được kết luận cần tìm là tỷ lệ thương, bệnh binh dự kiến của chiến dịch, hoặc không thể áp dụng được luật nào để sinh thêm giả thiết mới nữa và chương trình kết thúc. Thuật giải suy diễn tiến được mô tả từng bước như Hình 3. Từ dữ liệu tri thức về NTQS trong tác chiến chiến dịch – chiến lược, một số nguyên tắc chính được biểu diễn các luật cho bài toán với số liệu giả định được trình bày trong Bảng 1. Sau khi xây dựng thuật giải và tìm được các luật áp dụng, tìm được các giá trị tỷ lệ thương binh, bệnh binh cho chiến dịch; khả năng đáp ứng của kho hậu cần kỹ thuật; khả năng đảm bảo của địa phương. Căn cứ vào số liệu được trích rút ra từ các luật, Người chỉ huy sẽ xây dựng nội dung chi tiết đảm bảo hậu cần, kỹ thuật dựa vào tiêu chuẩn, biên chế và thực tế nhiệm vụ để hoàn thiện bản kế hoạch đảm bảo hậu cần, kỹ thuật cho chiến dịch. Ví dụ: Chiến dịch tiến công quy mô vừa trên hướng Tây Nam thủ đô Hà nội, hướng chủ yếu khu vực Bắc Thanh hóa (A1, B1, C1) có một số dự báo về đảm bảo hậu cần kỹ thuật như sau: - Về công tác quân y: {(1,1.2); (2, 2.5); (10, 12)}: Tỷ lệ thương binh dự kiến từ 1 đến 1,2% quân số chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có thể 2,5 đến 3% quân số tham gia chiến dịch. Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 10 đến 12% quân số. - Về công tác đảm bảo của kho kỹ thuật: {(1500, 2000)}: lực lượng kho kỹ thuật có khả năng bảo quản, cấp phát vũ khí trang bị kỹ thuật, đạn dược, vật tư kỹ thuật từ 2.500 đến 4.500 tấn hoặc hơn. - Về khả năng huy động của địa phương: {(2,3);(25,30); (800,1000)}: mỗi tỉnh có thể huy động được từ 1 đến 2 đội phẫu thuật cứu chữa cơ bản, 5 đến 10 xe vận tải, 300 đến 500 dân công cùng các phương tiện vận tải thô sơ. Bài toán thực tế còn nhiều nguyên tắc đảm bảo khác, các tham số trên chỉ là giả định, số liệu thực tế áp dụng sẽ đa dạng, chi tiết và số lượng lớn hơn để đảm bảo cho kế hoạch của chủ nhiệm Hậu cần – Kỹ thuật của chiến dịch được tiến hành đầy đủ, chặt chẽ và bám theo nguyên tắc lý luận của NTQS Việt nam. Qua đó, báo cáo đề đạt với Tư lệnh chiến dịch phê duyệt để đưa vào thực hiện. Dựa trên các nguyên tắc tác chiến cho các nội dung khác của công tác đảm bảo hậu cần - kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch, chúng ta sẽ xây dựng các phân hệ phần mềm tương ứng trên cơ sở tổ chức dữ liệu và cơ sở suy luận dựa luật sinh như trong thí nghiệm. Qua đó, chúng ta sẽ xây dựng được một hệ thống tính toán đảm Công nghệ thông tin N. Long, , V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.” 44 bảo hậu cần - kỹ thuật thông minh dựa trên tri thức Nghệ thuật Quân sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Hậu cần - Kỹ thuật, góp phần tạo sức mạnh tổng hợp cho chiến dịch. KẾT LUẬN Trong bài báo này, chúng tôi đã phân tích phương pháp tổ chức, mô hình hóa, biểu diễn, lưu trữ và suy luận dữ liệu tri thức. Qua đó, lựa chọn phương pháp biểu diễn và xử lý dữ liệu tri thức làm cơ sở xây dựng hệ thống tính toán thông minh dựa luật sinh. Từ những đặc điểm của bài toán tính toán đảm bảo hậu cần - kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược, chúng tôi đã xây dựng cơ sở lý thuyết, thiết kế mô hình hệ thống tính toán đảm bảo hậu cần - kỹ thuật dựa trên cơ chế suy luận tiến với tập luật sinh từ việc mô hình hóa, xây dựng quan hệ logic các nguyên tắc đảm bảo hậu cần - kỹ thuật trong Nghệ thuật Quân sự Việt nam. Thông qua việc kết hợp giữa kiến thức về trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu tri thức Nghệ thuật Quân sự Việt nam, chúng tôi hy vọng sẽ xây dựng nên một hệ thống tính toán thông minh, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả công tác của cơ quan hậu cần - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tác chiến hiện đại và định hướng tiến tới hiện đại hóa quân đội theo hướng tự động hóa trong thời kỳ mới. Lời cảm ơn: Bài báo được hỗ trợ cho nghiên cứu của Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc Phòng mã số : 2018.76.040. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Newell, Allen and Simon, Herbert Alexander, Human problem solving, Prentice-Hall Englewood Cliffs, 1972 [2]. Hoàng Kiếm, Đỗ Phúc, Đỗ Văn Nhơn - Giáo trình Các Hệ Cơ Sở Tri Thức NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM 2008 [3]. HVQP, Công tác đảm bảo hậu cần cho chiến dịch tiến công, HVQP, 2016 [4]. HVQP, Công tác đảm bảo kỹ thuật cho chiến dịch tiến công, HVQP, 2016 [5]. HVQP, Công tác đảm bảo hậu cần cho chiến dịch phòng ngự, HQVP, 2016 [6]. Hoàng Kiếm, Đỗ Phúc, Đỗ Văn Nhơn, Giáo trình các hệ cơ sở tri thức, Nhà xuất bản, ĐHQG - HCM (2011). [7]. Đỗ Văn Nhơn, Xây dựng hệ tính toán thông minh - xây dựng và phát triểncác mô hình biễu diễn tri thức cho các hệ giải toán tự động, Luận án tiến sĩ, ĐHQG - HCM (2001 - 2002). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 45 ABSTRACT RESEARCH RULE BASED MODAL FOR LOGICTICS AND TECHNICAL SUPPORT SYSTEMS IN CAMPAIGN-STRATEGIC WARFARE The Fourth Industrial Revolution with its remarkable achievements in digital, biotech and physics has brought about a change in all aspects of social life. In the digital area, the core factors for creating the breakthrough of the revolution is AI, IoT and Big Data. That core makes the fields of intelligence and automation simplify human work for greater productivity. Artificial intelligence is the study of how computers can perform tasks that people do better than computers. Artificial Intelligence makes "intelligent" systems more capable of reasoning and manipulating human knowledge that is modeled and "trained" for such systems. In recent years, IT has created a number of products that support human activities in the areas of social life, resulting in significant results. However, with the achievements of the revolution, creating conditions as well as requiring the IT system must be smarter, more sophisticated, that is the building of mechanisms to exploit human knowledge applied to the system. In this paper, we investigate the field of Artificial Intelligence with performance and reasoning using the rule-based modal. Through the presentation of the law incorporating the law-inferiority mechanism for the operational principles of the Vietnamese Military Art, the article builds on the logistical-engineering model for operational warfare. Strategies, contributing to the intelligence of the software system supporting the work of commanders and agencies in campaign- strategic warfare in the war for national defense. Từ khóa: Rule based modal; Logictics support; Technical support; Campaign-strategic warfare. Nhận bài ngày 29 tháng 06 năm 2018 Hoàn thiện ngày 27 tháng 09 năm 2018 Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 11 năm 2018 Địa chỉ: 1Học viện Quốc phòng; 2Viện Công nghệ thông tin, Viện Khoa học vàCông nghệ quân sự; 3Viện B70, Bộ Quốc phòng. *Email: longit76@gmail.com.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf04_long_5992_2150501.pdf