Tài liệu Nghiên cứu mô hình hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho hệ thống mô phỏng, đánh giá quyết tâm tác chiến chiến dịch: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 113
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
CHO HỆ THỐNG MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ QUYẾT TÂM
TÁC CHIẾN CHIẾN DỊCH
Nguyễn Long1*, Nguyễn Thanh Hải1, Bùi Quang Huy1, Nguyễn Đức Định2,
Bạch Hồng Quyết3
Tóm tắt: Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision support systems - DSS) có
thể được sử dụng thành công để xử lý vấn đề lập kế hoạch và số lượng ước lượng
công việc. Hệ thống DSS đề xuất bao gồm hai phần: phân tích và mô phỏng. Mỗi
thành phần làm việc riêng biệt có thể được mô phỏng dựa trên số lượng khảo sát
công việc, mà phải được thực hiện trước hết thông qua quy trình nghiệp vụ được xác
định trước và kiểm tra các thành phần của nó. Các thuộc tính cơ bản và mô tả hành
vi của các phần tử được cung cấp cho thành phần mô phỏng. Kết quả của mô hình
mô phỏng là đầu vào của mô hình phân tích tính toán giá của công việc cần thực
hiện. Đảm bảo ước tính thời gian làm việc đ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mô hình hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho hệ thống mô phỏng, đánh giá quyết tâm tác chiến chiến dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 113
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
CHO HỆ THỐNG MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ QUYẾT TÂM
TÁC CHIẾN CHIẾN DỊCH
Nguyễn Long1*, Nguyễn Thanh Hải1, Bùi Quang Huy1, Nguyễn Đức Định2,
Bạch Hồng Quyết3
Tóm tắt: Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision support systems - DSS) có
thể được sử dụng thành công để xử lý vấn đề lập kế hoạch và số lượng ước lượng
công việc. Hệ thống DSS đề xuất bao gồm hai phần: phân tích và mô phỏng. Mỗi
thành phần làm việc riêng biệt có thể được mô phỏng dựa trên số lượng khảo sát
công việc, mà phải được thực hiện trước hết thông qua quy trình nghiệp vụ được xác
định trước và kiểm tra các thành phần của nó. Các thuộc tính cơ bản và mô tả hành
vi của các phần tử được cung cấp cho thành phần mô phỏng. Kết quả của mô hình
mô phỏng là đầu vào của mô hình phân tích tính toán giá của công việc cần thực
hiện. Đảm bảo ước tính thời gian làm việc được nâng lên. Mô hình áp dụng cho bài
toán thực tế trong lĩnh vực tác chiến, mục đích để mô phỏng đánh giá quyết tâm tác
chiến của người chỉ huy trong chiến dịch tiến công quy mô vừa.
Từ khóa: Hệ thống hỗ trợ ra quyết định; DSS; Mô hình mô phỏng; Tác chiến chiến dịch.
1. GIỚI THIỆU
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định có thể làm tăng hiệu quả của việc mô phỏng và
đánh giá quyết tâm tác chiến hỗ trợ hoạt động tác chiến của người chỉ huy và cơ
quan. Phát triển hệ thống dựa vào việc nghiên cứu chi tiết về quy trình công tác chỉ
huy tham mưu. Tất cả các bước của quy trình được tiến hành một cách trình tự
theo từng loại hình tác chiến. Tại các bước, từ thông tin đầu vào cho hoạt động tác
chiến như: yêu cầu nhiệm vụ, đối tượng tác chiến, địa hình, khí hậu, thời tiết
được mô hình hóa, lượng hóa và biểu diễn dưới dạng các hàm tuyến tính để đạt
được mục tiêu là ý định, nội dung cơ bản của quyết tâm tác chiến. Các giá trị của
hàm mục tiêu đạt được sau quá trình tìm kiếm tối ưu cần được đánh giá, lựa chọn
bởi người chỉ huy - đại diện cho chuyên gia tri thức về nghệ thuật tác chiến được
đúc kết qua kinh nghiệm, bản lĩnh của mình. Bài báo này sẽ phân tích mô hình hệ
thống hỗ trợ ra quyết định áp dụng cho hệ thống mô phỏng, đánh giá quyết tâm tác
chiến chiến dịch.
Trong bài báo, bằng phân tích thành phần thông tin đầu vào cùng những nội
dung cơ bản của quyết tâm tác chiến chiến dịch của tư lệnh chiến dịch Các yếu
tố này sử dụng để tính toán hiệu quả của các phương án tạo ra. Qua đó, kết hợp cơ
sở tựa luật tri thức về nghệ thuật quân sự để lượng hóa, tính giá trị hiệu quả làm cơ
sở áp dụng hệ thống DSS trong việc trợ giúp tư lệnh đánh giá, lựa chọn.
2. MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
Phát triển hệ thống đánh giá, mô phỏng quyết tâm tác chiến dựa trên mô hình
xây dựng các kịch bản tương ứng với ý định tác chiến của người chỉ huy thông qua
các lựa chọn thông tin qua từng bước của quy trình công tác chỉ huy tham mưu. Để
thiết lập mô hình mô phỏng theo tiến trình thời gian cần phải sử dụng phương pháp
hướng đối tượng trong việc mô hình hóa các bước thành phần, tương ứng các
thành phần của quyết tâm tác chiến.
Công nghệ thông tin
N. Long, , B. H. Quyết, “Nghiên cứu mô hình hệ thống tác chiến chiến dịch.” 114
Các thành phần cơ sở của hệ thống biểu diễn, mô phỏng một quyết tâm tác
chiến của người chỉ huy được biểu diễn giả lập về mặt lý thuyết như sau:
Thông tin đầu vào (Tham số hệ thống – Parameters): đó là các thông tin đầu vào
được cung cấp bởi cấp trên, các cơ quan quân báo, trinh sát cùng thông tin của hệ
thống thông tin tác chiến được mô hình hóa thành các thành phần được biểu diễn
dưới dạng tập hợp:
I = i1, i2,, in (1)
Thông tin các phụ thuộc của hệ thống (Thông tin ràng buộc – Constraints) bao
gồm các giá trị về: loại hình tác chiến (tiến công, phòng ngự, phản công); mô hình
tổ chức chỉ huy (Chiến dịch do bộ, quân khu hay quân đoàn mở và chỉ huy trực
tiếp); khu vực chiến trường (Bắc, Trung, Nam) và được mô hình hóa dưới dạng tập
hợp:
K = k1, k2,, km (2)
Thành phần của quyết tâm tác chiến của tư lệnh chiến dịch được phân chia
thành hai lớp (Layer):
Lớp lõi (Core Layer): là lớp thông tin mô tả ý định tác chiến của tư lệnh tác
chiến, nội dung là các ràng buộc để giới hạn phạm vi cho các thành phần của nội
dung quyết tâm. Nội dung ý định này được người ra quyết định (Decision Maker -
Ở đây là tư lệnh cùng cơ quan tham mưu) đưa vào hay còn gọi là thông tin tham
chiếu (Preference Information) cả ở ba giai đoạn tổ chức chuẩn bị tác chiến (Thông
tin dưới dạng tiền nghiệm – Priori), điều chỉnh quyết tâm trực tiếp trong thực hành
tác chiến (Thông tin tương tác Interactive) và điều chỉnh, hạ quyết tâm trong giai
đoạn thực hành tác chiến (Thông tin dạng hậu nghiệm Posteriori). Thông tin của
lớp lõi trong hệ thống mô phỏng quyết tâm tác chiến bao gồm các thành phần như:
Phương pháp tác chiến, Hướng, khu vực phòng ngự (Phụ thuộc ràng buộc về loại
hình tác chiến chiến dịch phòng ngự), Hướng, mục tiêu tiến công (chiến dịch tiến
công),... Hệ thống trận địa (các trận địa, Sở chỉ huy, đường hướng cơ động ), tổ
chức hỏa lực.
Thông tin lớp lõi được tổ chức tập hợp của u thành phần dưới dạng cây:
TL = T1, T2, Tu (3)
Ở đây, các thành phần Ti được biểu diễn dữ liệu dưới dạng cây với cấu trúc của
từng nút (node) bao gồm các thuộc tính:
NL = {Id, OwnerId, Name, Value} (4)
Trong đó, Id là chỉ số của nút, OwnerId là chỉ số của nút cha (nếu có, nếu là nút
gốc thì OwnerId có giá trị NULL), Name tên của thuộc tính nút, Value là giá trị
của thuộc tính nút.
Lớp nội dung (Content Layer): là lớp thông tin cụ thể của quyết tâm tác chiến.
Căn cứ vào thông tin đầu vào, ràng buộc cùng với thông tin lớp lõi. Dựa vào cây
thông tin lõi. Tại mỗi nút lá của cây lõi, ta chuyển hóa thành cành của cây nội
dung. Tại mỗi nút này, có thể có mấy trường hợp sau:
- Có một nút lá: trường hợp nội dung có duy nhất một lựa chọn, một yếu tố bắt
buộc của quyết tâm chiến dịch. Yếu tố này phụ thuộc vào tham số đầu vào, thông
tin ràng buộc được xác định từ đầu.
- Có nhiều nút lá: trường hợp có nhiều lựa chọn để xác định nội dung của quyết
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 115
tâm, việc xác định một hay nhiều lựa chọn dựa vào tham số đầu vào cũng như ràng
buộc của hệ thống.
- Có một hoặc nhiều cành: trường hợp nội dung xác định có thể được phân nhỏ,
cụ thể hơn.
Mô hình tổ chức cây thông tin được minh họa như hình vẽ sau:
N0
N1 N2 Nv...
N11 N12 N13 N21
N211 N212
N2121
N121
N1211 N1212
N111
N22 N23
Hình 1. Minh họa cây thông tin biểu diễn thông tin lớp lõi.
N0
N1 N2 Nv...
N11 N12 N13 N21
N211 N212
N2121
N121
N1211 N1212
N111
N22 N23
N21211 N21212
N231 N232
Hình 2. Minh họa cây thông tin biểu diễn thông tin lớp nội dung.
Qua minh họa ta thấy, cây nội dung phụ thuộc cơ bản vào cây lõi, đúng như vai
trò cốt lõi của ý định tác chiến của người chỉ huy trong việc xác định nội dung của
quyết tâm tác chiến chiến dịch của tư lệnh chiến dịch.
Để xác định một phương án tác chiến tạo ra, tại các nút cuối cùng, mỗi lựa chọn
lá sẽ sinh ra một cây cấu hình (trường hợp nhiều hơn 1 lá). Quá trình sẽ được tự
động sinh bằng cách duyệt toàn bộ cây thông tin nội dung.
Công nghệ thông tin
N. Long, , B. H. Quyết, “Nghiên cứu mô hình hệ thống tác chiến chiến dịch.” 116
Một thành phần rất quan trọng để đánh giá, kiểm tra đó chính là cơ sở dữ liệu tri
thức Nghệ thuật Quân sự. Nội dung của cơ sở dữ liệu tri thức này chính là dữ liệu
về nguyên tắc tác chiến, nghệ thuật tác chiến, điều lệnh, điều lệ được ban hành,
cùng kinh nghiệm thực tế đúc rút từ truyền thống tác chiến của quân đội. Dữ liệu
cơ sở tri thức lưu trữ dưới dạng luật chứa mối quan hệ nhân - quả được thể hiện
dưới dạng:
Mỗi nguyên tắc, được phân loại trong nhiều danh mục khác nhau, ví dụ nguyên
tắc bố trí trận địa pháo có thể nằm trong danh mục binh chủng pháo binh; nhưng
nguyên tắc này cũng có thể nằm trong danh mục bố trí lực lượng bảo vệ Sở chỉ huy
từ xa Được biểu diễn bằng bảng danh mục C trong cơ sở dữ liệu. Do đó, mỗi
nguyên tắc được mô hình hóa bao gồm nhiều giá trị thành phần. Mỗi thành phần
chứa các thuộc tính thông tin như sau:
Q= {Q1, Q2, ,Qn}, (5)
Trong đó
Qi = {Idi, Causei, Resulti} (6)
Ngoài ra, có bảng thông tin chứa quan hệ nguyên tắc, mối quan hệ 1-nhiều Q và
danh mục C:
R = {Q, CategoryID} (7)
Tại mỗi lá thứ i của một phương án, hệ thống sẽ đánh giá điểm hiệu quả gồm
hai giá trị quan trọng:
Giá trị ri
1: là giá trị hiệu quả được tính từ việc kiểm tra các nguyên tắc tác chiến
được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu của lá thứ i.
Giá trị ri
2: là giá trị hiệu quả được tổng hợp từ việc cho điểm hiệu quả của các
chuyên gia nghệ thuật quân sự cho lá thứ i. Trong đó có đánh giá theo mức độ hiệu
quả từ thấp đến cao cho các lá cùng nút cha với lá thứ i.
Khi đó giá trị hiệu quả được tổng hợp bằng công thức:
ri =
∑
+
∑
(8)
Trong đó, n là số cặp nhân – quả của nguyên tắc Q, m là số lá cùng nút cha của
lá thứ i.
Với mỗi phương án được sinh ra, chúng ta có giá trị đánh giá là tổng giá trị hiệu
quả của các lựa chọn thành phần:
=
( ⋯ )
(9)
Trong đó, m là số lá của phương án được biểu diễn bởi cây thứ T, số lượng lá
của các cây phương án có thể là khác nhau. Sắp xếp giá trị của hiệu quả tổng hợp
của các phương án, kết hợp với tập đánh giá logic sử dụng lý thuyết mờ, hệ thống
có thể đưa ra kết luận với những nhận xét thông minh. Phân tích sâu hơn, xét từng
lá, với giá trị sắp xếp theo từng lá cùng nút cha, dựa vào lựa chọn nội dung đề xuất,
dễ dàng có thể đánh giá được phương án đó mạnh, hiệu quả về yếu tố gì; ngược lại,
có những yếu tố nào còn chưa hiệu quả. Ví dụ chúng ta có thể đưa ra kết quả có
biện luận như:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 117
Phương án A được đánh giá là khá là hiệu quả, trong đó việc bố trí Sở chỉ huy
là rất hiệu quả, khoa học. Tuy nhiên việc bố trí lực lượng pháo binh và việc lựa
chọn đường hướng cơ động đến khu vực tập kết A bằng đường thủy, vào ban ngày
là không phù hợp, hiệu quả.
Có được kết quả đó, việc sử dụng tập hợp logic mờ khi xem xét điểm đánh giá
tổng hợp (khá hiệu quả) và các lựa chọn thành phần (rất hiệu quả, khoa học; hoặc
không phù hợp, hiệu quả). Qua đó, giúp cho người chỉ huy và cơ quan có cái nhìn
toàn diện về phương án tác chiến, làm cơ sở lựa chọn phương án tác chiến tối ưu
nhất.
3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Từ mô hình mô phỏng, đánh giá quyết tâm tác chiến cấp chiến dịch ở trên, ta có
thể thiết kế mô hình hệ thống DSS tương ứng theo sơ đồ được mô tả như sau:
Nhiệm vụ trên giao
Tình hình địch
Tình hình ta
..
Loại hình tác chiến
Mô hình tổ chức chỉ huy
Chiến trường
...
Lớp nội dung
Lớp lõi
Nguyên tắc tác chiến
Đánh giá của chuyên gia
Sắp xếp giá trị đánh giá
Module suy luận
Logic mờ
Hình 3. Mô hình hệ thống DSS.
Thành phần hệ thống DSS được thiết kế gồm 03 khối chính:
- Khối đầu vào: Phân hệ cập nhật thông tin ban đầu của hệ thống bao gồm: các
tham số đầu vào của chiến dịch. Thông tin này có thể được thay đổi trong quá trình
suy luận và trong quá trình lựa chọn phương án tối ưu.
- Khối suy luận: Phân hệ tự động sinh kết hợp thông tin bổ sung của người
dùng để xây dựng lớp lõi và lớp nội dung, trong đó hỗ trợ chuyên gia quân sự
đánh giá các lựa chọn thành phần của cây nội dung. Module thành phần của phân
hệ tự động xác định các phương án tác chiến của quyết tâm dựa trên cấu trúc lớp
nội dung. Cơ sở dữ liệu tri thức Nghệ thuật Quân sự chứa các nguyên tắc tác
chiến được liên kết trong khối này. Dựa vào nguyên tắc tính toán trình bày trong
phần trước qua các công thức (6), (7), (8), (9) hệ thống tự động tính toán và xác
định giá trị hiệu quả tổng hợp cho từng phương án, sắp xếp và sinh báo cáo tổng
hợp về kết quả đánh giá.
- Khối lựa chọn quyết định: Qua kết quả tổng hợp và kết quả thành phần của
từng phương án, hệ thống kết hợp với quan hệ logic mờ đưa ra các nhận xét “thông
minh” cho từng phương án, đánh giá điểm mạnh, yếu. Kết quả phân tích làm cơ sở
cho tư lệnh chiến dịch lựa chọn phương án tối ưu cũng như điều chỉnh một số điểm
chú ý mà hệ thống đánh giá còn chưa hiệu quả. Qua đó, trợ giúp cho tư lệnh tác
chiến hoàn thiện quyết tâm tác chiến đảm bảo thắng lợi cho tác chiến.
Trong mô hình, qua thực nghiệm có nhận xét rằng hệ thống tương đối thông
minh, sát thực tế nếu số lượng nguyên tắc tác chiến là đủ lớn; tại mỗi nút lựa
Công nghệ thông tin
N. Long, , B. H. Quyết, “Nghiên cứu mô hình hệ thống tác chiến chiến dịch.” 118
chọn nội dung, cần chi tiết đủ lớn (số lượng lá trong nút là đủ lớn) kết quả phân
tích sẽ chi tiết, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của phương án một cách thuyết
phục, sát thực tế tác chiến theo nghệ thuật tác chiến của quân đội ta. Trong phạm
vi đề xuất của bài báo, chúng tôi chỉ đưa ra mô hình chung, các giả thuyết về mặt
lý thuyết. Trong thực tế, còn cần nhiều kỹ thuật để biểu diễn quan hệ logic của
nguyên tắc tác chiến, cơ chế suy luận để hệ thống có tính thông minh, có giá trị
sử dụng thực tế trước những đòi hỏi về khả năng tự động hóa chỉ huy trong thời
kỳ mới của quân đội ta nhằm nâng cao năng lực hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu
và bảo vệ tổ quốc.
4. KẾT LUẬN
Bài báo này, chúng tôi đã đề xuất mô hình hệ thống hỗ trợ ra quyết định nhằm
hỗ trợ cho việc mô phỏng, đánh giá quyết tâm của tư lệnh trong tác chiến chiến
dịch. Bài báo đã đề xuất phương pháp biểu diễn thông tin tác chiến liên quan,
thông tin tri thức nguyên tắc tác chiến,... cùng phương pháp lượng hóa, suy luận
tổng hợp, suy luận chi tiết nhằm xây dựng hệ thống DSS có tính thông minh, sát
với thực tế tác chiến. Qua thực nghiệm xây dựng hệ thống với 03 phân hệ chức
năng, hệ thống DSS đề xuất đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu về cung cấp những
đánh giá về các phương án tác chiến từ những lựa chọn của các nội dung thành
phần trong các nội dung của quyết tâm. Qua đó, tư lệnh tác chiến có cái nhìn tổng
quan, chi tiết từng phương án tác chiến, kết hợp với tài năng kinh nghiệm của mình
lựa chọn phương án tác chiến hiệu quả, đảm bảo thắng lợi cho tác chiến.
Một yếu tố quan trọng trong các hệ thống mô phỏng ra quyết định để có một hệ
thống có giá trị sử dụng cao hơn là nội dung mô phỏng đánh giá phương án theo
các yếu tố thời gian thực, tương tác đối kháng... Những vấn đề này chúng tôi tiếp
tục nghiên cứu trong tương lai nhằm hoàn thiện mô hình cả về lý thuyết cũng
nhưng tính toàn diện của hệ thống.
Lời cảm ơn: Bài báo được tài trợ bởi quỹ đề tài độc lập cấp Bộ Quốc phòng mã
số: 2019.76.049.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Quốc phòng , Điều lệ công tác tham mưu tác chiến QĐND Việt Nam,
QĐND, Hà Nội, 2000.
[2]. Bộ Quốc phòng, Nghệ thuật chiến dịch phản công, QĐND, Hà Nội, 2002.
[3]. Bộ Quốc phòng, Nghệ thuật chiến dịch phòng ngự, QĐND, Hà Nội, 2002.
[4]. Bộ Quốc phòng, Nghệ thuật chiến dịch tiến công, QĐND, Hà Nội, 2002
[5]. Bộ Quốc phòng, Nghệ thuật chiến dịch Việt Nam trong chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, QĐND, Hà Nội, 2010.
[6]. Bộ Quốc phòng, Tác chiến phòng thủ quân khu trong chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, QĐND, Hà Nội, 2002.
[7]. I.A. Brusakova. Metrizatsija Biznes-Reshenij Kognitivnoj Ekonomiki
Metrization of Business Decisions in Cognitive Economy. SaintPetersburg.
Polytechnic University Publ., 2010.
[8]. I.A. Brusakova. Immitatsionnoje Modelirovanije Ekonomicheskikh
[9]. Processov Immitation Modelling of Economic Processes. SaintPetersburg.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 119
SPbGIEU “INZECON” Publ., 2012.
[10]. I.N. Mikhailov. On the Use of the Corporate Intellectual Assets for
Improvement of Electronic Components Testing Effectiveness. Sbornik
Nauchnikh Trudov Uchastnikov. Saint-Petersburg. Saint-Petersburg University
of Management and Economics Publ. , 2015 г., pp. 363–366.
[11]. I.N. Mikhailov. Information Support of Electronic Components Testing
Planning. Materialy Nauchnojo Foruma s mezdunarodnym Uchastijem
“Nedelja Nauki SPbPU Vol 2. Saint-Petersburg. Polytechnic University Publ.,
2015, pp. 204–206.
ABSTRACT
STUDYING THE MODEL OF PROBLEM SUPPORT FOR DECISION
MAKING FOR SIMULATION EVALUATING AND DETERMINATION
SYSTEM OF CAMPAIGN OPERATION
Decision support systems (DSS) can be used successfully to address
planning issues and workload estimates. The proposed DSS system consists of
two parts: analysis and simulation. Each individual working component can
be simulated based on the number of job surveys, which must be done first
through a predefined business process and check its components. Basic
attributes and behavioral description of elements are provided for the
simulation component. The result of the simulation model is the input of the
analytical model that calculates the price of the work to be done. Make sure
the estimated working time is raised. The model applies to practical problems
in the field of combat, the purpose to simulate assessing the determination of
the commander in the campaign operation.
Keywords: Decision support system; DSS; Simulation model; Campaign operation.
Nhận bài ngày 11 tháng 01 năm 2019
Hoàn thiện ngày 18 tháng 3 năm 2019
Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2019
Địa chỉ: 1 National Defense Academy;
2 MITI, Military Academy of Science and Technology;
3 Unit 86, Ministry of Defense.
* Email: longn@mta.edu.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_quyet_2427_2150156.pdf