Nghiên cứu kích thước bình thường của động mạch chủ ngực ở người Việt Nam

Tài liệu Nghiên cứu kích thước bình thường của động mạch chủ ngực ở người Việt Nam: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 1 NGHIÊN CỨU KÍCH THƯỚC BÌNH THƯỜNG CỦA ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC Ở NGƯỜI VIỆT NAM Nguyễn Tuấn Vũ*, Phan Thanh Hải**, Đặng Vạn Phước* TÓM TẮT Khảo sát kích thước bình thường của động mạch chủ (ĐMC) ngực giữ vai trò quan trọng trong việc đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh và chỉ định điều trị nhất là đối với bệnh phình ĐMC ngực tại Việt Nam. Tiến hành đo đạc đường kính ngang của ĐMC ngực trên 948 bệnh nhân từ 18 đến 80 tuổi cho kết quả : Đường kính ngang trung bình của ĐMC ngực ở người Việt Nam trưởng thành trên siêu âm tim qua thành ngực (TE), siêu âm tim qua thực quản (TEE) và trên chụp cắt lớp xoắn ốc (HCT) lần lượt là : TE: ĐMC ngực lên (Asc Ao=27mm), Quai ĐMC (Arch=24mm), ĐMC ngực xuống (Desc Ao=22mm). TEE: Asc Ao=27mm, Arch=23mm, Desc Ao=21mm. HCT: Asc Ao=32mm, Arch=25mm, Desc Ao=24mm. Kết quả...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kích thước bình thường của động mạch chủ ngực ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 1 NGHIÊN CỨU KÍCH THƯỚC BÌNH THƯỜNG CỦA ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC Ở NGƯỜI VIỆT NAM Nguyễn Tuấn Vũ*, Phan Thanh Hải**, Đặng Vạn Phước* TÓM TẮT Khảo sát kích thước bình thường của động mạch chủ (ĐMC) ngực giữ vai trò quan trọng trong việc đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh và chỉ định điều trị nhất là đối với bệnh phình ĐMC ngực tại Việt Nam. Tiến hành đo đạc đường kính ngang của ĐMC ngực trên 948 bệnh nhân từ 18 đến 80 tuổi cho kết quả : Đường kính ngang trung bình của ĐMC ngực ở người Việt Nam trưởng thành trên siêu âm tim qua thành ngực (TE), siêu âm tim qua thực quản (TEE) và trên chụp cắt lớp xoắn ốc (HCT) lần lượt là : TE: ĐMC ngực lên (Asc Ao=27mm), Quai ĐMC (Arch=24mm), ĐMC ngực xuống (Desc Ao=22mm). TEE: Asc Ao=27mm, Arch=23mm, Desc Ao=21mm. HCT: Asc Ao=32mm, Arch=25mm, Desc Ao=24mm. Kết quả trên bước đầu đóng góp vào việc nghiên cứu hình thái học và bệnh lý ĐMC tại Việt Nam. SUMMARY STUDY OF THE NORMAL AXIAL DIAMETERS OF THE THORACIC AORTA IN VIETNAMESE POPULATION Nguyen Tuan Vu, Phan Thanh Hai, Dang Van Phươc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 6 - No 1 - 2002: 31 - 36 Study of the thoracic aortic diameters is very important to find the diagnostic criteria and the optimized treatment of aortic diseases, especially aneurysms of the Thoracic Aorta in Viet Nam. The axial diameters of the Thoracic Aorta are measured on a population of 948 patients from 18 to 80 ages. The study demonstrates: By TE : Asc Ao=27mm, Arch=24mm, Desc Ao=22mm. By TEE : Asc Ao= 27mm, Arch=23mm, Desc Ao=21mm. By HCT: Asc Ao=32mm, Arch=25mm, Desc Ao=24mm. The result of study is basic for other morphological and pathological studies of the Thoracic Aorta in Vietnamese population. MỞ ĐẦU Khảo sát kích thước và đặc điểm của động mạch chủ (ĐMC) đã được thực hiện từ rất lâu bởi các nhà giải phẫu học như Antoine de Saporta sau đó là André Vesale vào khoảng 1550. Tại Việt Nam gần đây cũng có những công trình đo đạc kích thước ĐMC bình thường: Nghiên cứu các dạng và dị dạng của động mạch ở người Việt Nam của tác giả Lê Văn Cường (1991). Khảo sát đường kính ngang ĐMC bụng dưới thận ở người Việt Nam của các tác giả Cao Văn Thịnh, Lê Văn Cường, Văn Tần (2000). Các công trình khoa học đó đã giúp đưa ra những số đo bình thường của ĐMC làm nền tảng cho việc đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lý. ĐMC ngực nằm sâu trong lồng ngực ở trung thất sau nên có những hạn chế nhất định cho thăm khám lâm sàng, chụp X quang qui ước, thậm chí siêu âm tim qua thành ngực trong việc khảo sát đặc điểm giải phẫu. * Bộ Môn Nội Tổng Quát ĐHYD TP. HCM ** TT chẩn đoán Y Khoa MEDIC TP. HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 Nghiên cứu Y học 2 Trước đây ĐMC ngực chủ yếu được đo đạc trên xác chết. Hiện nay với sự phát triển của khoa học chúng tôi cố gắng vận dụng các phương tiện chẩn đoán kỹ thuật cao sẵn có như siêu âm tim qua thực quản (TEE), chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc (HCT) để đo đạc kích thước ĐMC ngực trên người sống nhằm góp phần vào việc xác định kích thước bình thường của ĐMC ngực ở người Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả các bệnh nhân vào khám bệnh tại khoa chẩn đoán hình ảnh Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa TP HCM trong thời gian một năm (1/ 2001 – 1/ 2002). Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi, bệnh nhân đến khám trong khung cảnh các bệnh lý liên quan đến:  cao huyết áp,  xơ vữa mạch như đau thắt ngực,  nhồi máu cơ tim,  tai biến mạch máu não hoặc  các bệnh lý hay chấn thương liên quan mạch máu. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu, cắt ngang, mô tả. Phương tiện nghiên cứu Siêu âm tim qua thành ngực (TE) Máy KONTRON SIGMA IRIS đầu dò 2.8 MHz Khảo sát mặt cắt cạnh ức trục dọc để đo ĐMC ngực lên và mặt cắt trên ức để đo quai và ĐMC ngực xuống. Siêu âm tim qua thực quản (TEE) Máy TOSHIBA SSH 140 A đầu dò biplane 5MHz Mặt cắt dọc theo ĐMC ngực lên, mặt cắt hướng ra sau đo ĐMC xuống, mặt cắt ngang quai ĐMC. Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc (HCT) Máy TOSHIBA X VISSION-GX, kỹ thuật chụp xoắn ốc, bề dầy lát cắt từ 5mm- 10mm, tiêm cản quang tĩnh mạch (Telebrix, Ultravist) Đo đường kính ĐMC ngực trên các lát cắt theo trục ngang Xử lý số liệu Phần mềm thống kê SPSS 10.0 được sử dụng để tính trung bình, độ lệch chuẩn số đo kích thước ĐMC ở từng phương pháp So sánh trị số trung bình giữa các phương pháp đo. KẾT QUẢ Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu có 948 bệnh nhân, tuổi từ 18 – 80, nam/nữ =0,59 Siêu âm tim qua thành ngực : 682 bệnh nhân Siêu âm tim qua thực quản : 135 bệnh nhân Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc: 131 trường hợp. Bảng 1: Số lượng Tuổi trung bình Nam/ nữ TE 682 44 0.52 TEE 135 43 0.66 HCT 131 55 0.93 Tổng số 948 46 0.59 Đường kính ngang của ĐMC ngực trên siêu âm tim qua thành ngực Khảo sát trên 233 bệnh nhân nam: ĐMC ngực lên (Asc Ao): X = 28mm; S = 2,65mm Quai ĐMC (Arch): X = 25mm, S = 2,56 mm. ĐMC ngực xuống (Desc Ao): X = 23mm, S = 2,73mm Khảo sát trên 449 bệnh nhân nữ: ĐMC ngực lên: X = 27mm; S = 2,38mm Quai ĐMC: X = 24 mm, S = 2,69mm. ĐMC ngực xuống: X = 22 mm, S = 2,56mm Khảo sát 682 bệnh nhân không phân biệt giới Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 3 tính: ĐMC ngực lên : X = 27mm, S = 2,58mm Quai ĐMC: X = 24mm, S = 2,69mm. ĐMC ngực xuống : X = 22mm; S = 2,67mm Bảng 2: Tóm tắt kết quả đường kính ngang của ĐMC ngực trên siêu âm tim qua thành ngực: Nam Nữ Cả nhóm Asc Ao 28mm 27mm 27mm Arch 25mm 24mm 24mm Desc Ao 23mm 22mm 22mm Bảng 3: Đường kính ĐMC ngực theo chia theo lớp tuổi Đường kính ngang của ĐMC ngực trên siêu âm tim qua thực quản Khảo sát trên 54 bệnh nhân nam: ĐMC ngực lên: X = 28mm, S = 2,08mm Quai ĐMC: X = 24 mm, S = 2,28mm. ĐMC ngực xuống: X = 22mm, S = 2,53mm Khảo sát trên 81 bệnh nhân nữ: ĐMC ngực lên: X = 26mm, S = 2,3mm Quai ĐMC: X = 23mm, S = 2,41mm. ĐMC ngực xuống : X = 21mm, S = 2,22mm Khảo sát cả 135 bệnh nhân không phân biệt giới tính: ĐMC ngực lên: X =27mm, S = 2,33mm Quai ĐMC: X = 23mm, S = 2,44mm. ĐMC ngực xuống : X = 21mm, S = 2,44mm Bảng 4: Tóm tắt kết quả đường kính ngang của ĐMC ngực trên siêu âm tim qua thực quản Nam Nữ Cả nhóm Asc Ao 28mm 26mm 27mm Arch 24mm 23mm 23mm Desc Ao 22mm 21mm 21mm Bảng 5: Đường kính ĐMC ngực theo lớp tuổi 18-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80 Asc Ao 25mm 26mm 27mm 29mm 28mm 27mm Arch 21mm 23mm 23mm 25mm 24mm 24mm Desc Ao 20mm 21mm 21mm 23mm 22mm 21mm 18-30 31-40 41-50 51-60 60-70 71-80 Asc Ao 25mm 27mm 28mm 29mm 28mm 27mm Arch 22mm 23mm 25mm 26mm 26mm 25mm Desc Ao 20mm 21mm 23mm 24mm 24mm 23mm Hình 1: Đo ĐMC ngực lên Hình 2: Đo quai và ĐMC ngực xuống Hình 3: Đo ĐMC ngực lên Hình 5: Đo ĐMC ngực xuống Hình 4: Đo quai ĐMC Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 Nghiên cứu Y học 4 Đường kính ngang của ĐMC ngực trên chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc Khảo sát 63 bệnh nhân nam: ĐMC ngực lên: X = 32mm, S = 5,57mm Quai ĐMC ngực: X = 26mm, S = 4,16mm. ĐMC ngực xuống : X = 26mm, S = 3,73mm Khảo sát trên 68 bệnh nhân nữ: ĐMC ngực lên : X = 31mm, S = 5mm Quai ĐMC: X = 24mm, S = 4mm. ĐMC ngực xuống: X = 23mm, S = 3.7mm Khảo sát 131 bệnh nhân không phân biệt giới tính : ĐMC ngực lên: X = 32mm, S = 5,31mm Quai ĐMC: X = 25mm, S = 4,15mm. ĐMC ngực xuống : X = 24mm, S = 4mm Bảng 7: Tóm tắt kết quả đường kính ngang của ĐMC ngực trên chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc: Nam Nữ Cả nhóm Asc Ao 32mm 31mm 32mm Arch 26mm 24mm 25mm Desc Ao 26mm 23mm 24mm Bảng 8: Kích thước ĐMC ngực theo lớp tuổi 18-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80 Asc Ao 27mm 28mm 30mm 31mm 34mm 34mm Arch 20mm 22mm 24mm 25mm 27mm 27mm Desc Ao 21mm 23mm 24mm 24mm 26mm 28mm So sánh sự khác biệt giữa các phương pháp đo So sánh giữa siêu âm tim qua thành ngực và qua thực quản: ĐMC ngực lên không khác nhau giữa 2 phương pháp đo. Quai ĐMC và ĐMC ngực xuống khác nhau giữa 2 phương pháp đo với độ tin cậy 95%. So sánh giữa siêu âm tim qua thành ngực và chụp cắt lớp xoắn ốc: cả 3 số trung bình của ĐMC ngực lên, quai và ĐMC ngực xuống đều khác nhau ở ngưởng 95%. So sánh giữa siêu âm tim qua thực quản và chụp cắt lớp xoắn ốc: quai ĐMC không khác nhau giữa 2 phương pháp đo. ĐMC ngực lên và xuống khác nhau giữa 2 phương pháp đo ở độ tin cậy 95%. BÀN LUẬN Đặc điểm về kích thước của ĐMC ngực Đường kính ngang của ĐMC ngực trong nghiên cứu của chúng tôi Siêu âm tim qua thành ngực: Asc Ao = 27mm, Arch = 24mm, Desc Ao = 22mm. Siêu âm tim qua thực quản : Asc Ao = 27mm, Arch = 23mm, Desc Ao= 21mm Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc: Asc Ao = 32mm, Arch = 25mm, Desc Ao = 24mm. So sánh với một số tác giả trong và ngoài Hình 6: Đo ĐMC ngực lên và xuống Hình 7: Đo quai ĐMC ngực Hình 5: Đo ĐMC ngực xuống Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 5 nước: Aronberg D.J.đo trên chụp cắt lớp: Asc Ao =35mm, Desc Ao = 24mm - 26mm (2) Elizabeth A. Drucker: Asc Ao = 27mm - 37mm, Desc Ao = 21mm - 29mm (1) Ferrane J. đo trên chụp cắt lớp: Asc Ao = 25mm - 38mm, Desc Ao = 17mm - 28mm (2) Fernandoz R. Gutierrez: Asc Ao = 26mm - 28mm, Arch = 20mm - 25mm và có thể đến 35mm ở 60 tuổi (3) Raymond Raudaut đo trên siêu âm: Asc Ao = 25mm - 38mm, Arch = 24 - 32mm (6) Torsten B. Moeller đo trên chụp cắt lớp: Asc Ao = 32 ± 5mm, Arch = 15± 12mm, Desc Ao = 25 ± 4mm (5) Lê Văn Cường đo trên xác ướp formol : Asc Ao = 21,73mm, Arch = 19,1mm, Desc Ao = 15,76mm (4) . Như vậy so sánh với các tác giả ngoài nước đo trên người sống thì các chỉ số của chúng tôi cũng nằm trong giới hạn đó nhưng có vẻ lệch về phía giới hạn dưới hơn, có thể do tầm vóc của người Việt Nam bé hơn. Các chỉ số của chúng tôi lớn hơn của tác giả Lê Văn Cường do tính chất xác ướp formol đã làm thay đổi sức căng bề mặt và làm mạch máu co lại. So sánh trị số trung bình giữa các phương pháp đo Trị số trung bình của ĐMC ngực lên bằng nhau trên siêu âm tim qua thành ngực vì cả 2 phương pháp đều trình bày rõ đoạn lên của ĐMC. Siêu âm tim qua thành ngực có hạn chế nhất định với khảo sát quai và ĐMC ngực xuống nên cho sự khác biệt với siêu âm tim qua thực quản về các số đo này. Trị số trung bình của ĐMC ngực đo trên chụp cắt lớp khác và lớn hơn so với siêu âm có thể do trong nhóm chụp cắt lớp bệnh nhân có tuổi trung bình và tỉ lệ nam/nữ lớn hơn trong các nhóm siêu âm. Cần khảo sát thêm với số lượng bệnh nhân lớn hơn trước khi đưa ra nhận xét chính xác. Nhận xét sự thay đổi về kích thước ĐMC ngực theo lớp tuổi Các kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy ĐMC ngực có đường kính ngang nhỏ nhất trong khoảng 18 - 30 tuổi sau đó tăng dần và đạt cực đại ở khoảng 50 - 60 tuổi, điều này cũng phù hợp với quá trình thoái hoá của thành mạch theo tuổi làm giảm tính đàn hồi thành mạch. KẾT LUẬN Khảo sát đường kính ngang trung bình của ĐMC ngực ở người Việt Nam là một nhu cầu cần thiết và có ý nghĩa ứng dụng cho những nghiên cứu về bệnh lý ĐMC ngực. Kết quả đo trên 984 người lớn nam và nữ được chia làm 3 nhóm với các cách đo qua siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực quản và chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc cho thấy : Ở người Việt Nam trưởng thành có đường kính ĐMC ngực là: đoạn lên 27mm, quai 24mm, đoạn xuống 22mm trên siêu âm tim qua thành ngực. Các số đo này lần lượt là 27mm, 23mm, 21mm cho siêu âm tim qua thực quản và 32mm, 25mm 24mm cho chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc. Có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các phương pháp do nhiều yếu tố ảnh hưởng. Cần khảo sát thêm với số lượng lớn hơn để tránh các sai biệt về số lượng và tuổi giữa các nhóm nghiên cứu. Kết quả này phần nào giúp ích cho các nghiên cứu khác về hình thái học của ĐMC ở người Việt Nam, nhất là trong việc xác định giới hạn kích thước để chẩn đoán xác định phình ĐMC ngực và chỉ định phẫu thuật chuơng trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. DRUCKER EA. (1988). Acquired diseases of the Thoracic Aorta. In: Miller DD: Clinical Cardiac Imaging, pp 591. Mac GrawHill, Inc. NewYork. 2. FEBVRE B. (1988). Mesuration de l’Aorte normale. Dans: Repères et mesuration en tomodensitométrie et IRM, pp140- 143. Sauramp Medical. Montpellier. 3. GUTIERREZ FR. (1999). Normal Thoracic Aorta. In: Slore RM: Thoracic Imaging, pp139 Mc GrawHill, Inc. NewYork. 4. LÊ VĂN CƯỜNG (1991). Các dạng và dị dạng của động mạch ở người Việt Nam. Tóm tắt luận án phó tiến sỹ y học, p 16. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 6* Số 1* 2002 Nghiên cứu Y học 6 5. MOELLER TB., REIF E (2000). CT: Chest. In: Normal Findings in CT and MRI, pp33. Thieme. NewYork. 6. ROUDAUT R (1994). Maladie de l’ Aorte. In: Raffoul H., Abergel E.: Encyclopédie d’ échodoppler cardiaque, chap. XII - fiche N 1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_kich_thuoc_binh_thuong_cua_dong_mach_chu_nguc_o_n.pdf
Tài liệu liên quan