Tài liệu Nghiên cứu khả năng xử lý amoni trong nước thải sản xuất thuốc nổ nhũ tương bằng phương pháp kết tủa struvite (MAP) - Dương Thị Thanh Loan: Hóa học & Kỹ thuật môi trường
D. T. T. Loan, Đ. B. Minh, “Nghiên cứu khả năng xử lý Amoni kết tủa Struvite (MAP).” 112
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ AMONI TRONG NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT THUỐC NỔ NHŨ TƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT
TỦA STRUVITE (MAP)
Dương Thị Thanh Loan*, Đỗ Bình Minh
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu khả năng xử lý Amoni trong
nước thải từ quá trình sản xuất thuốc nổ nhũ tương bằng phương pháp hóa học kết
tủa Struvite (MAP). Kết quả thử nghiệm cho thấy tại các điều kiện tối ưu là tỉ lệ mol
Mg2+:NH4
+:PO4
3- = 1,4:1:1, pH môi trường ban đầu =9; thời gian phản ứng = 25
phút thì lượng Amoni được xử lý triệt để nhất. Hàm lượng Amoni và pH môi trường
sau khi xử lý bằng phương pháp kết tủa Struvite đáp ứng được điều kiện cho công
đoạn xử lý tiếp theo bằng giải pháp công nghệ sinh học.
Từ khoá: Thuốc nổ nhũ tương; Amoni; Struvite.
1. MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ là công việc đặc thù của các nhà máy sản
xuất quốc phòng. Vào ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng xử lý amoni trong nước thải sản xuất thuốc nổ nhũ tương bằng phương pháp kết tủa struvite (MAP) - Dương Thị Thanh Loan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
D. T. T. Loan, Đ. B. Minh, “Nghiên cứu khả năng xử lý Amoni kết tủa Struvite (MAP).” 112
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ AMONI TRONG NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT THUỐC NỔ NHŨ TƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT
TỦA STRUVITE (MAP)
Dương Thị Thanh Loan*, Đỗ Bình Minh
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu khả năng xử lý Amoni trong
nước thải từ quá trình sản xuất thuốc nổ nhũ tương bằng phương pháp hóa học kết
tủa Struvite (MAP). Kết quả thử nghiệm cho thấy tại các điều kiện tối ưu là tỉ lệ mol
Mg2+:NH4
+:PO4
3- = 1,4:1:1, pH môi trường ban đầu =9; thời gian phản ứng = 25
phút thì lượng Amoni được xử lý triệt để nhất. Hàm lượng Amoni và pH môi trường
sau khi xử lý bằng phương pháp kết tủa Struvite đáp ứng được điều kiện cho công
đoạn xử lý tiếp theo bằng giải pháp công nghệ sinh học.
Từ khoá: Thuốc nổ nhũ tương; Amoni; Struvite.
1. MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ là công việc đặc thù của các nhà máy sản
xuất quốc phòng. Vào thời gian gần đây người ta đã nghiên cứu phát triển các loại thuốc
nổ mới thân thiện với môi trường và an toàn hơn các loại thuốc nổ truyền thống, một trong
số đó là thuốc nổ nhũ tương. Thuốc nổ nhũ tương là loại thuốc nổ có khả năng chịu nước
cao, tỷ trọng lớn, không nhạy nổ với các xung cơ học, tia lửa; không chứa các thành phần
độc hại, thể tích khí độc sinh ra sau nổ không đáng kể, an toàn trong quá trình sản xuất và
sử dụng. Quá trình sản xuất loại thuốc nổ này sử dụng nguyên liệu chính là muối Amoni
nitrat nên phát sinh một lượng nước thải có chứa các thành phần Amoni và Nitrat với hàm
lượng cao trong khoảng 150 – 300 mg/l. Các nhà máy chưa có hệ thống xử lý loại nước
thải này riêng biệt, chủ yếu là thải thẳng ra môi trường sau khi pha loãng hoặc chuyển vào
các hồ chứa để sử dụng phương pháp lọc sinh học, vì thế cần phải có giải pháp xử lý thích
hợp để nồng độ Amoni giảm xuống <10mg/l (QCVN 40:2011/BTNMT, cột B) trước khi
thải ra môi trường.
Đã có nhiều phương pháp xử lý amoni nhiễm trong nước thải được nghiên cứu áp
dụng ở trong và ngoài nước như làm thoáng cưỡng bức để khử NH3 ở môi trường pH cao
(pH = 10 - 11); clo hóa với nồng độ cao hơn điểm đột biến (break-point) trên đường cong
hấp thụ clo trong nước, tạo cloramin; Trao đổi ion NH4
+ và NO3
- bằng các vật liệu trao đổi
cation/anion [2]; xử lý kết tủa dạng sỏi struvite magie amoni phosphat (MAP) [4], công
nghệ anammox, sharon/anammox; điện thẩm tách, điện thẩm tách đảo chiều [1, 2], phương
pháp oxi hóa nâng cao [3] ,.
Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu xử lý Amoni trong nước thải bằng phương pháp
hóa học kết tủa Struvite (MAP) nhằm góp phần lựa chọn, thiết lập phương án công nghệ thích
hợp có thể áp dụng để xử lý nước thải của các dây chuyền sản xuất vật liệu nổ tại các nhà
máy quốc phòng. Phương pháp thu lại amoni bằng cách kết tủa amoni dưới dạng một loại phân
bón nhả chậm có tên là magie amoni photphat (viết tắt là MAP, có thành phần hóa học gần tương
tự như sỏi thận của người, nên có tên tiếng Anh là Struvite) [5]. MAP (Magnesium Ammonium
Phosphate hexahydrated) có công thức hóa học MgNH4PO4.6H2O là tinh thể vô cơ màu trắng,
không tan trong môi trường amoniac nhưng tan trong môi trường axit nên ta thực hiện phản ứng
trong môi trường bazơ. kết tủa tinh thể magie amoni phot phat rất dễ dàng tách pha ở pH >7,
rất dễ rửa sạch và được dùng làm phân bón nhả chậm vì khi pH môi trường nhỏ hơn 7 nó
mới tan dần và cây mới hấp thụ được.
Với phương pháp mới này, bằng phản ứng hóa học kết tủa magie amoni photphat (MAP) diễn
ra rất nhanh giảm được amoni mà không làm ô nhiễm không khí. Chất magie amoni photphat kết
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 113
tủa hoàn toàn rất dễ dàng dưới dạng tinh thể ngậm nước trong môi trường trung tính và kiềm, rất dễ
lắng trong nước. Vì vậy, nếu bổ xung thêm các ion trên theo tỉ lệ nhất định vào nước thải sẽ xuất
hiện kết tủa MAP và thu hồi dễ dàng.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị hóa chất dùng cho nghiên cứu
2.1.1. Thiết bị đo
- Cân phân tích PA214, Ohaus (USA), độ chính xác ± 0,0002 g.
- Máy đo pH để bàn HI 2211, Hanna instrument.
- Thiết bị quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453 (Mỹ) sử dụng detector chuỗi
(DAD)
2.1.2. Vật liệu, hóa chất thí nghiệm
- MgCl2.6H2O, loại có độ sạch phân tích (Merck)
- NH4Cl, loại có độ sạch phân tích (Merck)
- H3PO4, loại có độ sạch phân tích (Merck)
- HCl, loại có độ sạch phân tích (Merck)
- NaOH có độ sạch phân tích, nồng độ 30 % (Merck).
- Nước cất 2 lần.
2.2. Phương pháp thực nghiệm
2.2.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu nghiên cứu
Nước thải chứa amoni tại các dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương có nồng độ
amoni nằm trong khoảng 150-200 mg/l.
Chuẩn bị mẫu nước thải tự tạo có thành phần như sau:
+ Dung dịch Mg2+ 0,025M: Hòa tan 5,180 g MgCl2.6H2O 98% trong 1 lít nước cất.
+ Dung dịch NH4
+ 0,025M: Hòa tan 1,338 g NH4Cl 99,5% trong 1 lít nước cất.
+ Dung dịch PO4
3- 0,025M: Hòa tan 3,125 g NaOH 96% và 1,7 ml H3PO4 85% (d
= 1,685 g/ml) trong 1 lít nước cất.
2.2.2. Phương pháp xác định nồng độ Amoni trong nước
Nồng độ Amoni được xác định theo phương pháp EPA Method 350.2 sử dụng thiết
bị trắc quang Agilent 8453.
2.2.2. Phương pháp thử nghiệm khảo sát điều kiện tối ưu
* Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ mol các chất phản ứng
- Tính toán thể tích cần thiết từng chất NH4
+ (V1), PO4
3- (V2), Mg2+ (V3) ban đầu
để có các tỉ lệ mol cần nghiên cứu.
- Tiến hành phản ứng như sau: Đầu tiên, lấy V1 (ml) NH4
+ cho vào cốc 250ml, tiếp
theo cho V2 (ml) PO4
3- và tiến hành khuấy trộn đều dung dịch trong 5 phút, đo pH đầu
(pHđầu). Sau đó cho V3 (ml) Mg
2+ vào cốc và bắt đầu tính thời gian phản ứng (tpư). Đến
thời gian lựa chọn kết thúc phản ứng, chuyển dung dịch lọc loại bỏ kết tủa, dịch lọc thu
được đem xác định hàm lượng NH4
+ còn lại và đo pH sau phản ứng (pHsau). Xác định hiệu
suất xử lý amoni, từ đó tìm ra được tỉ lệ mol phản ứng tối ưu.
* Khảo sát ảnh hưởng của pH ở tỉ lệ tối ưu.
Chuẩn bị thể tích các thành phần phản ứng theo tỉ lệ tối ưu đã xác định. Điều chỉnh
pHđầu hỗn hợp ở các pH khác nhau từ 7 đến 12 bằng NaOH và HCl, tiến hành phản ứng,
sau đó xác định hiệu suất xử lý amoni sau khi phản ứng. Từ kết quả thu được chọn ra điều
kiện pH ban đầu tốt nhất cho phản ứng.
* Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng .
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
D. T. T. Loan, Đ. B. Minh, “Nghiên cứu khả năng xử lý Amoni kết tủa Struvite (MAP).” 114
Tiến hành với điều kiện tương tự như ở tỉ lệ tối ưu và pH tối ưu nhưng trong các
khoảng thời gian khác nhau từ 5 phút đến 30 phút sau đó xác định hàm lượng amoni còn
lại sau phản ứng. Dựa vào kết quả khảo sát các khoảng thời gian khác nhau chọn ra thời
gian tốt nhất để tiến hành phản ứng.
- HiÖu suÊt ph©n hñy ®îc tÝnh theo c«ng thøc: 0 t
0
C C
H x100%
C
Trong ®ã: C0 - Nång ®é ban ®Çu cña NH4
+, mg/l
Ct - Nång ®é cña NH4
+ ®o ®îc t¹i thêi ®iÓm t sau ph¶n øng, mg/l
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát tỉ lệ mol tối ưu của các chất tạo kết tủa Struvite
Đã lựa chọn một số tỉ lệ mol trước phản ứng của hệ Mg2+: NH4
+:PO4
3-, các tỉ lệ này
được dẫn trong bảng 1. Tiến hành 3 lượt phản ứng với các mẫu thí nghiệm theo các tỷ lệ
mol trên, thời gian lựa chọn kết thúc phản ứng là 30 phút. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của các tỉ lệ mol khác nhau tới hiệu suất xử lý NH4
+ được trình bày trong bảng 2 và hình 1.
Bảng 1. Thể tích và nồng độ ban đầu tương ứng với tỉ lệ mol của Mg2+: NH4
+:PO4
3-.
Thứ tự
mẫu
Tỷ lệ mol
Mg2+
: NH4
+ :
PO4
3-
pHđ
Thể tích dung dịch (ml) Nồng độ ban đầu
Mg2+
(0,025M)
NH4
+
(0,025M)
PO4
3-
(0,025M)
Mg2+
(mg/l)
NH4
+
(mg/l)
PO4
3-
(mg/l)
1 1,0 : 1,0 : 1,0 12,0 10 10 10 112,67 150,00 593,67
2 1,0 : 1,0 : 0,8 11,5 10 10 8 120,71 160,71 508,86
3 1,0 : 1,0 : 0,6 11,0 10 10 6 130,00 173,08 411,00
4 1,2 : 1,0 : 1,0 12,0 12 10 10 126,75 140,63 556,56
5 1,2 : 1,0 : 0,8 11,5 12 10 8 135,20 150,00 474,93
6 1,2 : 1,0 : 0,6 11,0 12 10 6 144,86 160,71 381,64
7 1,4 : 1,0 : 1,0 12,0 14 10 10 139,18 132,35 523,82
8 1,4 : 1,0 : 0,8 11,5 14 10 8 147,88 140,63 445,25
9 1,4 : 1,0 : 0,6 11,5 14 10 6 157,73 150,00 356,20
10 1,6 : 1,0 : 1,0 12,0 16 10 10 150,22 125,00 494,72
11 1,6 : 1,0 : 0,8 11,5 16 10 8 159,06 132,35 419,06
12 1,6 : 1,0 : 0,6 11,0 16 10 6 169,00 140,63 333,94
Bảng 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ mol Mg2+: NH4
+:PO4
3-
tới hiệu suất xử lý NH4
+.
Thứ tự
mẫu
Tỷ lệ mol
Mg2+
: NH4
+ :
PO4
3-
pHsau
Nồng độ Amoni sau xử lý
(mg/l)
Nồng độ
Amoni
trung
bình
(mg/l)
Hiệu suát
xử lý
Amoni
(%) Lần 1 Lần 2 Lần3
1 1,0 : 1,0 : 1,0 8,1 32,21 31,67 33,05 32,31 78,46
2 1,0 : 1,0 : 0,8 7,6 38,09 38,94 39,35 38,79 75,86
3 1,0 : 1,0 : 0,6 7,4 54,22 55,63 55,33 55,06 68,19
4 1,2 : 1,0 : 1,0 8,0 31,08 31,72 32,54 31,78 77,40
5 1,2 : 1,0 : 0,8 7,5 38,60 37,89 39,19 38,56 74,29
6 1,2 : 1,0 : 0,6 7,2 51,59 50,96 51,59 51,38 68,03
7 1,4 : 1,0 : 1,0 8,0 26,71 26,04 27,94 26,90 79,68
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 115
8 1,4 : 1,0 : 0,8 7,6 29,60 28,76 29,99 29,45 79,06
9 1,4 : 1,0 : 0,6 7,1 51,78 52,80 52,86 52,48 65,01
10 1,6 : 1,0 : 1,0 8,1 34,82 35,26 36,11 35,40 71,68
11 1,6 : 1,0 : 0,8 7,6 42,27 41,66 41,06 41,66 68,52
12 1,6 : 1,0 : 0,6 7,3 55,47 54,82 55,93 55,41 60,60
Hình 1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỉ lệ mol chất phản ứng
tới hiệu suất phân hủy Amoni.
Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mol Mg2+ : NH4
+ : PO4
3- đến hiệu suất xử lý
amoni thu được, nhận thấy khả năng xử lý amoni đạt trong khoảng từ 60,60% đến 79,68%,
trong đó tại tỷ lệ mol của hệ là 1,4 : 1,0 : 1,0 thì hiệu suất xử lý amoni là lớn nhất
(79,68%). Như vậy, thực tế phản ứng tạo kết tủa MAP, tỷ lệ mol các chất tham gia phản
ứng không xảy ra như tỷ lệ lý thuyết là 1: 1 : 1, mà xảy ra theo tỷ lệ mol là 1,4 : 1 : 1. Do
đó, chúng tôi chọn tỷ lệ mol này để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng khác đến phản ứng tạo
kết tủa MAP. Ngoài ra qua kết quả đo đạc pH sau phản ứng thu được cho thấy môi trường
pHsau của các tỷ lệ mol sau khi phản ứng tạo kết tủa MAP xảy ra thường dao động trong
khoảng từ 7 – 8. Như vậy, sau phản ứng tạo kết tủa MAP chúng ta không phải điều chỉnh
lại môi trường của nước thải trước khi đưa vào giai đoạn xử lý tiếp theo bằng phương pháp
sinh học (theo tác giả [6], nồng độ amoni thích hợp để xử lý sinh học là < 1000mg/l và pH
môi trường dưới 8).
3.2. Khảo sát pH đầu vào tối ưu của phản ứng tạo kết tủa Struvite
Bảng 3. Ảnh hưởng của pH ban đầu tới hiệu suất phân hủy Amoni.
Thứ tự
mẫu
pHđầu pHsau
Nồng độ Amoni sau xử lý (mg/l) Nồng độ
Amoni
trung bình
(mg/l)
Hiệu
suát xử
lý
Amoni
(%)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 7 7,0 107,96 115,21 99,68 107,62 18,69
2 8 7,1 36,82 40,07 39,35 38,75 70,72
3 9 7,3 31,69 31,82 31,26 31,59 76,13
4 10 7,4 37,76 41,64 40,88 40,09 69,71
5 11 7,5 79,28 67,85 69,60 72,24 45,41
6 12 7,9 71,04 79,67 67,20 72,64 45,12
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
D. T. T. Loan, Đ. B. Minh, “Nghiên cứu khả năng xử lý Amoni kết tủa Struvite (MAP).” 116
Tỉ lệ mol Mg2+ : NH4
+ : PO4
3- tối ưu được lựa chọn để khảo sát là 1,4:1:1, với tỉ lệ mol
này thì nồng độ Amoni ban đầu [NH4
+] = 132,35 mg/l. pH đầu vào được khảo sát trong
khoảng từ 7 đến 12, thời gian phản ứng kết thúc là 30 phút. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của pH ban đầu đến hiệu suất xử lý Amoni được dẫn trong bảng 3 và hình 2.
Hình 2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH ban đầu tới hiệu suất phân hủy Amoni.
Qua khảo sát sự ảnh hưởng của pH ban đầu tới hiệu suất xử lý NH4
+ theo tỉ lệ mol
chất phản ứng là 1.4 :1 :1, ta thấy ở pH =9 thì hiệu suất xử lý NH4
+ đạt kết quả tốt nhất
(76,13%). Ở pHđầu cao hơn hoặc thấp hơn 11 thì hiệu suất xử lý amoni thu được thấp hơn
nhiều. Do vậy, chúng tôi đã lựa chọn được pHđầu = 11 là pH tối ưu cho phản ứng tạo kết
tủa MAP ở tỷ lệ mol chất phản ứng 1,4 : 1 : 1.
3.3. Khảo sát thời gian tiến hành tối ưu của hệ kết tủa Struvite
Các điều kiện được lựa chọn để khảo sát thời gian tiến hành phản ứng tối ưu như sau: tỉ
lệ mol Mg2+ : NH4
+ : PO4
3- là 1,4:1:1 (tương đương nồng độ Amoni ban đầu là 132,35
mg/l); pH ban đầu là 9; thời gian phản ứng được thay đổi từ 5 phút đến 30 phút. . Kết quả
khảo sát biến thiên thời gian phản ứng đến hiệu suất xử lý Amoni được dẫn trong bảng 4
và hình 3.
Qua đồ thị hình 3, có thể thấy thời gian tối ưu cho phản ứng tạo kết tủa MAP đạt hiệu
suất xử lý amoni cao nhất trong khoảng 25 đến 30 phút. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian
phản ứng từ 25 phút lên 30 phút thì hiệu suất xử lý amoni thay đổi không đáng kể, chỉ tăng
lên 1,1%. Vì vậy, để tối ưu về điều kiện kinh tế, chúng tôi lựa chọn thời gian tiến hành tối
ưu cho phản ứng tạo kết tủa MAP ở tỷ lệ mol: 1,6 : 1 : 1 và pHđầu = 11 là 25 phút.
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất xử lý Amoni.
Thứ
tự
mẫu
Thời
gian
phản
ứng
(phút)
pHđầu pHsau
Nồng độ Amoni sau xử
lý (mg/l)
Nồng
độ
Amoni
trung
bình
(mg/l)
Hiệu
suát
xử lý
Amon
i (%)
Lần 1 Lần 2 Lần3
1 5 9 7,4 51,01 51,86 52,20 51,69 60,94
2 10 9 7,5 46,82 45,07 46,35 46,08 65,18
3 15 9 7,4 41,69 41,82 41,26 41,59 68,58
4 20 9 7,5 37,76 38,64 37,88 38,09 71,22
5 25 9 7,5 32,34 31,76 31,5 31,87 75,92
6 30 9 7,5 30,75 30,34 30,17 30,42 77,02
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 117
Hình 3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới hiệu suất phân hủy Amoni.
4. KẾT LUẬN
Từ kết quả khảo sát đã dẫn ở trên có thể rút ra một số kết luận sau:
- Hiệu suất xử lý Amoni trong nước thải bằng phương pháp hóa học kết tủa Struvite
đạt hiệu quả cao nhất tại điều kiện pH =9; tỷ lệ mol hệ phản ứng Mg2+ : NH4
+ : PO4
3- =
1,4:1:1, thời gian phản ứng 25 phút.
- Phương pháp kết tủa Struvite là phương pháp hiệu quả và có hiệu suất cao. Sản
phẩm sau khi phản ứng của phương pháp là một loại phân bón nhả chậm có thể sử dụng
trong trồng trọt.
- Nước thải sau quá trình xử lý kết tủa Struvite có nồng độ Amoni và pH môi trường
đạt các điều kiện để có thể xử lý tiếp bằng các phương pháp sinh học an toàn cho môi
trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Đức Hạ, Đỗ Văn Hải (2002). “Cơ sở hóa học quá trình xử lý nước cấp và nước
thải”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Văn Khôi, Cao Thế Hà (2002). “Nghiên cứu xử lý nước ngầm nhiễm bẩn
amoni (Báo cáo thuộc chương trình 01C-09)”. Hà Nội.
[3]. Chin Pao Huang, Hung Wen Wang and Pei Chun Chiu (1998), “Nitrate reduction
by metallic iron”, Wat Res, 32(8), pp.2257-2264
[4]. Hong-Duck Ryu , Sang-Ill Lee (2016), “Struvite recovery from swine wastewater
and its assessment as a fertilizer”, Environ. Eng. Res.; 21(1): pp.29-35.
[5]. Kazuyoshi Suzuki , Yasuo Tanaka, Kazutaka Kuroda, Dai Hanajima, Yasuyuki
Fukumoto, Tomoko Yasuda, Miyoko Waki (2007), “Removal and recovery of
phosphorous from swine wastewater by demonstration crystallization reactor and
struvite accumulation device”, Bioresource Technology 98, pp.1573–1578.
[6]. Thankhin, Ajit P. Annachhatre (2004), “Novel microbial nitrogen removal prcess”,
Niotechnology advabces, 22, pp.521-525.
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
D. T. T. Loan, Đ. B. Minh, “Nghiên cứu khả năng xử lý Amoni kết tủa Struvite (MAP).” 118
ABSTRACT
STUDY ON THE TREATMENT OF AMMONIUM POLLUTION
IN EMULSION EXPLOSIVES WASTEWATER
BY STRUVITE PRECIPITATION PROCESS (MAP)
This paper introduces the researched results on the decomposition of Ammonium
pollution in emulsion explosives wastewater by the Struvite precipitation process.
Test results showed that at the optimum conditions such as the ratio of Mg2+ : NH4
+
: PO4
3- = 1,4:1:1; reaction time = 25 mins, intiate pH=9, the concentration of
ammonium in the wastewater was reducted most. In addition, this concentration of
ammonium and pH after treatment meet the conditions for the next stage of
treatment with biotechnology solutions.
Keywords: Emulsion explosives; Ammonium; Struvite.
Nhận bài ngày 21 tháng 8 năm 2018
Hoàn thiện ngày 19 tháng 9 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 19 tháng 02 năm 2019
Địa chỉ: Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự.
* Email: loandstk53@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_loan_2981_2150371.pdf