Tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống, tổ hợp ngô lai trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái: 78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Effects of organic and potassium fertilizers on soil desalting and rice yields
in rice-shrimp farming system in My Xuyen district, Soc Trang province
Tran Van Dung and Dang Kieu Nhan
Abstract
The present study aimed to evaluate the effects of organic and potassium fertilizers on soil desalting and rice yields,
and hence to recommend appropriate solutions for sustainable rice production under rice - shrimp farming systems
in the coastal zone of the Mekong Delta. An on-farm trial was conducted in 2015-2016 in My Xuyen district of
Soc Trang province, where rice-shrimp farming system has been commonly practiced. The trial was established
with a randomly complete block design and four treatments: (1) farmer’s fertilizer application practice (86 N + 56
P2O5 + 30 K2O/ha), (2) 50% N + 100% P2O5 + 300% K2O of farmer’s practice and (3) 20% N + 100% P2O5 + 300%
K2O of farmer’s practice and plus 400 kg/ha of a c...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống, tổ hợp ngô lai trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Effects of organic and potassium fertilizers on soil desalting and rice yields
in rice-shrimp farming system in My Xuyen district, Soc Trang province
Tran Van Dung and Dang Kieu Nhan
Abstract
The present study aimed to evaluate the effects of organic and potassium fertilizers on soil desalting and rice yields,
and hence to recommend appropriate solutions for sustainable rice production under rice - shrimp farming systems
in the coastal zone of the Mekong Delta. An on-farm trial was conducted in 2015-2016 in My Xuyen district of
Soc Trang province, where rice-shrimp farming system has been commonly practiced. The trial was established
with a randomly complete block design and four treatments: (1) farmer’s fertilizer application practice (86 N + 56
P2O5 + 30 K2O/ha), (2) 50% N + 100% P2O5 + 300% K2O of farmer’s practice and (3) 20% N + 100% P2O5 + 300%
K2O of farmer’s practice and plus 400 kg/ha of a commercial organic fertilizer. The results showed that increasing
application rate of potassium facilitated flushing soil salinity and reducing soil exchangeable sodium contents, and
hence improving rice yields under rice-shrimp farming system. The effect of organic fertilizer application, however,
was not clear. Further studies are needed to evaluate the effect of potassium and organic fertilizers and salinity
dynamics in different soil depths in rice fields under rice - shrimp farming system.
Keywords: Exchangeable Na+, organic fertilizer, rice yield, soil salinity flushing and Soc Trang province
Ngày nhận bài: 16/9/2017
Người phản biện: TS. Trần Thị Ngọc Sơn
Ngày phản biện: 20/9/2017
Ngày duyệt đăng: 11/10/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 32,3% diện tích
cây lương thực có hạt, nhưng có ý nghĩa quan trọng
thứ hai sau cây lúa và năng suất cao nhất trong các
cây ngũ cốc (FAOSTAT, 2017). Diện tích trồng ngô
của nước ta chủ yếu tập trung ở vùng núi nơi có
độ dốc cao, không chủ động nước tưới và ít thâm
canh. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc được
xem là vùng trồng ngô lớn nhất, chiếm 43,7% diện
tích ngô của cả nước (Kiều Xuân Đàm và Trần
Trung Kiên, 2017).
Tuy nhiên, năng suất ngô lại thấp so với tiềm
năng năng suất của giống và không ổn định. Tổng
sản lượng ngô hàng năm không đủ cung cấp cho
nhu cầu nội địa chủ yếu được dùng làm nguyên liệu
trong ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế
biến thức ăn chăn nuôi. Năm 2016 Việt Nam phải
chi khoảng 1,65 tỷ USA để nhập khẩu khoảng 8,3
triệu tấn ngô (Tổng cục Thống kê, 2017).
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam,
đất đai phần lớn là đất dốc,độ dốc trung bình 25 - 300,
có nơi độ dốc lớn trên 450. Cây trồng nông nghiệp
trên đất dốc chủ yếu là cây ngô và cây sắn trong
đó diện tích trồng ngô của tỉnh là 28,6 nghìn ha,
nhưng năng suất chỉ đạt 33,3 tạ/ha (chiếm 73,5% so
với năng suất trung bình của cả nước) và sản lượng
đạt 95,4 nghìn tấn (Chi cục Thống kê tỉnh Yên Bái,
2017). Diện tích sản xuất lớn nhưng năng suất còn
1 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; 2 Viện Nghiên cứu Ngô
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG, TỔ HỢP NGÔ LAI TRÊN ĐẤT DỐC TẠI TỈNH YÊN BÁI
Trần Trung Kiên1, Hoàng Hải Hiếu1,
Phan Thị Thu Hằng1, Nguyễn Xuân Thắng2
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Hè Thu 2015 và Xuân Hè 2016 tại Văn Yên, Yên Bái, gồm 13 giống, tổ hợp
ngô lai (THL): H145, H0271, H6554, H7142, H7154, H41142, H65675, H66571, H71411, DH151, DH152, VS71,
VS686 do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo và 2 giống đối chứng LVN99 và DK6919. Thí nghiệm được bố trí theo khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 15 công thức với 3 lần nhắc lại. Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Các giống/THL
có thời gian sinh trưởng từ 98 - 101 ngày trong vụ Hè Thu 2015 và từ 101 - 102 ngày trong vụ Xuân Hè 2016, thuộc
nhóm chín trung bình sớm, phù hợp với điều kiện canh tác của địa phương. Năng suất lý thuyết của các giống/THL
dao động từ 59,9 - 92,2 tạ/ha (vụ Hè Thu 2015), từ 71,5 - 90,2 tạ/ha (vụ Xuân Hè 2016). Năng suất thực thu vụ Hè
Thu 2015 đạt từ 46,6 - 69,1 tạ/ha và 52,2 - 69,2 tạ/ha trong vụ Xuân Hè 2016. Giống VS71 có năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu đạt khá cao và ổn định qua hai vụ thí nghiệm (NSLT: 82,7 - 92,2 tạ/ha, NSTT: 68,8 - 69,2 tạ/ha).
Từ khóa: Đất dốc, giống ngô lai, năng suất, tổ hợp ngô lai, Yên Bái
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
thấp chủ yếu là chưa có bộ giống ngô có khả năng
chống chịu hạn, thích hợp với canh tác ngô trên đất
dốc, đất bãi không chủ động tưới tiêu. Vì vậy, một
trong những giải pháp tối ưu để nâng cao năng suất
ngô của tỉnh là lựa chọn các giống ngô chịu hạn tốt,
năng suất cao. Nhìn chung cơ cấu giống ngô phù
hợp, cho năng suất cao và sinh trưởng ổn định còn
rất hạn hẹp. Do đó, cần phải đa dạng, phong phú
nguồn giống ngô của tỉnh đồng thời lựa chọn, tìm
ra được những giống ngô tốt nhất đưa vào sản xuất.
Vì vậy, cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh
giá, loại bỏ những giống không phù hợp, bổ sung
các giống mới ưu việt nhất vào cơ cấu giống giúp cho
sản xuất ngô của người dân đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay,
nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số
giống, tổ hợp ngô lai trên đất dốc tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái” nhằm chọn được 1 - 2 giống/tổ hợp
ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái để đưa vào cơ
cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
ngô của tỉnh Yên Bái.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Gồm 13 giống, tổ hợp ngô lai (THL): H145,
H0271, H6554, H7142, H7154, H41142, H65675,
H66571, H71411, DH151, DH152, VS71, VS686 do
Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo và 2 giống đối chứng
LVN99 và DK6919.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD) gồm 15 công thức với 3 lần
nhắc lại. Diện tích 1 ô là 14 m2 (5 m ˟ 2,8 m) trồng 4
hàng. Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 1 m. Mỗi
lần nhắc lại các giống thí nghiệm được gieo ngẫu
nhiên liên tiếp nhau, mỗi giống trồng 4 hàng, hàng
cách hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm (mật độ 5,7 vạn
cây/ha), gieo 2 hạt trên hốc và tỉa để một cây trên
hốc. Các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện ở 2 hàng
giữa của ô. Xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ,
chiều rộng băng trồng ít nhất 2 hàng ngô, khoảng
cách, mật độ như trong thí nghiệm.
- Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
được tiến hành theo hướng dẫn của Quy phạm khảo
nghiệm giống ngô Quốc gia số QCVN 01-56:2011/
BNNPTNT.
- Xử lý số liệu: Kết quả thí nghiệm được thu thập
và tổng hợp trên phần mềm Excel 2010, các số liệu
thí nghiệm được xử lý thống kê trên máy vi tính theo
chương trình IRRISTAT 5.0.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái trên đất đồi phụ thuộc nước
trời, có độ dốc 150.
- Thời gian thí nghiệm: Vụ Hè Thu 2015 (gieo
ngày 17/7/2015) và vụ Xuân Hè 2016 (gieo ngày
17/3/2016).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá thời gian sinh trưởng và phát triển
của các giống/THL thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 và
Xuân Hè 2016 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của các giống/THL
trong vụ Hè Thu 2015 và Xuân Hè 2016 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
THL/Giống
Vụ Hè Thu 2015 Vụ Xuân Hè 2016
Thời gian từ gieo đến (ngày) Thời gian từ gieo đến(ngày)
Tung phấn Phun râu Chín sinh lý Tung phấn Phun râu Chín sinh lý
H145 56 59 98 56 59 101
H0271 56 58 98 59 63 102
H6554 57 59 99 57 60 102
H7142 57 59 98 59 62 102
H7154 56 59 99 57 60 102
H41142 56 58 98 57 60 102
H65675 57 59 98 56 59 102
H66571 57 59 100 59 62 101
H71411 57 58 98 54 57 102
ĐH151 58 61 99 58 61 102
ĐH152 57 60 99 60 63 102
VS71 58 59 101 60 64 102
VS686 57 59 99 59 62 102
LVN99 (ĐC 1) 57 59 98 57 60 101
DK6919 (ĐC 2) 56 58 98 58 61 102
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Vụ Hè Thu 2015, các
giống/THL tham gia thí nghiệm có thời gian sinh
trưởng dao động 98 - 101 ngày, vụ Xuân Hè 2016
dao động từ 101 - 102 ngày. Các giống THL thí
nghiệm đều có thời gian sinh trưởng tương đương
đối chứng, thuộc nhóm chín trung bình sớm, phù
hợp với điều kiện canh tác của địa phương.
3.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống/THL
thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân Hè 2016 tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Vụ Hè Thu 2015: Chiều cao cây của các giống/
THL tham gia thí nghiệm dao động từ 210,1 - 252,2
cm. Giá trị P > 0,05, sai khác giữa các giống về chiều
cao cây là không có ý nghĩa thống kê. Chiều cao
đóng bắp của các giống/THL tham gia thí nghiệm
dao động từ 108,5 - 145,2 cm, giá trị P > 0,05, sai
khác giữa các giống về chiều cao đóng bắp là không
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp
của các giống/THL vụ Hè Thu 2015 và Xuân Hè 2016
tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Vụ Xuân Hè 2016: Chiều cao cây của các giống/
THL tham gia thí nghiệm dao động từ 207,9 - 252,2
cm. Ba THL: H7142, H41142 và H71411 có chiều
cao cây dao động từ 246,6 - 252,2 cm, cao hơn so với
đối chứng LVN99 (222,1 cm). 4 giống/THL: H145,
H0271, H66571và VS686 có chiều cao cây dao động
207,9 - 214,8 cm, thấp hơn so với đối chứng DK6919,
các giống/THL còn lại có chiều cao cây tương đương
đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Chiều cao đóng
bắp của các giống/THL tham gia thí nghiệm dao
động từ 107,6 - 143,1 cm. Giống VS71 có chiều cao
đóng bắp 143,1 cm cao hơn so với giống đối chứng
LVN99 (120,1 cm). Hai THL H65675 và H66571 có
chiều cao đóng bắp thấp hơn so với giống đối chứng
DK6919. Các giống/THL còn lại có chiều cao cây
tương đương đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Bảng 3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các
giống/THL trong vụ Hè Thu 2015 và Xuân Hè 2016
tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Số lá trên cây của các giống/THL thí nghiệm trong
vụ Hè Thu 2015 dao động từ 19,5 - 20,3 lá, vụ Xuân
Hè 2016 dao động từ 18,5 -19,5 lá. Giá trị P > 0,05,
sai khác giữa các giống/THLvề chỉ tiêu số lá/cây là
THL/Giống
Vụ Hè Thu
2015
Vụ Xuân Hè
2016
Chiều
cao
cây
(cm)
Chiều
cao
đóng
bắp
(cm)
Chiều
cao
cây
(cm)
Chiều
cao
đóng
bắp
(cm)
H145 231,5 118,9 214,8 116,5
H0271 252,1 128,7 214,1 117,1
H6554 226,4 114,7 237,2 122,7
H7142 238,4 116,9 245,6 124,8
H7154 227,7 120,5 234,9 126,5
H41142 223,3 115,2 252,2 135,6
H65675 228,2 116,6 229,5 114,6
H66571 210,1 145,2 209,9 107,6
H71411 218,6 114,5 246,2 119,7
ĐH151 219,4 119,4 229,9 124,4
ĐH152 219,2 108,5 232,1 131,5
VS71 230,9 121,1 235,0 143,1
VS686 224,3 122,7 207,9 122,7
LVN99 (Đ/C 1) 224,0 122,4 222,1 120,1
DK6919 (Đ/C 2) 226,8 123,1 244,6 133,1
P >0,05 >0,05 <0,05 <0,05
LSD0,05 - - 21,9 17,8
CV (%) 6,4 16,3 5,7 8,6
THL/Giống
Vụ Hè Thu
2015
Vụ Xuân Hè
2016
Số
lá/cây
(lá)
CSDT
lá (m2
lá/m2
đất)
Số
lá/cây
(lá)
CSDT
lá (m2
lá/m2
đất)
H145 20,0 3,82 18,9 3,83
H0271 20,1 3,81 18,8 3,73
H6554 20,0 4,08 19,0 4,02
H7142 19,9 3,83 18,7 3,70
H7154 19,2 4,00 18,5 3,84
H41142 20,3 3,41 18,8 3,42
H65675 19,9 3,80 18,5 3,59
H66571 19,1 4,11 18,9 4,18
H71411 20,6 4,03 19,8 4,07
ĐH151 19,8 3,63 18,7 3,84
ĐH152 20,1 3,79 19,5 3,85
VS71 19,5 4,01 19,5 3,88
VS686 20,1 4,00 18,7 3,82
LVN99 (Đ/C 1) 19,5 3,69 19,5 3,94
DK6919 (Đ/C 2) 19,8 4,01 18,7 3,87
P >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
LSD0,05 - - - -
CV (%) 3,6 10,0 2,8 6,8
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
không có ý nghĩa thống kê.Chỉ số diện tích lá của các
giống/THL tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016
dao động từ 3,41 - 4,11 m2 lá/m2 đất, vụ Hè Thu 2015
dao động từ 3,42 - 4,07 m2 lá/m2 đất. Sai khác giữa
các giống THL về chỉ số diện tích lá là không có ý
nghĩa thống kê.
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống/THL thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Qua bảng 4 cho thấy: Số bắp trên cây của các
giống/THL thí nghiệm trong vụ Hè Thu 2015 dao
động từ 1,01 - 1,10 bắp. Các giống/THL tham gia
thí nghiệm có số hàng hạt trên bắp trong vụ Hè Thu
2015 dao động từ 13,1 - 16,3 hàng, trong đó THL
DH151 có số hàng hạt trên bắp đạt 13,1 hàng, thấp
hơn so với 2 giống đối chứng LVN99 (14,3 hàng) và
DK6919 (14,7 hàng). Hai THL H145 (16,1 hàng) và
VS686 (16,3 hàng) có số hàng hạt trên bắp cao hơn
so với 2 giống đối chứng LVN99 và DK6919. Giống
VS71 có số hàng hạt trên bắp đạt 15,4 hàng, cao hơn
so với đối chứng LVN99 ở mức tin cậy 95%.
Số hạt trên hàng của các giống/THL thí nghiệm
dao động từ 29,6 - 37,6 hạt. THL H66571 có số
hạt trên hàng là 29,6 hạt, thấp hơn so với 2 giống
đối chứng LVN99 (34,3 hạt) và DK6919 (37 hạt).
Ba giống/THL: H145 (32,3 hạt), H6554 (33,1 hạt),
VS686 (31,9 hạt) đạt thấp hơn so với giống đối chứng
DK6919 ở mức tin cậy 95%.
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống/THL
trong vụ Hè Thu 2015 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Khối lượng 1000 hạt của các giống/THL thí
nghiệm dao động từ 214,1 - 303,8 g. THL H41142 có
khối lượng 1000 hạt đạt 214,1 g, thấp hơn so với 2 giống
đối chứng LVN99 (251,6 g) và DK6919 (273,5 g).
Bốn THL: H145 (227,9 g), H0271 (243,9 g), H65675
(236,1 g) và H66571 (233,3 g) đạt thấp hơn so với
giống đối chứng DK6919. THL H7154 có khối lượng
1000 hạt đạt 303,8 g, cao hơn 2 giống đối chứng
LVN99 và DK6919. Ba giống/THL: H6554 (294,1 g),
VS71 (289,6 g), VS686 (281,7 g) đạt cao hơn đối
chứng LVN99 ở mức tin cậy 95%.
Qua bảng 4 cho thấy năng suất lý thuyết của các
giống/THL thí nghiệm trong vụ Hè Thu 2015 dao
động từ 59,9 - 92,2 tạ/ha. Bốn giống/THL: H6554,
H7154, H71411 và VS686 có NSLT trong khoảng
84,6 - 92,2 tạ/ha, cao hơn đối chứng LVN99 và tương
đương so với đối chứng DK6919.THL H66571 có
NSLT đạt 59,9 tạ/ha, thấp hơn so với 2 giống đối
chứng LVN99 (71,9 tạ/ha) và DK6919 (93,7 tạ/ha).
Năng suất thực thu của các giống/THL trong vụ
Hè Thu 2015 dao động từ 46,6 - 69,1 tạ/ha. Năm
THL/Giống Số bắp/cây (bắp)
Số hàng
hạt/bắp
(hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
P1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
H145 1,02 16,1 32,3 227,9 69,8 60,5
H0271 1,01 14,5 36,4 243,9 73,9 50,7
H6554 1,05 15,2 33,1 294,1 88,9 58,5
H7142 1,03 14,5 36,9 256,1 79,7 68,0
H7154 1,04 14,7 34,4 303,8 90,5 66,2
H41142 1,02 15,1 35,7 214,1 68,2 56,9
H65675 1,03 15,2 34,9 236,1 72,5 60,0
H66571 1,04 14,8 29,6 233,3 59,9 46,2
H71411 1,02 14,5 37,6 263,0 85,5 66,5
ĐH151 1,01 13,1 35,4 278,5 74,1 64,0
ĐH152 1,01 14,6 35,9 265,6 80,0 69,1
VS71 1,02 15,4 36,0 289,6 92,2 68,8
VS686 1,02 16,3 31,9 281,7 84,6 60,7
LVN99 (Đ/C 1) 1,02 14,3 34,3 251,6 71,9 56,7
DK6919 (Đ/C 2) 1,10 14,7 37 273,5 93,7 71,0
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
LSD0,05 0,05 0,9 3,0 27,1 11,4 8,4
CV (%) 2,7 3,7 5,2 6,2 8,6 8,2
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
giống/THL: H7142, H7154, H71411, ĐH152 và
VS71 có năng suất dao động từ 66,2 - 69,1 tạ/ha,
đạt cao hơn so với giống đối chứng LVN99 ở mức
tin cậy 95%. THL H66571 có NSTT đạt 46,6 tạ/ha,
thấp hơn so với 2 giống đối chứng LVN99 (56,7 tạ/
ha) và DK6919 (71 tạ/ha). Sáu giống/THL:H145,
H0271, H6554, H41142, H65675 và VS686 có năng
suất trong khoảng 50,7 - 60,7 tạ/ha, thấp hơn so với
đối chứng DK6919.
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống/THL thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016
tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Số liệu bảng 5 cho thấy: Chỉ tiêu số bắp trên cây
của các giống/THL thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016 dao
động từ 0,98 - 1,10 bắp, sai khác giữa các giống/THL
là không có ý nghĩa thống kê.
Số hàng trên bắp của các giống/THL thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2016 dao động từ 12,9 - 15,5 hàng. THL
ĐH151 có số hàng trên bắp đạt 12,9 hàng, thấp hơn
so với 2 giống đối chứng LVN99 và DK6919 ở mức
tin cậy 95%. Các THL khác có số hàng trên bắp
tương đương so với 2 giống đối chứng.
Số hạt trên hàng của các giống/THL thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2016 dao động từ 30,8 - 37,3 hạt. 7 giống/
THL: H145 (31,5 hạt), H6554 (33,7 hạt), H7142
(33,3 hạt), H7154 (31,8 hạt), H66571(30,8 hạt),
VS71 (33,4 hạt) và VS686 có số hạt/hàng thấp hơn
so với đối chứng DK6919 (37,3 hạt). THL ĐH151
có số hạt trên hàng đạt 36,6 hạt, cao hơn so với đối
chứng LVN99 (33,1 hạt) ở mức tin cậy 95%.
Khối lượng 1000 hạt của các giống/THL thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2016 dao động từ 253,5 - 290,8 g.
THL H0271 có khối lượng 1000 hạt đạt 253,5 g, thấp
hơn so với giống đối chứng LVN99 (276,8 g) ở mức
tin cậy 95%. Các giống/THL khác có khối lương
1000 hạt tương đương so với hai giống đối chứng.
Năng suất lý thuyết của các giống/THL thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2016 dao động từ 71,5 - 90,2 tạ/
ha, sai khác giữa các giống/THL là không có ý nghĩa
thống kê.
Năng suất thực thu của các giống/THL thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2016 dao động từ 52,2 - 69,2 tạ/
ha. Giống ngô lai VS71 (69,2 tạ/ha) và VS686 (65,3
tạ/ha) cho năng suất đạt cao hơn giống đối chứng
LVN99 ở mức tin cậy 95%. Các THL:H145 (56,7 tạ/
ha), H0271(52,2 tạ/ha), H6554 (56,1 tạ/ha), H7142
(57,3 tạ/ha), H66571 (54,8 tạ/ha) có năng suất thực
thu thấp hơn giống đối chứng DK6919 (66,8 tạ/ha)
ở mức tin cậy 95%.
Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống/THL trong vụ Xuân Hè 2016 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
THL/Giống Số bắp/cây (bắp)
Số hàng hạt/
bắp (hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
P1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
H145 0,99 14,8 31,5 282,1 74,1 56.7
H0271 0,98 14,4 35,2 253,5 71,8 52,2
H6554 1,04 14,9 33,7 260,4 78,2 56,1
H7142 0,99 13,9 33,3 274,0 72,1 57,3
H7154 1,05 15,0 31,8 283,5 80,2 60,0
H41142 1,02 14,9 34,7 273,2 71,9 58,4
H65675 0,99 15,5 34,9 252,9 76,5 59,8
H66571 0,98 14,0 30,8 286,8 71,5 54,8
H71411 1,04 14,2 34,8 289,9 85,2 63,0
ĐH151 1,10 12,9 36,5 280,2 83,5 63,9
ĐH152 1,00 14,6 35,3 289,0 85,0 63,6
VS71 1,04 14,5 33,4 288,8 82,7 69,2
VS686 0,98 15,1 33,5 290,8 82,3 65,3
LVN99 (Đ/C1) 1,01 14,5 33,1 276,8 76,3 55,9
DK6919 (Đ/C2) 1,08 14,7 37,3 268,2 90,2 66,8
P >0,05 0,05 <0,05
LSD0,05 - 1,1 2,9 22,7 - 8,5
CV (%) 6,3 4,7 5,2 5,0 11,1 8,5
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các THL tham gia thí nghiệm có thời gian sinh
trưởng vụ Hè Thu 2015 dao động 98 - 101 ngày, vụ
Xuân Hè 2016 dao động từ 101 - 102 ngày. Các giống
THL thí nghiệm đều có thời gian sinh trưởng tương
đương đối chứng, thuộc nhóm chín trung bình sớm,
phù hợp với điều kiện canh tác của địa phương.
- Chiều cao cây của các THL thí nghiệm dao
động từ 210,1 - 252,2 cm (vụ Hè Thu 2015), từ 207,9
- 252,2 cm (vụ Xuân Hè 2016).
- Năng suất lý thuyết của các giống/THL thí
nghiệm trong dao động từ 59,9 - 92,2 tạ/ha (vụ Hè
Thu 2015) và từ 71,5 - 90,2 tạ/ha (vụ Xuân Hè 2016).
- Năng suất thực thu của các giống/THL trong
vụ Hè Thu 2015 dao động từ 46,6 - 69,1 tạ/ha. Các
giống/THL: H7142, H7154, H71411, ĐH152 và
VS71 có năng suất dao động từ 66,2 - 69,1 tạ/ha, đạt
cao hơn so với giống đối chứng LVN99 ở mức tin
cậy 95%. Năng suất thực thu của các giống/THL thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2016 dao động từ 52,2 - 69,2 tạ/
ha. 2 giống ngô lai VS71 (69,2 tạ/ha) và VS686 (65,3
tạ/ha) đạt cao hơn so với giống đối chứng LVN99 ở
mức tin cậy 95%.
Giống VS71 có năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu cao và ổn định qua hai vụ thí nghiệm (NSLT
82,7 - 92,2 tạ/ha, NSTT 68,8 - 69,2 tạ/ha).
4.2. Đề nghị
Tiếp tục thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản trong
vụ Hè Thu 2016, khảo nghiệm sản xuất và nghiên
cứu các kỹ thuật canh tác giống ngô lai VS71.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-56: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống ngô.
Chi cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2017. Niên giám thống
kê tỉnh Yên Bái 2016. NXB Thống kê.
Kiều Xuân Đàm, Trần Trung Kiên, 2017. Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển, tính thích nghi và
ổn định của các tổ hợp ngô lai tại một số tỉnh phía
Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
chuyên đề Giống cây trồng, vật nuôi, (1): 57-64.
Tổng cục Thống kê, 2017. Truy cập ngày 25/7/2017, địa
chỉ:
FAOSTAT, 2017. Truy cập ngày 25/7/2017, địa chỉ:
Study on the growth and development of new hybrid maize varieties
planted on slopping land in Yen Bai province
Tran Trung Kien, Hoang Hai Hieu,
Phan Thi Thu Hang, Nguyen Xuan Thang
Abstract
The experiment was conducted to evaluate the performance of thirteen hybird maize varieties namely H145, H0271,
H6554, H7142, H7154, H41142, H65675, H66571, H71411, DH151, DH152, VS71, VS686 developed by the Maize
Research Institute and two control varieties as LVN99 and DK6919 in Summer - Autums season of 2015 and Spring
- Summer season of 2016 in Van Yen district, Yen Bai province. The experiment was conducted based on random
complete blocks design (RCBD) with 15 formulars and three replications. The results showed that all varieties had
medium duration 98 - 101 days (Summer - Autums season of 2015) and 101 - 102 days (Spring - Summer season of
2016), that was suitable with ecological condition and cultivation custom of the local people. Potential yield of hybird
maize combinations ranged from 5.92 - 9.22 tons/ha (Summer - Autums season of 2015) and 7.51 - 9.02 tons/ha
(Spring - Summer season of 2016). The actual yield of hybird maize combinations ranged from 4.66 - 6.91 tons/ha
(Summer - Autums season of 2015) and from 5.22 - 6.92 tons/ha (Spring - Summer season of 2016). The variety VS71
showed high and stable yield potential in this study.
Keywords: Slopping land, hybrid maize variety, yield, hybrid maize combination, Yen Bai
Ngày nhận bài: 30/8/2017
Ngày phản biện: 7/9/2017
Người phản biện: TS. Lương Văn Vàng
Ngày duyệt đăng: 11/10/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 122_8072_2153169.pdf