Nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung tại thành phố Hồ Chí Minh - Trần Nguyễn Minh Đoan

Tài liệu Nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung tại thành phố Hồ Chí Minh - Trần Nguyễn Minh Đoan: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 483 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA LACTOBACILLUS SPP. PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM LÊN MEN VÀ THỰC PHẨM BỔ SUNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Nguyễn Minh Đoan*,**, Lê Thị Hiên*, Ngô Thanh Phong* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lactobacillus spp. là loại vi khuẩn “thân thiện” sống trong cơ thể người nhưng không gây bệnh. Chúng còn được tìm thấy trong các thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung. Tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu đã đưa ra cảnh báo về khả năng đề kháng kháng sinh của giống lợi khuẩn Lactobacillus spp. đang được sử dụng trong thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiểu hình và kiểu gen kháng kháng sinh của giống Lactobacillus spp. đã được phân lập từ thưc phẩm lên men và thực phẩm bổ sung. Phương pháp nghiên cứu: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC – Minimum Inhibitory concentration) của kháng sinh erythromycin, tetra...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung tại thành phố Hồ Chí Minh - Trần Nguyễn Minh Đoan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 483 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA LACTOBACILLUS SPP. PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM LÊN MEN VÀ THỰC PHẨM BỔ SUNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Nguyễn Minh Đoan*,**, Lê Thị Hiên*, Ngô Thanh Phong* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lactobacillus spp. là loại vi khuẩn “thân thiện” sống trong cơ thể người nhưng không gây bệnh. Chúng còn được tìm thấy trong các thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung. Tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu đã đưa ra cảnh báo về khả năng đề kháng kháng sinh của giống lợi khuẩn Lactobacillus spp. đang được sử dụng trong thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiểu hình và kiểu gen kháng kháng sinh của giống Lactobacillus spp. đã được phân lập từ thưc phẩm lên men và thực phẩm bổ sung. Phương pháp nghiên cứu: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC – Minimum Inhibitory concentration) của kháng sinh erythromycin, tetracycline và chloramphenicol đối với các chủng vi khuẩn Lactobacillus bằng phương pháp pha loãng kháng sinh trong thạch và xác định kiểu gen kháng kháng sinh bằng phương pháp khuếch đại chuỗi polymerase (PCR). Kết quả: Tỷ lệ các chủng Lactobacillus spp. kháng cao với tetracycline (148/164, 90,2%) và chloramphenicol (100/164, 61%), trong đó các chủng phân lập từ sữa chua cho tỷ lệ kháng tetracycline (28/30, 93,3%) và chloramphenicol (30/30, 100%) là cao nhất. Tuy nhiên, 100% các chủng phân lập từ sữa chua vẫn còn nhạy cảm với erythromycin. Thêm vào đó, 5/79 (6,3%) các chủng mang gen tetM được phân lập từ rau quả muối chua và 4/9 (44,4%) các chủng mang gen ermB được phân lập chủ yếu từ thực phẩm bổ sung. Mặt khác, không có chủng Lactobacillus spp. mang gen cat liên quan đến kiểu hình kháng chloramphenicol. Kết luận: Các vi khuẩn Lactobacillus spp. phân lập được từ thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung có tỷ lệ kháng cao với kháng sinh tetracycline (> 80%) và chloramphenicol (>40%). Điều đó đưa ra cảnh báo về việc sử dụng hai loại kháng sinh này trong điều trị các bệnh về nhiễm trùng hiện nay. Từ khóa: kháng kháng sinh ABSTRACT ANTIBIOTIC RESISTANCE OF LACTOBACILLUS SPP. ISOLATED FROM FERMENTED FOODS AND SUPPLEMENT FOOD SUPERVISION AT HOCHIMINH CITY Tran Nguyen Minh Doan, Le Thi Hien, Ngo Thanh Phong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 483 – 489 Background: Lactobacillus spp. is a kind of friendly bacteria that live in our digestive system without causing disease. They are also found in some fermented foods and supplement food supervision. However, recently, some research results have given a warning about antibiotic resistance of Lactobacillus spp. is being used in fermented and functional foods. Objectives: To identify phenotypic and genotypic antimicrobial resistance of Lactobacillus spp. isolated from fermented foods and supplement food supervision. *Trung tâm kiểm nghiệm an toàn thực phẩm khu vực phía Nam – Viện Y tế công cộng TP. HCM **Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Mnh. Tác giả liên lạc: ThS.Trần Nguyễn Minh Đoan ĐT: 0935901760 Email: sandytran1410@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 484 Methods: To determine the minimum inhibitory concentration (MIC – Minimum Inhibiotry concentration) of erythromycin, tetracycline and chloramphenicol for those strains and identify genotypic antibiotic resistance for those strains by PCR. Results: The results showed that the ratio high resistance of Lactobacillus spp. strains with tetracycline (148/164, 90.2%) and chloramphenicol (100/164, 61%), in which the strains had percentage of high tetracycline resistance (28/30, 93.3%) and chloramphenicol resistance (30/30, 100%), were isolated from yogurt. However, 100% of strains were isolated from yogurt still sensitive to erythromycin. In addition, 5/79 (6.3%) strains carried tetM gene were isolated from pickled vegetables and 4/9 (44.4%) strains carried ermB gene were isolated mainly from supplement food supervision. In the other hands, there was no Lactobacillus spp. carring cat gen related to chloramphenicol resistance phenotype. Conclusion: Lactobacillus spp. were isolated from fermented foods and supplement food supervision with high resistance to tetracycline antibiotics (> 80%) and chloramphenicol (> 40%). The results give a warning about the usage of these two antibiotics in the treatment of infections. Keywords: antibiotic resistance ĐẶT VẤN ĐỀ Lactobacillus spp. thường sống trong cơ thể người nhưng không gây bệnh. Ngoài ra, chúng còn được tìm thấy trong hệ tiêu hóa, hệ bài tiết và hệ sinh dục. Các chủng lợi khuẩn này cũng được tìm thấy trong các loại thực phẩm lên men như sữa chua, kim chi, rau quả muối và thực phẩm bổ sung như probiotic. Lactobacillus spp. có tác động giúp hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa nhiều loại bệnh và triệu chứng bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng, tăng mỡ máu, bệnh đái tháo đường, các vấn đề về da và một số bệnh liên quan đến hệ thống tiêu hóa. Trong hơn một thế kỷ qua, các trường hợp nhiễm khuẩn do Lactobacillus spp. xảy ra ở một tỷ lệ rất thấp trong dân số khỏe mạnh, ước tính khoảng 1/10 triệu người(2). Ngoài ra, một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, Lactobacillus spp. là nguồn chứa gen kháng kháng sinh – một trong những yếu tố nguy cơ cao đối với sức khỏe cộng đồng nếu xuất hiện quá trình chuyển gen ngang giữa các chủng vi khuẩn có lợi sang các chủng vi khuẩn thường trú tại ruột người, trong đó có vi khuẩn gây bệnh. Tại Việt Nam, thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung đã được sử dụng từ lâu đời vì lợi ích mà nó mang tới, tuy nhiên, các nghiên cứu về khả năng kháng kháng sinh của giống Lactobacillus spp. trong các sản phẩm này vẫn còn rất hạn chế. Để có được số liệu về khả năng đề kháng kháng sinh của giống lợi khuẩn Lactobacillus spp, chúng tôi thực hiện khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh và các gen đề kháng kháng sinh của các chủng này trong thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh erythromycin, tetracycline và chloramphenicol đối với các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. Xác định kiểu gen kháng kháng sinh của các giống Lactobacillus spp. có kiểu hình kháng với erythromycin, tetracycline và chloramphenicol bằng phương pháp PCR ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 164 chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. được phân lập năm 2016 từ rau quả muối chua (n=88) (bao gồm: dưa cải muối chua, kim chi), sữa chua (n=30) (bao gồm: Vinamilk, sữa chua uống Yakult và sữa chua tự làm) và thực phẩm bổ sung (n=46) (bao gồm: men tiêu hóa đông khô có bổ sung men giống Lactobacillus spp. được nghi trên bao bì sản xuất). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 485 Chứng dương bao gồm các chủng Lactobacillus spp., L. pentosus, L. acidophilus, L. fermentum, L. plantarum, L. bulgaricus, L. rhamnosus, L. sakei, L. casei và các trình tự tổng hợp tetO, tetM, tetW, ermB, ermC và cat. Phương pháp nghiên cứu Tách chiết DNA vi khuẩn bằng phương pháp đun sôi Dịch nuôi cấy vi khuẩn được tăng sinh qua đêm trong môi trường canh thang MRS. Hút 1mL dịch nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn cho vào tube 1,5mL, ly tâm ở 10,000g/ 5 phút/ 20 – 250C. Sau khi ly tâm, đổ bỏ dịch nổi và rửa sinh khối trong 1mL NaCl 0,9%. Vortex hỗn dịch và ly tâm ở 10,000g/ 10 phút/ 20 – 250C. Loại bỏ dịch nổi và huyền phù sinh khối trong 0,5mL TE 1X. Đun sôi 950C/15 phút, đặt ống trong đá 5 phút. Ly tâm 10,000g/ 5 phút/ 20 – 250C. Chuyển 400µL dịch nổi chứa DNA vi khuẩn sang tube 1,5mL mới. DNA vi khuẩn sau khi tách chiết được bảo quản ở -200C. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC – Minimum Inhibitory concentration) của kháng sinh erythromycin, tetracycline và chloramphenicol đối với các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. Trong nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy Lactobacillus spp. thường kháng với erythromycin, chloramphenicol và tetracycline và đặc biệt gen mã hóa cho tính kháng thường nằm trên plasmid và transposon(3,4,11,16,17,18). Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào việc xác định MIC của các giống Lactobacillus spp. đối với ba loại kháng sinh này. Kiểu hình kháng kháng sinh của các giống Lactobacillus spp. được thử nghiệm dựa trên phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh (MIC) bằng phương pháp pha loãng kháng sinh trong thạch như sau: Môi trường thạch CAMHA (Cation- adjusted Mueller Hinton Agar – BD, Mỹ) bổ sung thêm 3% máu cừu và dung dịch kháng sinh từ stock 10X. Vi khuẩn được cấy thuần trên môi trường thạch MRS (De Man, Rogosa and Sharpe agar – Biokar, Pháp) qua 24h được hòa vào 3mL dung dịch đệm và đo độ đục bằng ống Mc Farland 0,5. Tiếp tục pha loãng để có đậm độ vi khuẩn trong khoảng 1,0 x 106 CFU/ml. Hút 2µL huyền dịch (106 CFU/ml) cho vào mỗi ô, theo sơ đồ các chủng đã ghi sẵn trên hộp. Sau khi cho huyền dịch lên đĩa thạch, chờ cho đĩa thạch khô (các giọt nước tại các chân đường cấy thấm vào thạch, khoảng 15 – 20 phút), sau đó các đĩa thạch được ủ kị khí ở 370C/24 – 48h. Kết quả MIC của các chủng được biện luận theo tiêu chuẩn của EUCAST (2019)(8) và CLSI M45-A2 (2016)(5). Tiêu chuẩn kháng với erythromycin là ≥ 8µg/ml (theo CLSI 2016), và tetracycline và chloramphenicol là ≥ 8µg/ml (EUCAST 2019). Xác định kiểu gen kháng kháng sinh của các vi khuẩn thuộc giống Lactobacillus spp. kháng bằng phương pháp PCR Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để phát hiện sự hiện diện của 3 nhóm gen kháng đã biết có liên quan đến 3 loại kháng sinh erythromycin (ermA, ermB và ermC), chloramphenicol (cat) và tetracycline (tetK, tetL, tetM, tetO, tetS và tetW). Thành phần phản ứng PCR (20 µL) bao gồm 1 µL mồi xuôi và ngược (0,5 µM), 10 µL 2X G2 Green Go Taq buffer (Promega, Mỹ) và 1µL DNA vi khuẩn (30 – 50ng). Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 2%, chạy ở điện thế 100V trong 35 phút; cuối cùng, gel được nhuộm với thuốc nhuộm Diamond Nucleic Acid Dye (Promega, Mỹ) và quan sát dưới đèn UV (Bảng 1). Bảng 1: Trình tự nucleotide một số cặp mồi gen kháng kháng sinh Primer Trình tự Nucleotide 5’ – 3’ Sản phẩm PCR (bp) Nhiệt độ bắt cặp ( 0 C) Tham khảo ermA_F AAGCGGTAAACCCCTCTGA 190 57 0 C 19 ermA_R TTCGCAAATCCCTTCTCAAC Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 486 Primer Trình tự Nucleotide 5’ – 3’ Sản phẩm PCR (bp) Nhiệt độ bắt cặp ( 0 C) Tham khảo ermB_F TTTTGAAAGCCGTGCGTCT 202 14 ermB_R CTGTGGTATGGCGGGTAAGTT ermC_F AATCGTCAATTCCTGCATGT 299 19 ermC_R TAATCGTGGAATACGGGTTTG tetK_F CAATACCTACGATATCTA 352 55 0 C 14 tetK_R TTGAGCTGTCTTGGTTCA tetL_R TGGTCCTATCTTCTACTCATTC 385 20 tetL_R TTCCGATTTCGGCAGTAC tetM_F GGTGAACATCATAGACACGC 401 20 tetM_R CTTGTTCGAGTTCCAATGC tetO_F AACTTAGGCATTCTGGCTCAC 515 9 tetO_R TCCCACTGTTCCATATCGTCA tetS_F ATCAAGATATTAAGGAC 573 10 TetS_R TTCTCTATGTGGTAATC tetW_F GAGAGCCTGCTATATGCCAGC 168 13 tetW_R GGGCGTATCCACAATGTTAAC cat_F GGATATGAAATTTATCCCTC 486 50 0 C 1 cat_R CAATCATCTACCCTATGAAT KẾT QUẢ Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh erythromycin, tetracycline và chloramphenicol đối với các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. Chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm xác định MIC của 3 loại kháng sinh đối với 164 chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung, kết quả khảo sát được thể hiện ở Hình 1. Kết quả ở Hình 1 cho thấy trong 164 chủng Lactobacillus spp. phân lập từ 3 nền mẫu khác nhau, tỷ lệ các chủng kháng cao với tetracycline (>80%) và chloramphenicol (>40%). Trong đó, các chủng phân lập từ sữa chua có tỷ lệ kháng cao với tetracycline và chloramphenicol lần lượt là 28/30 (93,3%) và 30/30 (100%). Ngược lại, tỷ lệ các chủng phân lập từ 3 nền mẫu có tỷ lệ kháng thấp với erythromycin (<20%), đặc biệt 100% chủng Lactobacillus spp. phân lập từ sữa chua còn nhạy cảm với erythromycin. Mặt khác, kết quả khảo sát MIC của 3 loại kháng sinh đưa vào nghiên cứu cho thấy, có 7/164 (4,3%) các chủng kháng với erythromycin ở nồng độ > 64 µg/ml, các chủng có tỷ lệ kháng với tetracycline ở nồng độ 64 µg/ml là 105/164 (64%), và có 17/164 (10,4%) các chủng kháng chloramphenicol ở nồng độ 16 µg/ml. Đặc biệt, trong 164 chủng Lactobacillus spp. có 152 (92,7%) chủng vẫn còn nhạy cảm với kháng sinh erythromycin. Hình 1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ phát hiện kiểu hình kháng kháng sinh của 164 chủng Lactobacillus spp. phân lập từ 3 nền mẫu thực phẩm khác nhau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 487 Xác định kiểu gen kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. kháng với erythromycin, tetracycline và chloramphenicol Chúng tôi thực hiện thử nghiệm xác định kiểu gen kháng kháng sinh của các chủng Lactobacillus spp. kháng với 3 loại kháng sinh trên bằng phương pháp khuếch đại PCR các gen liên quan đến kháng với chloramphenicol (cat – gen Chloramphenicol Acetytransferase), erythromycin (ermA, ermB, ermC) và tetracycline (tetM, tetO, tetS, tetW – gen mã hóa protein bảo vệ ribosome và tetK, tetL – gen mã hóa protein bơm thải). Kết quả phân tích khảo sát kiểu gen đề kháng được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2: Tần suất và tỷ lệ các kiểu gen kháng của các chủng có kiểu hình kháng với 3 loại kháng sinh Loại kháng sinh Tần suất (Tỷ lệ) Rau, quả muối chua Sữa chua Thực phẩm bổ sung Tetracycline tetK 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) tetL 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) tetM 5 (6,3%) 1 (3,6%) 3 (7,3%) tetO 1 (1,3%) 0 (0%) 0 (0%) tetS 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) tetW 1 (1,3%) 0 (0%) 0 (0%) ND 72(91,1%) 27(96,4%) 38 (92,7%) Tổng 79 28 41 Erythromycin ermA 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) ermB 1 (33,3%) 0 (0%) 4 (44,4%) ermC 2 (66,7%) 0 (0%) 1 (11,2%) ND 0 (0%) 0 (0%) 4 (44,4%) Tổng 3 0 9 Chloramphenicol cat 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) ND 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Tổng 38 30 32 ND: không phát hiện Theo kết quả Bảng 2 cho thấy có 7/79 (8,9%) các chủng kháng với tetracycline phân lập từ rau quả muối chua có mang gen kháng với tetracycline, trong đó tần suất xuất hiện gen kháng tetM phổ biến nhất là 5/79 (6,3%), tiếp theo là 1/79 (1,3%) mang gen tetO và 1/79 (1,3%) mang gen tetW. Mặt khác, các chủng có mang gen tetM phân lập từ sữa chua và thực phẩm bổ sung có tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 1/27 (3,6%) và 3/41 (7,3%). Tuy nhiên, các gen kháng tetracycline còn lại đều không được phát hiện trong nghiên cứu này. Trong trường hợp gen kháng erythromycin, tỷ lệ gen ermB và ermC (gen mã hóa cho enzyme methylase) xuất hiện lần lượt là 1/3 (33,3%) và 2/3 (66,7%) các chủng có kiểu hình kháng với erythryomycin được phân lập từ rau quả muối chua. Trong đó, có 2 chủng mang đồng thời gen ermB và tetM, 1 chủng mang 2 gen ermC và tetO, và 1 chủng mang đồng thời 2 gen ermC và tetW. Tuy nhiên, không phát hiện thấy chủng kháng với erythromycin mang gen ermA. Ngoài ra, trong nghiên cứu này không tìm thấy gen cat (mã hóa cho enzyme acetyltransferase chloramphenicol, chuyển chloramphenicol thành diacetyl chloramphenicol bất hoạt) trên 100 chủng kiểu kháng với chloramphenicol. BÀN LUẬN Một số công bố trên thế giới và Việt Nam về tình hình kháng kháng sinh của giống Lactobacillus spp. phân lập từ các nguồn mẫu khác nhau cho biết đã xuất hiện tình trạng kháng với một hoặc nhiều loại kháng sinh. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Nhật Linh và cộng sự(7), trên nền mẫu rau quả lên men, sữa chua, kefir, phân su và sữa mẹ cho thấy 4/19 chủng phân lập kháng với erythromycin. Năm 2009, nhóm tác giả D. Zonenschain(21) cũng đã ghi nhận tính kháng erythromycin của 30/60 (50%) chủng Lactobacillus spp. phân lập từ xúc xích khô lên men của Ý. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự tương đồng về tỷ lệ kháng erythromycin của giống Lactobacillus spp. với tác giả Dương Nhật Linh nhưng có khác biệt so với kết quả của tác giả D. Zonenschain. Sự khác biệt này có thể phụ thuộc vào nền mẫu mà các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. phân lập được. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ kháng với chloramphenicol cao hơn so với nghiên cứu của Anja S. Hummel và cộng sự (2007)(12) (6,7% các chủng vi khuẩn probiotic và khởi đầu kháng với chloramphenicol). Theo nghiên cứu của Nguyễn Phước Hiền(15) báo cáo Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 488 có 3/6 (50%) chủng vi khuẩn phân lập từ chế phẩm sinh học có biểu hiện kháng với tetracycline ở nồng độ 64 mg/l. Như vậy, có thể thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng về tỷ lệ phần trăm các chủng kháng với tetracycline ở nồng độ 64µg/ml. Từ các kết quả thu được trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy có sự gia tăng về tình trạng kháng tetracycline và chloramphenicol của các vi khuẩn Lactobacillus phân lập trong các mẫu thực phẩm lên men và thực phẩm bổ sung, từ đó có thể đưa ra cảnh báo trong việc sử dụng các thực phẩm bổ sung nói riêng và sử dụng các thuốc kháng sinh trên trong điều trị nói chung; tuy nhiên, vẫn cần thêm các chứng cứ khoa học xác thực hơn để chứng minh điều này. Theo các nghiên cứu đã được công bố trên thế giới, đa số kiểu hình kháng tetracycline trên Lactobacillus chủ yếu được qui định bởi các gen tetM, tetO, tetS, tetW – gen mã hóa protein bảo vệ ribosome và tetK, tetL – gen mã hóa protein bơm thải(2,3). Kết quả phân tích của chúng tôi có tỷ lệ mang gen kháng tetracycline thấp hơn nghiên cứu của Marta Dec và cộng sự (2017)(6) là 45% chủng Lactobacillus spp. phân lập từ gà mang gen tetW, 26% mang gen tetM và 24% mang gen tetL. Sự khác biệt này có thể là do số lượng chủng vi khuẩn được phân lập từ các nền mẫu khác nhau. Các yếu tố quyết định tính kháng của erythromycin (ermA, ermB và ermC) trên các vi khuẩn Lactobacillus cũng đã được nghiên cứu và công bố(4,5,6). Theo kết quả nghiên cứu của Zonenschain và cộng sự (2009)(21) gen ermB và ermC được tìm thấy trên các chủng kháng erythromycin phân lập từ salami lần lượt là 17/20 và 2/20 chủng, nghiên cứu cũng cho thấy phát hiện có 27 chủng mang đa gen kháng, 59% có mặt gen erm và tet. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đồng so với nghiên cứu của nhóm nghiên cứu Anja S. Hummel (2007)(12) về việc không tìm thấy gen cat liên quan đến kháng chloramphenicol trong các chủng Lactobacillus spp. được phân lập từ các loại thực phẩm lên men và các sản phẩm probiotic thương mại. Ngoài gen cat mã hóa enzyme acetyltransferase chloramphenicol thì gen kháng chloramphenicol còn bao gồm gen cmlA, floR, flexA, cfr và fexB; tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, do chỉ tập trung vào gen cat, nên khả năng không tìm thấy gen cat có thể được tìm thấy trên các gen còn lại. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu 164 chủng Lactobacillus spp. phân lập từ rau quả muối chua, sữa chua và thực phẩm bổ sung tại TP. HCM, chúng tôi kết luận rằng: Kiểu hình đề kháng kháng sinh: tỷ lệ các chủng kháng cao với tetracycline (> 80%) và chloramphenicol (> 40%), trong đó các chủng phân lập từ sữa chua cho tỷ lệ kháng cao nhất (> 90%). Đặc biệt 100% chủng Lactobacillus spp. phân lập từ sữa chua còn nhạy cảm với erythromycin. Kết quả nghiên cứu trên cũng đưa ra cảnh báo về tình trạng sử dụng kháng sinh tetracycline và chloramphenicol trong các điều trị nhiễm trùng hiện nay. Kiểu gen đề kháng kháng sinh: gen tetM và gen ermB có tần suất phát hiện cao so hơn so với các gen kháng tetracycline và erythromycin khác lần lượt là 17,2% và 77,7%. Trong đó, 6,3% các chủng mang gen tetM chủ yếu được phân lập từ rau quả muối chua và 44,4% các chủng mang gen ermB được phân lập chủ yếu từ thực phẩm bổ sung. Mặt khác, không có chủng Lactobacillus spp. mang gen cat liên quan đến biểu hiện kháng với chloramphenicol. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aarestrup FM, Agerso Y, Gerner-Smidt P, Madsen M & Jensen LB (2000). Comparison of antimicrobial resistance phenotypes and resistance genes in Enterococcus faecalis and Enterococcus faecium from humans in the community, broilers, and pigs in Denmark. Diagn Microbiol Infect Dis, 37:127–137. 2. Bernardeau M, Guguen M & Vernoux JP (2006). Beneficial lactobacilli in food and feed: Long-term use, biodiversity and proposals for specific and realistic safety assessments. FEMS Microbiol Rev, 30:487–513. 3. Chopra I & Roberts M (2001). Tetracycline Antibiotics : Mode of Action , Applications , Molecular Biology , and Epidemiology of Bacterial Resistance Tetracycline Antibiotics : Mode of Action, Applications, Molecular Biology, and Epidemiology of Bacterial Resistance. Microbiol Mol Biol Rev, 65:232–260. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 489 4. Clewell DB, Flannagan SE, Jaworski DD & Clewell DB (1995). Unconstrained bacterial promiscuity: the Tn916-Tn1545 family of conjugative transposons. Trends Microbiol, 3:229–236. 5. CLSI (2016). M45-A2. Methods for Antimicrobial Dilution and Disk Susceptibility Testing of Infrequently Isolated or Fastidious Bacteria ; Proposed Guideline. Guidelines CLSI, pp.35. 6. Dec M, Urban-Chmiel R, Stȩpień-Pyśniak D & Wernicki A (2017). Assessment of antibiotic susceptibility in Lactobacillus isolates from chickens. Gut Pathog, 9:1–16. 7. Dương Nhật Linh, Nguyễn Văn Minh, et al (2011). Phân lập và sàng lọc một số vi khuẩn Lactic có tiềm năng làm probiotic. Y Học TP. Hồ Chí Minh, pp.182–188. 8. European Committee on Antimicrobial Susceptibility Testing (2019). Clinical breakpoints. EUCAST, pp.0–99. 9. Ge B, et al (2007). Identification and Antimicrobial Susceptibility of Lactic Acid Bacteria from Retail Fermented Foods. J Food Prot, 70:2606–2612. 10. Gevers D, et al (2000). Isolation and identification of tetracycline resistant lactic acid bacteria from pre-packed sliced meat products. Syst Appl Microbiol, 23:279–284. 11. Gyles C & Boerlin P (2014). Horizontally Transferred Genetic Elements and Their Role in Pathogenesis of Bacterial Disease. Vet Pathol, 51:328–340. 12. Hummel AS, Hertel C, Holzapfel WH & Franz CM (2007). Antibiotic resistances of starter and probiotic strains of lactic acid bacteria. Appl Environ Microbiol, 73:730–739. 13. Kastner S, et al (2006). Antibiotic susceptibility patterns and resistance genes of starter cultures and probiotic bacteria used in food. Syst Appl Microbiol, 29:145–155. 14. Klare I, et al (2007). Antimicrobial susceptibilities of Lactobacillus, Pediococcus and Lactococcus human isolates and cultures intended for probiotic or nutritional use. J Antimicrob Chemother, 59:900–912. 15. Nguyễn Phước Hiền, Lê Diệp Thúy, et al (2016). Khảo sát khả năng chống chịu điều kiện pH thấp và kháng thuốc kháng sinh của hệ vi khuẩn acid lactic phân lập từ sữa dê và chế phẩm sinh học. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, pp.46-51. 16. Perreten V, et al (1997). Antibiotic resistance spread in food. Nature, 389:801–2. 17. Salih MA, Abdalla AM & Masri MAR (2014). Detection of Erythromycin Resistance Genes erm(A), erm(B), erm (C) and msr(A) in Staphylococcus Nasal carriers in Khartoum State. Nat Sci, 40:159–168. 18. Skurray RA, et al (1988). Structural relationships among chloramphenicol-resistance plasmids of Staphylococcus aureus. FEMS Microbiology Letters, 51:205–210. 19. Strommenger B, Kettlitz C & Werner G (2003). Multiplex PCR assay for simultaneous detection of nine clinically relevant antibiotic resistance genes in Staphylococcus aureus. J Clin Microbiol, 41:4089–4094. 20. Werner G, Willems R, Hildebrandt B, Witte W & Klare I (2003). Influence of Transferable Genetic Determinants on the Outcome of Typing Methods Commonly Used for Enterococcus faecium Influence of Transferable Genetic Determinants on the Outcome of Typing Methods Commonly Used for Enterococcus faecium. J Clin Microbiol, 41:1499–1506. 21. Zonenschain D, Rebecchi A & Morelli L (2009). Erythromycin- and tetracycline-resistant lactobacilli in Italian fermented dry sausages. J Appl Microbiol, 107:1559–1568. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf483_6576_2212129.pdf
Tài liệu liên quan