Tài liệu Nghiên cứu khả năng kháng bệnh bạc lá của một số giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
929
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC LÁ CỦA MỘT SỐ GIỐNG
LÚA ĐỊA PHƯƠNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Lê Thị Thu Trang, Đàm Thị Thu Hà, Lã Tuấn Nghĩa
Trung tâm Tài nguyên Thực vật
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành đánh giá khả năng kháng bạc lá trong điều kiện nhà lưới của 113 giống
lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã phát hiện 2 giống có khả năng kháng cao gồm
chiêm quáo Nghệ An và Chiêm ngập. Với 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng bạc lá, các giống lúa
nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di truyền cao với số alen trung bình đạt 6,65 alen/locut. Hệ số
đa dạng di truyền (PIC) dao động 0,65 đến 0,88. Ở hệ số tương đồng di truyền 0,745 có 57/113 giống
lúa phân nhóm cùng giồng chuẩn kháng IRBB5, trong đó có 18 giống biểu hiện khả năng kháng bạc lá
trung bình đến cao trong điều kiện nhà lưới. Ngoài ra, đã phát hiện được 3 giống vừa có khả năng
kháng bạc lá vừa cho năng suất và chất lượng tốt gồm Chiêm xiêm, Nế...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng kháng bệnh bạc lá của một số giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
929
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC LÁ CỦA MỘT SỐ GIỐNG
LÚA ĐỊA PHƯƠNG Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Lê Thị Thu Trang, Đàm Thị Thu Hà, Lã Tuấn Nghĩa
Trung tâm Tài nguyên Thực vật
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành đánh giá khả năng kháng bạc lá trong điều kiện nhà lưới của 113 giống
lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã phát hiện 2 giống có khả năng kháng cao gồm
chiêm quáo Nghệ An và Chiêm ngập. Với 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng bạc lá, các giống lúa
nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di truyền cao với số alen trung bình đạt 6,65 alen/locut. Hệ số
đa dạng di truyền (PIC) dao động 0,65 đến 0,88. Ở hệ số tương đồng di truyền 0,745 có 57/113 giống
lúa phân nhóm cùng giồng chuẩn kháng IRBB5, trong đó có 18 giống biểu hiện khả năng kháng bạc lá
trung bình đến cao trong điều kiện nhà lưới. Ngoài ra, đã phát hiện được 3 giống vừa có khả năng
kháng bạc lá vừa cho năng suất và chất lượng tốt gồm Chiêm xiêm, Nếp giùm và Nếp rừng.
Từ Khóa: Kháng bệnh bạc lá, đa dạng di truyền, Oryza sativa L.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Do chịu ảnh hưởng của chọn lọc tự
nhiên, các giống lúa địa phương thường có ưu
thế trong việc chống chịu điều kiện khó khăn
cũng như dịch hại xuất hiện ở các vùng sinh
thái mà chúng phát triển. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu lương
thực cho xã hội, nhiều quốc gia đã đưa ra các
giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt
vào sản xuất thâm canh đã làm mất đi một
lượng lớn các giống địa phương.
Hiện nay, bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn
Xanthomonas oryzae gây thiệt hại nghiêm
trọng đến năng suất và chất lượng lúa. Ở Việt
Nam trong những năm gần đây, bệnh bạc lá lúa
có xu hướng gia tăng nhanh trên phạm vi cả
nước. Bệnh có thể làm năng suất lúa giảm 25 –
50%, có nơi bị mất trắng. Vì vậy, nghiên cứu
các giống lúa địa phương có khả năng kháng
bệnh bạc lá sẽ giúp giảm thiểu việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gây nhiều ảnh hưởng xấu
tới môi trường, con người và làm tăng chất
lượng lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam ra thị
trường nước ngoài.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 113 giống lúa địa phương thu thập ở
miền Bắc Việt Nam, 2 giống đối chứng chuẩn
IRBB4 và IR24 đang được lưu giữ tại Trung
tâm Tài nguyên thực vật.
- Chủng vi khuẩn bạc lá: Is.5 và Is.6 có
độc tính cao.
- Chỉ thị SSR: 20 cặp chỉ thị SSR liên kết
gần với các gen/QTL kháng bệnh bạc lá đã
được công bố trên thế giới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp bố trí thí nghiệm, đánh
giá khả năng kháng bệnh bạc lá trong điều kiện
nhà lưới được dựa theo phương pháp của IRRI
(1996).
* Phương pháp phân tích đa dạng di
truyền bằng chỉ thị SSR:
- Tách chiết ADN theo phương pháp của
Zheng và cs. (1995) có cải tiến, được kiểm tra
nồng độ và độ tinh sạch trên gel agarose 1%.
- Kỹ thuật PCR: Phản ứng PCR được
tiến hành trên máy Veriti 96 well Thermal
cycler. Tổng dung dịch phản ứng là 20 µl bao
gồm: 2 µl PCR buffer 10x; 1,6 µl dNTP
2,5mM; 1,4 µl primer 25ng/ µl; 0,1 µl green
Taq (5U/ µl); 5 µl ADN (5ng/ µl). Điều kiện
phản ứng: 95oC trong 5 phút; 35 chu kỳ của 94
oC trong 1 phút, Ta trong 1 phút (Ta là nhiệt độ
gắn mồi SSR sử dụng); 72oC trong 1 phút, bảo
quản ở 4oC.
- Điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel
polyacrylamide 8%.
- Các số liệu phân tích SSR và sơ đồ hình
cây được thiết lập bằng phần mềm
NTSYSpc2.1 (Biostatistics Inc., 2002).
- Hệ số đa dạng di truyền (PIC =
Polymorphism Information Content ) được tính
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
930
theo công thức Nei (1973): PIC = 1 - ∑ hk2 ( hk:
tần số xuất hiện của alen thứ k)
* Phương pháp đánh giá năng suất của
các giống lúa được tiến hành theo hướng dẫn
của IRRI (1996), các chỉ tiêu theo dõi: số
bông/khóm, chiều dài bông, số hạt trên bông, tỉ
lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt, năng suất
hạt, chiều dài và chiều rộng hạt;
* Phương pháp đánh giá một số đặc điểm
hóa sinh liên quan đến chất lượng:
- Xác định độ phân hủy kiềm theo
phương pháp của Little và cs. (1958).
- Xác định hàm lượng amylose theo
phương pháp của Juliano (1981).
- Xác định hương thơm theo phương
pháp của IRRI (1996).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng kháng bệnh bạc lá của một
số giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt
Nam
Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh
bạc lá khi sử dụng 02 chủng vi khuẩn Is.5 và
Is.6 lây nhiễm lên 113 giống lúa địa phương
cho thấy khả năng kháng bạc lá của các giống
nghiên cứu là khác nhau (bảng 1)
Bảng 1. Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng kháng bạc lá của 113 giống lúa
Mức độ kháng bạc lá của các giống lúa
Mức độ HR R MR S HS
Số giống 2 23 18 28 42
Ghi chú: HR:Kháng cao; R: Kháng;MR: Kháng vừa; S: Nhiễm; HS: Nhiễm nặng
Sau 10 ngày lây nhiễm, 2 giống Chiêm
quáo Nghệ An và Chiêm ngập có biểu hiện
kháng cao (chiếm 1,8%); 23 giống có khả năng
kháng ở điểm 3 (Chiêm ngoi, Nếp chuối hòa
bình, Cút 45, Lúa cứng Nghệ An, chiếm
20,35%, Tép Hải Phòng, Nếp cau, Nếp giùm,
Nếp nõn tre, Lúa ngoi, v.v.), 18 giống có khả
năng kháng vừa chiếm 15,93% gồm Tẻ chảo,
Ngang cổ, Chiêm đá, Dự nghểu Hòa Bình,
Hống Hải Dương, v.v., còn lại là các giống
nhiễm và nhiễm nặng.
3.2. Đánh giá đa dạng di truyền liên quan
đến khả năng kháng bệnh bạc lá của một số
giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt Nam
Kết quả đánh giá đa dạng di truyền 113
giống bằng 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng
bạc lá đã được công bố ở các nghiên cứu trước
cho thấy kích thước sản phẩm PCR ở các mẫu
giống nghiên cứu tại 20 locut nằm trong khoảng
từ 83 - 645 bp. Trên mỗi locut, các alen chênh
lệch nhau thấp nhất là khoảng 8bp (RM 14226)
và cao nhất là 57bp (RM 27256) (Hình 1).
Hình 1. Biến động kích thước của các alen tại
20 locut liên kết với gen kháng bạc lá
Tổng số alen phát hiện tại 20 locut là 133
alen, trung bình đạt 6,65 alen/locut (bảng 2).
Kết quả này tương đối cao so với các nghiên
cứu về sự đa dạng di truyền trước đây. Trong
khi đó tần số alen phổ biến dao động từ
15,63% đến 43,48%, và hệ số PIC thu được tại
các locut rất cao 0,65 đến 0,88, đạt trung bình
0,82, điều này cho thấy bộ chỉ thị sử dụng
trong nghiên cứu có mức đa dạng cao.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
931
Bảng 2. Đa hình các locut SSR liên kết với gen kháng bạc lá của các giống nghiên cứu
TT SRR Locut NST Số allen
Min alen
(bp)
Max alen
(bp)
Tần số alen phổ
biến nhất PIC
1 RM 20589 6 5 230 273 28,70 0,79
2 RM 20590 6 8 195 243 20,87 0,86
3 RM 20591 6 7 164 198 20,00 0,85
4 RM 20582 6 4 83 105 34,78 0,73
5 RM 347 3 9 184 211 19,13 0,87
6 RM 122 5 6 256 277 21,74 0,82
7 RM 144 11 8 200 230 19,13 0,86
8 RM 224 11 4 148 157 31,30 0,73
9 RM 611 5 5 195 215 26,09 0,79
10 RM 27256 11 7 204 261 21,74 0,84
11 RM 27274 11 11 298 350 22,61 0,88
12 RM 2064 11 7 105 126 24,35 0,83
13 RM 21077 7 6 163 187 19,13 0,83
14 RM10927 1 5 137 149 26,09 0,79
15 RM10926 1 3 130 142 43,48 0,65
16 RM 449 1 8 98 122 25,22 0,85
17 RM 493 1 10 187 215 17,39 0,87
18 RM 10951 1 6 624 645 27,83 0,80
19 RM 138 2 9 183 239 15,65 0,88
20 RM 14226 2 5 272 280 28,70 0,79
Tổng 133
Thấp nhất 3 83 105 15,65 0,65
Trung bình 6,65 24,70 0,82
Cao nhất 11 624 645 43,48 0,88
Nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích
UPGMA bằng phần mềm NTSYS 2.1, kết quả
được thể hiện qua sơ đồ cây và ma trận hệ số
tương đồng di truyền (Hình 2). Tại mức tương
đồng 0,745 tách thành 3 nhóm chính. Trong số
các giống, giống đối chứng IR24 (chuẩn
nhiễm) và IRBB5 (chuẩn kháng) đã phân tách
thành 2 nhóm khác biệt:
Nhóm I: gồm giống đối chứng
nhiễm IR24 và 34 giống lúa nghiên cứu. Đa số
các giống nằm trong phân nhóm này biểu hiện
kiểu hình nhiễm đến nhiễm nặng, chỉ có một số
giống lại biểu hiện kiểu hình kháng trung bình.
Đặc biệt, một số ít giống có biểu hiện kháng
bạc lá cũng nằm trong phân nhóm này như các
giống Chiêm ngập (4625), Nếp chuối Hòa Bình
(LĐP047), Lúa cứng Nghệ An (LĐP053),
Chiêm tía chân (2436) ở mức tương đồng di
truyền thấp hơn 0,80.
Nhóm II: gồm 57 giống lúa nằm cùng với
giống đối chứng chuẩn kháng IRBB5 phân
thành 3 nhóm nhỏ có mức tương đồng di truyền
0,76. Hầu hết các giống có biểu hiện kiểu hình
kháng nằm tập trung chủ yếu trong phân nhóm
này gồm 18 giống như Tép Hải Phòng (1270),
Nếp giùm (5116), Chiêm quáo Nghệ An
(LĐP073), Chiêm xiêm (LĐP069), v.v..
Nhóm III: gồm 23 giống lúa còn lại.
Trong nhóm này chủ yếu là các giống không có
khả năng kháng bạc lá, chỉ có một số giống
biểu hiện kiểu hình kháng trung bình, tuy nhiên
có 4 giống biểu hiện kiểu hình kháng bạc lá tốt
tại điều kiện nhà lưới như: Tép Thái Bình
(1267), Nếp cau (5113), Chiêm ngoi
(LĐP039), Nếp vằn (1285).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
932
Coefficient
0.74 0.75 0.76 0.77 0.78 0.79 0.80 0.81 0.82 0.84 0.85 0.86 0.87 0.88 0.89 0.90 0.91
IR24
27
LDP044
193
LDP004
1216
2421
LDP074
1233
4625
6208
22
396
142
3350
LDP057
1255
2417
48
94
LDP090
LDP050
LDP064
121
LDP047
LDP032
LDP053
LDP108
150
1113
2436
LDP049
2452
2398
IRBB5
LDP059
1270
5116
6184
LDP073
2430
LDP069
1260
1242
LDP097
6187
1133
LDP045
2425
4628
LDP001
LDP005
1182
3368
2412
LDP017
6196
7136
1157
7130
2410
LDP040
LDP101
385
LDP036
LDP105
LDP013
LDP092
6237
32
174
7050
LDP043
1147
LDP008
1192
6185
LDP104
498
LDP067
1264
3382
1167
1178
383
602
6193
6224
1140
LDP006
LDP066
LDP096
579
589
1267
1196
5113
2447
LDP086
LDP038
LDP039
6256
1144
1285
LDP011
605
LDP029
1056
3448
1127
1138
1250
3417
3545
LDP009
Hình 2. Sơ đồ cây biểu diễn mối quan hệ di truyền liên quan đến khả năng chống chịu bạc lá của
các giống lúa nghiên cứu
3.3. Năng suất và chất lượng của một số
giống lúa địa phương kháng bệnh bạc lá ở
miền Bắc Việt Nam
Từ kết quả phân tích đa dạng di truyền
và khả năng kháng bạc lá, 14 giống lúa có khả
năng từ kháng đến kháng cao nằm cùng phân
nhóm với giống đối chứng chuẩn kháng bạc lá
IRBB5 được tiến hành đánh giá năng xuất và
chất lượng để từ đó chọn ra các giống có đặc
điểm tốt làm nguồn vật liệu cho các nghiên cứu
tiếp theo hoặc nhân rộng vào sản xuất.
Các giống lúa có năng suất cao và chất
lượng tốt hiện nay đang là mục tiêu hướng đến
của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết
quả đánh giá năng suất và một số chỉ tiêu hóa
sinh liên quan đến chất lượng của 14 giống lúa
có khả năng kháng bạc lá trong nghiên cứu này
đã cho thấy các giống có năng suất thực thu
dao động từ 1,1 tấn/ha đến 3,6 tấn/ha, hàm
lượng amylose đều ở mức thấp và trung bình.
Giống lúa tẻ Chiêm xiêm (LĐP069) có
độ thơm vừa, hàm lượng amylose thấp (18,9%)
và năng suất thực thu khá cao (3,6 tấn/ha) rất
có triển vọng để đưa vào sản xuất (bảng 4).
Bên cạnh đó 2 giống lúa nếp có mùi hương
thơm và rất thơm với năng suất hơn 2 tấn/ha
lần lượt là Nếp giùm (5116) và Nếp rừng
(6237) rất phù hợp với nhu cầu thị hiếu và thói
quen sử dụng của người tiêu dùng, đặc biệt là
các nước sử dụng lúa gạo là cây lương thực
chính như Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, v.v.
932
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
933
Bảng 3. Kết quả đánh giá các chỉ tiếu về năng suất và chất lượng của một số giống lúa có khả
năng kháng bạc lá trong nghiên cứu
KH Tên nguồn gen
Chiều
dài
bông
(cm)
Số
hạt/
bông
Tỷ lệ
hạt
chắc
(%)
Số
bông/
khóm
KL
1.000
hạt (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Hàm
lượng
Amylose
Độ
thơm
Nhiệt
độ
hóa
hồ
LĐP066 Chiêm râu 23,7 115,0 88,23 7,6 20,27 3,91 1,2 22,45
Kém
thơm Cao
LĐP069 Chiêm xiêm 24,9 151,8 82,27 6,9 23,68 5,13 3,6 18,9
Thơm
vừa Cao
LĐP073
Chiêm quáo
Nghệ An 29,3 178,5 80,03 7,3 24,23 6,33 2,3 21,5
Kém
thơm Cao
498
Hiên đỏ Hải
Phòng 23,1 111,0 92,93 6,3 23,23 3,79 1,4 18,9
Thơm
vừa Cao
1140 Cút 45 22,8 127,4 74,13 5,8 20,00 2,74 1,1 18,9
Kém
thơm Cao
1182
Chiêm trắng
vỏ Hải Phòng 23,2 133,4 79,37 6,9 22,67 4,16 1,5 19,83
Kém
thơm
Trung
bình
1270 Tép Hải Phòng 26,9 133,9 83,97 7,5 23,51 4,98 2,9 21,96
Kém
thơm
Trung
bình
2412 Tẻ tép 23,8 147,2 92,67 6,3 24,30 5,19 1,9 22,15
Hơi
thơm Cao
5116 Nếp giùm 26,0 164,6 93,93 6,6 24,90 6,35 2,3 3,2 Thơm
Trung
bình
6184 Nếp ngoi 21,1 97,2 86,17 5,5 24,30 2,82 3,1 7,95
Kém
thơm
Trung
bình
6193 Nếp vải 18,2 104,4 92,93 6,8 24,53 4,05 1,5 21,8
Hơi
thơm Thấp
6196 Nếp nõn tre 24,3 125,2 78,27 6,3 25,57 3,97 1,1 6,52
Hơi
thơm Thấp
6224 Lúa ngoi 23,7 174,1 92,57 6,5 29,90 7,87 2,6 17,9
Kém
thơm Thấp
6237 Nếp rừng 24,1 214,4 94,63 5,6 26,50 7,53 2,1 6,72
Rất
thơm
Trung
bình
Ghi chú: KL 1.000 hạt: Khối lượng 1.000 hạt; NSTL: Năng suất lý thuyết; NSTT: Năng suất thực thu
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá khả năng kháng bạc lá
của 113 giống lúa địa phương ở miền Bắc Việt
Nam trong điều kiện nhà lưới đã phát hiện 2
giống có khả năng kháng cao gồm chiêm quáo
Nghệ An và Chiêm ngập, 23 giống có khả năng
kháng chiếm 20,35 %.
Với 20 chỉ thị SSR liên kết với gen kháng
bạc lá, đã thu được trung bình 6,65 alen/locut.
Hệ số PIC tại các locut rất cao 0,65 đến 0,88,
trung bình đạt 0,82. Tại hệ số tương đồng di
truyền 0,745 có 57 giống lúa phân nhóm cùng
với giống chuẩn kháng IRBB5, trong đó có 18
giống biểu hiện kiểu hình kháng bạc lá trung
bình đến cao trong điều kiện nhà lưới.
14 giống có khả năng kháng bạc lá trong
điều kiện nhà lưới và nằm trong phân nhóm
cùng với giống đối chứng chuẩn kháng bạc lá
IRBB5 khi đánh giá đa dạng di truyền được
tiến hành đánh giá năng suất và chất lượng. Đã
phát hiện 3 giống có triển vọng đưa vào sản
xuất gồm Chiêm xiêm (LĐP069), Nếp giùm
(5116) và Nếp rừng (6237).
4.2. Đề nghị
Tiếp tục tiến hành nghiên cứu khả năng
kháng bạc lá của các giống lúa địa phương
khác hiện đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen
cây trồng quốc gia – Trung tâm Tài nguyên
Thực vật.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
934
Tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của bệnh
bạc lá đến năng suất và chất lượng đối với các
giống lúa có khả năng kháng triển vọng đã
được phát hiện trên quy mô diện tích lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dong-Fang MA, H.-G. W., Ming-Shuang
Tang, Xi-Li Yuan, Yao-Bo BAI, Xin-Li Zhou,
Jian-Rong Song, Jin-Xue Jing, 2012. Genetic
Analysis and Molecular Mapping of Stripe
Rust Resistance Gene in Wheat Cultivar
Zhongliang 21. Acta Agronomica Sinica,
37(12): 2145 - 2151.
2. Goto T., Matsumoto T., Furuya N., Tsuchiya
K., and Yoshimura A., 2009. Mapping of
bacterial blight resistance gene Xa11 on rice
chromosome 3. Japan Agricultural Research
Quarterly: JARQ, 43(3): 221 - 225.
3. Kumar P. N., Sujatha K., Laha G. S., Rao K.
S., Mishra B., Viraktamath B. C., Sundaram
R. M, 2012. Identification and fine-mapping
of Xa33, a novel gene for resistance to
Xanthomonas oryzae pv. oryzae.
Phytopathology 102(2): 222 - 228.
4. Shen Chen, Xinqiong Liu, Liexian Zeng,
Dongmei Ouyang, Jianyuan Yang, Xiaoyuan
Zhu, 2011. Genetic analysis and molecular
mapping of a novel recessive gene xa34(t) for
resistance against Xanthomonas oryzae pv.
oryzae. Theoretical and Applied Genetics.,
122: 1331 – 1338
5. Shen Chen, Z. H., Liexian Zeng, Jianyuan
Yang, Qiongguang Liu, Xiaoyuan Zhu, 2008.
High-resolution mapping and gene prediction
of Xanthomonas Oryzae pv. Oryzae resistance
gene Xa7. Molecular Breeding, 22(3): 433 -
441.
6. Siriporn Korinsak, 2009. Marker-Assisted
Pyramiding Bacterial Blight Resistance Genes
(xa5, Xa21, xa33(t), Xa34(t) and qBB11) in
Rice. Master of Science (Agricultural
Research and Development); Major Field:
Agricultural Research and Development,
Interdisciplinary Graduate Program. Thesis
Advisor: Mr. Theerayut Toojinda, Ph.D. 134
pages
7. Wang, X, W. X, L. C, X. S., 2008. Fine
genetic mapping of xa24, a recessive gene for
resistance against Xanthomonas oryzae pv.
oryzae in rice. Theoretical and Applied
Genetics, 118(1): 185
8. Yang Z., Sun X., Wang S., Zhang Q., 2003.
Genetic and physical mapping of a new gene
for bacterial blight resistance in rice.
Theoretical and Applied Genetics, 106(8):
1467 - 1472.
9. Zheng K. L., N. Huang, J. Bennett and G.S.
Khush, 2009. Breeding of restoter lines of
hybrid rice with bacterial blight resistance
gene Xa23 by using marker assisted selection,
Zhongguuo Shuidao Kexue. Chinese J. Rice
Sci., 23(4): 437 - 439.
ABSTRACT
Screening rice landraces from northern vietnam to bacterial blight
(Xanthomonas oryzae pv. oryzae) response and genetic diversity analysis
Le Thi Thu Trang, Dam Thi Thu Ha, La Tuan Nghia
This research was conducted to evaluate 113 accessions of rice landraces from Northern
Vietnam to bacterial blight (BB). Two rice varieties exhibited high level of resistance to BB in the
screen house condition as Chiem quao Nghe An and Chiem ngap. The polymorphism of 20 SSR
markers related to identified BB resistance genes to be analyzed the genetic diversity of 113 rice
accessions. Average allele number per locus was 6.65. The value of PIC (polymorphic information
content) ranged from 0.65 to 0.88. At genetic similarity coefficient of 0.745, fifty seven rice genotypes
were classified into a genetic cluster, which included BB resistance cultivar IRBB5, including 18
genotypes expressed BB resistance. Three varieties exhibited their high resistance to BB, good grain
quality and high yielding viz. Chiêm xiêm (LĐP069), Nep giùm (acc. 5116) and Nep rừng (acc. 6237).
Keywords: bacterial blight resistance, genetic diversity, Oryza sativa L.
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_117_951_2130204.pdf