Tài liệu Nghiên cứu khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long trong điều kiện in vitro: 78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thán thư và bệnh đốm nâu trên thanh long
ngày càng trở nên phức tạp, gây thiệt hại đáng kể
không những cho năng suất của cây thanh long mà
còn ảnh hưởng đến phẩm chất trái gây khó khăn cho
việc xuất khẩu thanh long ra nước ngoài (Nguyễn
Thành Hiếu, 2013). Người trồng thanh long đã sử
dụng nhiều biện pháp khác nhau mà chủ yếu là
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nhưng tỷ lệ thành
công còn thấp, ngược lại tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn do ô nhiễm thuốc BVTV rất cao sẽ ảnh hưởng
tới sức khoẻ con người, gây ô nhiễm môi trường và
mất cân bằng sinh thái. Một trong những hướng
nghiên cứu theo xu hướng an toàn là sử dụng các
tác nhân sinh học để hạn chế các quần thể vi sinh
vật gây bệnh. Trong đó xạ khuẩn Actinomycetes là
nhóm có khả năng sinh ra nhiều chất kháng sinh
ức chế sự phát triển của các loại vi sinh vật gây
bệnh (Qin et al., 1994). Kích thích tính kháng bệnh
cũng như gi...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long trong điều kiện in vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thán thư và bệnh đốm nâu trên thanh long
ngày càng trở nên phức tạp, gây thiệt hại đáng kể
không những cho năng suất của cây thanh long mà
còn ảnh hưởng đến phẩm chất trái gây khó khăn cho
việc xuất khẩu thanh long ra nước ngoài (Nguyễn
Thành Hiếu, 2013). Người trồng thanh long đã sử
dụng nhiều biện pháp khác nhau mà chủ yếu là
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nhưng tỷ lệ thành
công còn thấp, ngược lại tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn do ô nhiễm thuốc BVTV rất cao sẽ ảnh hưởng
tới sức khoẻ con người, gây ô nhiễm môi trường và
mất cân bằng sinh thái. Một trong những hướng
nghiên cứu theo xu hướng an toàn là sử dụng các
tác nhân sinh học để hạn chế các quần thể vi sinh
vật gây bệnh. Trong đó xạ khuẩn Actinomycetes là
nhóm có khả năng sinh ra nhiều chất kháng sinh
ức chế sự phát triển của các loại vi sinh vật gây
bệnh (Qin et al., 1994). Kích thích tính kháng bệnh
cũng như giúp cây trồng có khả năng chống chịu
đối với điều kiện bất lợi của môi trường sống
(Hasegawa et al., 2006). Đặc biệt, xạ khuẩn có thể
tồn tại được trong môi trường có nồng độ muối khác
nhau (Tresner, 1968). Một số nghiên cứu ghi nhận
được xạ khuẩn có khả năng ức chế nấm bệnh như:
Colletotrichum gloesporioides (Gomes, 2001; Suwan,
2012), bệnh thán thư trên dưa leo (Shimizu, 2009),
Collectotrichum spp. (Taechowisan, 2009; Rahman
et al., 2003), Colletotrichum capsici (Rajamanickam
et al., 2012), Neoscytalidium dimidiatum (Hà Thị
Thúy và ctv., 2016).
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nhu cầu sử
dụng trái cây an toàn của người tiêu dùng đòi hỏi
không chỉ riêng thanh long mà còn nhiều mặt hàng
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CÁC DÒNG XẠ KHUẨN
ĐỐI VỚI NẤM GÂY BỆNH THÁN THƯ VÀ ĐỐM NÂU TRÊN THANH LONG
TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO
Lê Thị Tưởng1, Đặng Thị Kim Uyên1,
Nguyễn Thành Hiếu1, Nguyễn Văn Hòa1
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm tìm ra các dòng xạ khuẩn có hiệu quả quản lý bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long do
các dòng nấm Colletotrichum truncatum, Colletotrichum gloeosporioides và Neoscytalidium dimidiatum gây ra. Kết
quả dòng xạ khuẩn TG12 cho hiệu quả cao trong ức chế sự phát triển sợi nấm C. truncatum, TG17 ức chế sự phát
triển sợi nấm C. gloeosporioides, TG3 ức chế sự phát triển sợi nấm N. dimidiatum. Cả hai dòng xạ khuẩn TG12 và
TG17 ức chế sự phát triển sợi nấm của C.truncatum, C. gloeosporioides và N. dimidiatum với hiệu suất đối kháng lần
lượt là 60,37%, 71,33% và 52,03% ở thời điểm 9 ngày sau thí nghiệm. Dòng xạ khuẩn TG12 phát triển tối đa ở nồng
độ muối 7% và TG17 ở nồng độ thấp 1%.
Từ khóa: Xạ khuẩn, Colletotrichum truncatum, Colletotrichum gloeosporioides, Neoscytalidium dimidiatum, bán
kính vành khăn vô khuẩn, thanh long
1 Viện Cây ăn quả miền Nam
Evaluation of bacterial antagonists for controlling Phytophthora palmivora
and Fusarium solani causing root rot disease on citrus in greenhouse condition
Nguyen Ngoc Anh Thu , Nguyen Thanh Hieu,
Nguyen Van Hoa, Tran Thi Thu Thuy
Abstract
In recent years, rot root and yellow leave diseases have caused severe damage in the citrus orchards in the Mekong
Delta. These diseases were caused by Phytophthora spp. and Fusarium solani. The effectiveness of the antagonistic
bacterial strains in greenhouse conditions showed that treatment 2 (only insolate with BS in 108 and 6 (isolate
fusarium before isolate BS) had the best control of Phytophthora palmivora and Fusarium solani.
Keywords: Citrus, Fusarium solani, Phytophthora palmivora, Bacillus subtilis
Ngày nhận bài: 10/12/2017
Ngày phản biện: 16/12/2017
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung
Ngày duyệt đăng: 19/1/2018
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
nông sản khác nữa. Do đó, xạ khuẩn có tiềm năng
rất lớn và cần được nghiên cứu. Chính vì thế, đề
tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng đối kháng của
các dòng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh thán thư
và đốm nâu trên thanh long trong điều kiện phòng
thí nghiệm” đã được thực hiện nhằm tiếp tục hoàn
thiện quy trình quản lý tổng hợp bệnh thán thư và
đốm nâu đạt hiệu quả cao, bền vững đồng thời đảm
bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn nấm, xạ khuẩn (Bộ môn Bảo vệ thực
vật - Viện Cây ăn quả miền Nam phân lập lưu trữ).
Môi trường: MS (Manitol Soya Flour medium): bột
đậu nành 20 g; D-Manitol 20 g; Agar 20 g; 1000 ml
nước cất; pH = 7.0; PDA (Potato Dextro Agar): 200 g
khoai tây 20 g đường Dextro, 20 g Agar.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát khả năng đối kháng của các dòng xạ
khuẩn với nấm C. truncatum và C.gloeosporioides,
N.dimidiatum gây bệnh thán thư và đốm nâu trên
thanh long
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên,16
nghiệm thức tương ứng với 15 dòng xạ khuẩn và đối
chứng, 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 2 đĩa petri.
Chỉ tiêu ghi nhận: Bán kính vành khăn vô khuẩn
(BKVKVK) ở các thời điểm 5, 7 và 9 ngày sau khi
cấy theo thang đánh giá của Prapagdee và cộng tác
viên (2008): Kháng mạnh BKVKVK ≥ 20 mm,
kháng cao ≥ 10 _ 19 mm, kháng trung bình ≥ 5 _ 9
mm, không kháng < 5 mm. Hiệu suất đối kháng
(HSĐK) được tính theo công thức Punngram và
cộng tác viên (2011):
HSĐK (%) = ˟ 100
BKKLđc _ BKKLxk
BKKLđc
(Trong đó: BKKLđc: Bán kính khuẩn lạc đối chứng,
BKKLxk: Bán kính khuẩn lạc xạ khuẩn).
2.2.2. Phương pháp khảo sát khả năng chịu muối
của dòng xạ khuẩn đối kháng triển vọng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
gồm 8 nghiệm thức tương ứng với 8 nồng độ muối
NaCl: 0; 1; 3; 5; 7; 9; 11 và 12% theo phương pháp
của Tresner (1968).
Chỉ tiêu ghi nhận: Quan sát và đánh giá khả năng
sinh trưởng của các dòng xạ khuẩn 7 - 10 ngày bằng
cách so sánh với đối chứng (Tresner, 1968): Sinh
trưởng tốt: +++; Sinh trưởng bình thường: ++; Sinh
trưởng yếu: +; Không sinh trưởng: _
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý bằng chương trình
quản lý dữ liệu Microsoft Excel và xử lý thống kê SAS.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng
11 năm 2016 tại phòng Lab. Bệnh cây - Bộ môn
Bảo vệ thực vật, Viện Cây ăn quả miền Nam (Viện
CAQMN) .
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khả năng đối kháng của các dòng xạ
khuẩn với nấm C. truncatum gây bệnh thán thư
trên thanh long
Kết quả bảng 1 cho thấy: Ở thời điểm 5 NSC dòng
xạ khuẩn TG8 có BKVKVK lớn nhất (11,25 mm), kế
đến dòng TG17 (10,00 mm) nhưng đến thời điểm 7
NSC, 2 dòng xạ khuẩn có bán kính vành vô khuẩn
không thay đổi nhiều là TG12 (9,00 mm) và TG17
(8,75 mm) khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với
các dòng còn lại. Kết quả này kéo dài đến 9 NSC 2
dòng xạ khuẩn vẫn duy trì khả năng đối kháng với
BKVKVK lần lượt là (8,16 mm) và (7, 83 mm) khác
biệt rất có ý nghĩa so với các dòng còn lại.
Bảng 1. Bán kính vành khăn vô khuẩn
của các dòng xạ khuẩn với nấm C. truncatum
Ghi chú: NSC: ngày sau cấy, **: Sự khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong cùng một cột các số có
cùng chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý
nghĩa thống kê qua trắc nghiệm Duncan.
STT Nghiệm thức
Bán kính vành khăn
vô khuẩn (mm)
5 NSC 7 NSC 9 NSC
1 TG17 10,00 ab 8,75 a 7,83 a
2 TG13 0,00 f 0,00 f 0,00 f
3 TG4 4,91 d 1,66 e 1,66 e
4 TG11 9,33 abc 5,58 c 4,83 bc
5 BT1 7,83 c 7,00 b 5,91 b
6 BT2 2,00 ef 0,50 ef 0,00 f
7 TG2 0,00 f 0,00 f 0,00 f
8 TG8 11,25 a 7,16 b 5,16 b
9 TG3 4,41 d 0,16 f 0,00 f
10 BT4 2,33 e 0,00 f 0,00 f
11 TG12 9,00 bc 9,00 a 8,16 a
12 TG14 2,25 e 000 f 0,00 f
13 TG20 0,00 f 4,83 c 3,58 cd
14 TG18 158 ef 0,83 f 0,83 ef
15 BT3 4,41 d 3,08 d 3,08d
Mức ý nghĩa ** ** **
CV (%) 18,49 18,62 20,68
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
Theo thang đánh giá Prapagdee và cộng tác viên
(2008), các dòng xạ khuẩn có khả năng đối kháng
cao (BKVKVK từ 10 mm đến 19 mm) là TG17 (10
mm), TG8 (11,25 mm) ở thời điểm 5 NSC. Đến 9
NSC vẫn còn giữ được BKVKVK là (8,16 mm) và
(7,83 mm). Đặc biệt các dòng TG3, TG14, TG20 và
BT4 có BKVKVK rất thấp nhưng có khả năng làm
thay đổi màu sắc và kích thước tản nấm (Hình 1).
Bảng 2. Hiệu suất đối kháng (%) của các dòng
xạ khuẩn với nấm C. truncatum
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi qua Arcsin (x)½
trước khi xử lý thống kê. Trong cùng một cột các số có
cùng chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý
nghĩa thống kê qua trắc nghiệm Duncan.
Kết quả bảng 2 cho thấy hầu hết các dòng xạ
khuẩn đều có hiệu suất đối kháng với nấm C.
truncatum ở các mức độ khác nhau. Trong đó, chỉ có
dòng xạ khuẩn TG12 có hiệu suất đối kháng cao dao
động từ 26,67 - 60,37%.
3.2. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn
với nấm C. gloeosporioides gây bệnh thán thư trên
thanh long trong điều kiện phòng thí nghiệm
Ngoài tác nhân gây hại mới là nấm C. truncatum
thì bệnh thán thư trên thanh long còn có tác nhân
gây hại cũ là C. gloeosporioides. Vì vậy thí nghiệm
khảo sát khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn
với nấm C. gloeosporioides gây bệnh thán thư trên
thanh long trong điều kiện phòng thí nghiệm được
tiến hành.
Từ bảng 3 cho thấy dòng xạ khuẩn TG17 giữ hiệu
suất đối kháng cao nhất từ 57,09% đến 71,33% khác
biệt rất có ý nghĩa thống kê với các dòng xạ khuẩn
còn lại.
Bảng 3. Hiệu suất đối kháng (%) của 15 dòng
xạ khuẩn với nấm C. gloeosporioides
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi qua Arcsin (x)½
trước khi xử lý thống kê **: Sự khác biệt rất có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Trong cùng một cột các số có cùng chữ
theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống
kê qua trắc nghiệm Duncan.
Như vậy, qua thí nghiệm khả năng đối kháng của
15 dòng xạ khuẩn với nấm C. gloeosporioides theo
Prapagdee và cộng tác viên (2008) đến thời điểm
9 NSC thì dòng xạ khuẩn TG17 có khả năng đối
kháng cao nhất. Thể hiện qua hiệu suất đối kháng là
71,33% (Hình 2).
Hình 1. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn
với nấm C. truncatum ở 9 NSC
Hình 2. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn
với nấm C.gloeosporioides ở 9 NSC
STT Nghiệm thức
Hiệu suất đối kháng (%)
5 NSC 7 NSC 9 NSC
1 TG17 7,52 cde 31,08 cd 46,29 cd
2 TG13 6,10 def 17,38 e 35,00 e
3 TG4 1,03 g 17,19 e 35,55 e
4 TG11 9,57 cd 27,49 d 43,89 d
5 BT1 11,98 bcd 34,18 bcd 46,29 cd
6 BT2 0,34 g 18,64 e 35,74 e
7 TG2 2,03 fg 19,34 e 36,67 e
8 TG8 31,13 a 39,47 b 50,74 bc
9 TG3 15,32 bc 34,63 bcd 44,62 d
10 BT4 7,52 cde 28,91 cd 43,88 d
11 TG12 26,67 a 48,78 a 60,37 a
12 TG14 19,83 ab 35,92 bc 50,18 bc
13 TG20 15,03 bc 33.70 bcd 46,66 cd
14 TG18 2,71 efg 20,48 e 38,51 e
15 BT3 13,71 bcd 39,73 b 53,33 b
Mức ý nghĩa ** ** **
CV (%) 18,51 5,66 2,59
STT Nghiệm thức
Hiệu suất đối kháng (%)
5 NSC 7 NSC 9 NSC
1 TG17 57,09 a 64,72 a 71,33 a
2 TG13 14,92 c 33,71 cd 46,67 bcde
3 TG4 19,61 c 32,34 cd 44,07 cdef
4 TG11 40,04 b 51,15 b 58,14 b
5 BT1 15,29 c 38,86 c 50,92 bcd
6 BT2 4,00 e 17,27 fg 45,37 bcdef
7 TG2 12,91 cd 25,82 de 40,37 def
8 TG8 15,70 c 28,07 de 39,81 defg
9 TG3 15,35 c 24,86 def 35,55 efg
10 BT4 5,27 de 13,79 g 27,77 g
11 TG12 34,56 b 50,45 b 56,11 bc
12 TG14 14,30 c 33,63 cd 45,55 bcdef
13 TG20 16,62 c 26,81 de 37,96 defg
14 TG18 9,80 cde 28,99 cde 42,96 cdef
15 BT3 9,22 cde 19,76 efg 32,22 fg
Mức ý nghĩa ** ** **
CV (%) 13,97 7,25 7,29
TG12 TG13 TG17 TG20 TG14TG3BT4ĐC
TG17 TG4 TG12 TG13 TG18 TG14 BT1ĐC
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
3.3. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn
với nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh
đốm nâu trên thanh long
Bệnh đốm nâu trên thanh long là đối tượng dịch
hại nghiêm trọng có khả năng lây lan rất nhanh và
kháng thuốc rất cao (Nguyễn Thành Hiếu, 2013).
Do đó thí nghiệm khảo sát khả năng đối kháng của
xạ khuẩn đối với nấm Neoscytalidium dimidiatum
trong điều kiện phòng thí nghiệm được thực hiện.
Bảng 4. Bán kính vành khăn vô khuẩn của các dòng
xạ khuẩn với nấm N. dimidiatum
Ghi chú: NSC: Ngày sau cấy, **: Sự khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Các giá trị trong cùng một cột
có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê theo trắc nghiệm Duncan.
Ở 1 NSC các dòng xạ khuẩn có BKVKVK lớn nhất
là TG4 (12,75 mm), TG17 (12,58 mm), TG3 (10,83
mm) và TG12 (10,33 mm). Nhưng đến 2 NSC, dòng
xạ khuẩn TG3 có BKVKVK (7,66 mm) khác biệt rất
có ý nghĩa so với các dòng còn lại (Bảng 4).
Như vậy, qua thí nghiệm đối kháng của 15 dòng
xạ khuẩn với nấm N. dimidiatum. Các dòng xạ khuẩn
TG4 (12,75mm), TG17 (12,58mm), TG3 (10,83mm)
và TG12 (10,33mm) có khả năng đối kháng cao ở
1 NSC nhưng đến 2 NSC chỉ có TG3 (7,66mm) và
TG17 (4,83mm).
Tóm lại, từ 3 thí nghiệm đánh giá khả năng đối
kháng của 15 dòng xạ khuẩn với 3 dòng nấm, có 2
dòng xạ khuẩn là TG12 và TG17 đều thể hiện khả
năng đối kháng cao với cả 3 dòng nấm C.truncatum,
C. gloeosporioides và N. dimidiatum. Kết quả nghiên
cứu của Prapagdee và ctv (2008) ghi nhận các chủng
xạ khuẩn được phân lập từ đất có khả năng đối
kháng cao với BKVKVK là 10 mm đến 19 mm đối
với nấm C. gloeosporioides và Sclerotium rolfsisi theo
thang đánh giá này, chủng xạ khuẩn có khả năng
đối kháng cao nấm C. truncatum, C. gloeosporioides
ở các chủng TG17 và TG 12. Theo kết quả nghiên
cứu của Anasiriwattana và cộng tác viên (2006) ghi
nhận chủng xạ khuẩn PC4-3 tiết ra chất geldnamycin
với khả năng kháng khuẩn tốt, ngoài ra Prapagdee
và cộng tác viên (2008) cho thấy xạ khuẩn có khả
năng tiết Enzyme ngoại bào như chitin, B-1,3 glucan
là một trong những thành phần quan trọng vách tế
bào nấm.
3.4. Khảo sát khả năng chịu muối của các dòng xạ
khuẩn triển vọng
Xạ khuẩn là loài vi sinh vật sống ở vùng rễ, ngoài
các khả năng đặc biệt (Quin et al., 1994; Hasegawa
et al., 2006). Xạ khuẩn còn có khả năng phát triển
được trong môi trường có muối ở các nồng độ khác
nhau (Tresner, 1968; Kushner, 1993). Trước tình
hình xâm nhập mặn như hiện nay, thí nghiệm khảo
sát khả năng chịu muối của các dòng xạ khuẩn có
triển vọng nhằm bước đầu tạo điều kiện cho cây
trồng có khả năng chống chịu mặn thông qua giải
pháp vi sinh vật.
Theo Tresner (1968), các sinh vật chịu nồng độ
muối NaCl thấp có thể sinh trưởng trong môi trường
có nồng độ muối từ 2 - 3%. Các sinh vật thuộc nhóm
chịu muối trung bình có thể sinh trưởng tại nồng độ
muối NaCl từ 5 - 20%. Nhóm sinh vật chịu nồng độ
muối cao có thể sinh trưởng tại nồng độ muối bão
hòa và không sinh trưởng khi nồng độ muối NaCl
thấp hơn 12%. Vì thế thí nghiệm khảo sát khả năng
chịu muối của 2 dòng xạ khuẩn TG12 và TG17 được
tiến hành.
Bảng 5. Khả năng chịu muối
của dòng xạ khuẩn TG17 ở 7 NSC
Bảng 5, 6: Ghi chú: Sinh trưởng tốt : +++; sinh trưởng
bình thường: ++; sinh trưởng yếu: +; không sinh trưởng: -
STT Nghiệm thức
Bán kính vành khăn
vô khuẩn (mm)
1 NSC 1,5 NSC 2 NSC
1 TG17 1,58 a 8,25 a 4,83 b
2 TG13 0,00 f 0,00 c 0,00 c
3 TG4 12,75 a 5,58 b 1,00 c
4 TG11 9,75 abc 0,41 c 0,00 c
5 BT1 7,33 cd 0,00 c 0,00 c
6 BT2 8,08 bcd 6,33 b 4,66 b
7 TG2 0,00 f 0,00 c 0,00 c
8 TG8 0,00 f 0,00 c 0,00 c
9 TG3 10,83 ab 7,83 a 7,66 a
10 BT4 8,83 bcd 1,16 c 0,33 c
11 TG12 10,33 abc 6,08 b 5,50 b
12 TG14 3,83 e 0,33 c 0,00 c
13 TG20 8,33 bcd 0,33 c 0,00 c
14 TG18 0,00 f 0,00 c 0,00 c
15 BT3 6,16 de 5,58 b 4,91 b
Mức ý nghĩa ** ** **
CV (%) 19,04 20,91 20,55
Nồng độ
NaCl
Đặc điểm
sinh trưởng
Màu khuẩn
ty khí sinh
Màu sắc
tố tan
0% ++ Trắng Không
1% + Trắng nhạt Không
3% - Không Không
5% - - Không
7% - - Không
9% - - Không
11% - - Không
12% - - Không
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
Kết quả bảng 5 cho thấy dòng xạ khuẩn TG17 có
thể chịu muối đến nồng độ 2% nên có thể xếp vào
nhóm chịu muối thấp. Ở nồng độ muối 0% xạ khuẩn
TG17 có khuẩn ty khí sinh màu trắng, ở nồng độ
muối 1% có khuẩn ty khí sinh màu trắng nhạt và đều
không có sắc tố tan.
Bảng 6. Khả năng chịu muối
của xạ khuẩn TG12 ở 7 NSC
Kết quả bảng 6 cho thấy dòng xạ khuẩn TG12
có thể chịu muối đến nồng độ 7%, vì vậy có thể xếp
dòng này vào nhóm chịu muối trung bình. Ở nồng
độ muối 0% và 1% xạ khuẩn TG12 có khuẩn ty khí
sinh màu nâu. Ở nồng độ muối 3% xạ khuẩn TG12
có khuẩn ty khí sinh màu vàng. Đến nồng độ muối
5 - 7% xạ khuẩn TG12 có khuẩn ty khí sinh màu
vàng nhạt và đều không tạo màu sắc tố tan trên tất
cả các nồng độ.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Dòng xạ khuẩn TG12, TG17 và TG3 đối kháng
cao nhất với nấm C. truncatum, C. gloeosporioides,
N. dimidiatum. Hiệu suất đối kháng với 3 dòng nấm
lần lượt là 60,37, 71,33 và 52,03% . Dòng xạ khuẩn
TG12 chịu muối đến nồng độ 7%, dòng TG17 ở
nồng độ muối 2%.
4.2. Đề nghị
Khảo sát hiệu quả phòng trị bệnh thán thư và đốm
nâu của 2 chủng xạ khuẩn có triển vọng là TG12 và
TG17 ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thành Hiếu và Nguyễn Văn Hòa, 2013. Tình
hình dịch hại trên thanh long và kết quả nghiên cứu
của Viện Cây ăn quả miền Nam. Viện Cây ăn quả
miền Nam.
Hà Thị Thúy, Lương Hữu Thành, Vũ Thúy Nga, Hứa
Thị Sơn, Tống Hải Vân, 2016. Tuyển chọn chủng
vi sinh vật có khả năng ức chế nấm Neoscytalidium
dimidiatum gây bệnh đốm nâu thanh long. Viện Môi
trường Nông nghiệp. Hội thảo Quốc gia về Khoa học
Cây trồng lần thứ 2.
Anansiriwattana W,. Tanasupawat S., Amnuoypol
S. And Suwanborirus K., 2006. Identification and
antimicrobial activities of actinomycetes from soils in
Samed Island and geldanamycin strain PC4-3. Thai
Journal of pharmaceutical Sciences, 49-56.
Gomes, R.C., Semedo, L.T.A.S., Soares, R.M.A.,
Linhares, L.F., Ulhoa, C.J., Alviano, C.S. and
Coelho, R.R.R., 2001. Purification of a thermosstable
endochitinase from Streptomyces RC1071
isolated from a cerrado soil and its antagonism
against phytopathogenic fungi. Journal of Applied
Microbiology, 653-661.
Hasegawa,S.A., Meguro.M., Shimizu.T., Nishimura
and Kunoh,H., 2006. Endophytic actinomycetes
and their interactions with Host Plants.
Actinomycetologica, 72-81.
Prapagdee B., Kuekulvong C. and Mongkolsuk S., 2008.
Antifungal potential of extracellular metabolites
produced by Streptomyces hygroscopicus against
phytopathogenic fungi. International Journal Biology
Science, 4: 330-337.
Punngram, N., Thamchaipenet. A., And Duangmal
K., 2011. Actinomycetes from Rice Field Soil and
Their Activities to Inhibit Rice Fungal Pathogens.
Thai National AGRIS Centre, 234-241.
Qin Z., Peng V., Zhou X., Liang R., Zhou Q.,
Chen H.,Hopwood DA., Keiser T., Deng Z.,
1994. Developmentf a gene cloning system for
Streptomyces hygroscopicus varying chengensis.
a producer of three useful antifungal compounds
by elimination of three barriers to DNA transfer. J
Bacteriol., 176: 2090-2095.
Rahman, M.A., Ansari, T.H., Meah, M.B. and
Yoshida,T., 2003. Prevalence and pathogenicity of
guava anthracnose with special emphasis on varietal
reaction, 234-241.
Rajamanickam, S., Sethuraman K., and Sadasakthi,
A., 2012. Exploitation of phytochemicals from plants
extracts and its effect on growth of Colletotrichum
capsici butler and bisby causing anthracnose of chilli
(Capsicum annuum L.). Plant Pathol., 87-92.
Shimizu M., Yazawa S. and Yusuke U., 2009. A
promising strain of endophytic Streptomyces sp for
biological control of cucumber anthracnose. Gen
Pland pathol: 27-36.
Taechowisan, T., Chuaychot, N., Chanaphat, S.,
Wanbanjob, A. and Tantiwachwutikul, P.,
2009. Antagonistic Effects of Streptomyces sp
on Colletotrichum musae. Biotechnology: 86-92.
Nồng độ
NaCl
Đặc điểm
sinh trưởng
Màu khuẩn
ty khí sinh
Màu sắc
tố tan
0% +++ Nâu Không
1% +++ Nâu Không
3% ++ Vàng Không
5% + Vàng nhạt Không
7% + Vàng nhạt Không
9% - - Không
11% - - Không
12% - - Không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33_6191_2152864.pdf