Tài liệu Nghiên cứu In Silico sàng lọc các chất có khả năng ức chế hoạt tính Enzym Mcr-1: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 724
NGHIÊN CỨU IN SILICO SÀNG LỌC CÁC CHẤT CÓ KHẢ NĂNG
ỨC CHẾ HOẠT TÍNH ENZYM MCR-1
Lê Minh Trí*, Trần Thành Đạo*, Huỳnh Phương Mai*, Thái Khắc Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu: The mobilized colistin resistance – 1 (MCR-1) là gen gây đề kháng với colistin có thể truyền
qua plasmid trung gian. Gen MCR-1 mã hóa enzym thuộc họ phosphoethanolamin transferase. Enzym
MCR-1 mang phosphoethanolamin đến gắn vào lipid A làm thay đổi điện tích lipid A dẫn đến thay đổi ái
lực với colistin và các polymicin khác. Mặc khác, colistin được xem là một trong những lựa chọn cuối cùng
để điều trị các bệnh do vi khuẩn gram âm đa kháng thuốc gây ra. Vì vậy, hướng nghiên cứu chủ yếu tập
trung phát triển chất ức chế enzym MCR-1 để khôi phục hoạt tính kháng sinh. Đề tài tiến hành xây dựng
mô hình 3D-pharmacophore và mô hình mô tả phân tử docking để tìm kiếm các chất có khả năng ức chế
enzym MCR-1.
Đối tượng - Phư...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu In Silico sàng lọc các chất có khả năng ức chế hoạt tính Enzym Mcr-1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 724
NGHIÊN CỨU IN SILICO SÀNG LỌC CÁC CHẤT CÓ KHẢ NĂNG
ỨC CHẾ HOẠT TÍNH ENZYM MCR-1
Lê Minh Trí*, Trần Thành Đạo*, Huỳnh Phương Mai*, Thái Khắc Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu: The mobilized colistin resistance – 1 (MCR-1) là gen gây đề kháng với colistin có thể truyền
qua plasmid trung gian. Gen MCR-1 mã hóa enzym thuộc họ phosphoethanolamin transferase. Enzym
MCR-1 mang phosphoethanolamin đến gắn vào lipid A làm thay đổi điện tích lipid A dẫn đến thay đổi ái
lực với colistin và các polymicin khác. Mặc khác, colistin được xem là một trong những lựa chọn cuối cùng
để điều trị các bệnh do vi khuẩn gram âm đa kháng thuốc gây ra. Vì vậy, hướng nghiên cứu chủ yếu tập
trung phát triển chất ức chế enzym MCR-1 để khôi phục hoạt tính kháng sinh. Đề tài tiến hành xây dựng
mô hình 3D-pharmacophore và mô hình mô tả phân tử docking để tìm kiếm các chất có khả năng ức chế
enzym MCR-1.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cấu trúc tinh thể phức hợp của enzym MCR-1 được tải về từ
ngân hàng cơ sở dữ liệu protein. Phương pháp pharmacophore và docking được sử dụng để xây dựng mô
hình in silico cho việc sàng lọc ảo các chất có khả năng ức chế enzym MCR-1. Cơ sở dữ liệu để sàng lọc
được lấy từ ngân hàng thuốc DrugBank.
Kết quả: Mô hình pharmacophore được xây dựng trong khoang gắn kết giữa MCR-1 và ethanolamin
gồm 4 yếu tố. Hai mô hình docking được xây dựng trên khoang gắn kết giữa MCR-1 với ETA (khoang A)
và giữa MCR-1 với D-glucose (khoang B). Kết quả sàng lọc qua mô hình pharmacophore: 408 chất trên tập
7.616 chất thỏa mô hình, 401 chất dock thành công khoang A và 402 chất dock thành công khoang B. Thông
qua khảo sát vai trò sinh học của 19 chất trên, nghiên cứu tìm ra được 4 chất có triển vọng nhất có thể phát
triển thành thuốc kháng sinh đồng thời có tác dụng ức chế enzym MCR-1.
Kết luận: Các mô hình in silico được xây dựng thành công và sàng lọc được 4 chất tiềm năng. Bên
cạnh đó, việc sử dụng mô hình pharmacophore để sàng lọc các tập cơ sở dữ liệu lớn hơn nên được thực hiện
và thử hoạt tính sinh học in vitro nhằm xác định khả năng ức chế MCR-1 thực tế của 4 chất tiềm năng.
Từ khóa: MCR-1, colistin, 3D-pharmacophore, docking, sàng lọc ảo.
ABSTRACT
IN SILICO VIRTUAL SCREENING FOR THE POTENTIAL
MOBILIZED COLISTIN RESISTANCE-1 INHIBITORS
Le Minh Tri, Tran Thanh Dao, Huynh Phuong Mai, Thai Khac Minh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 724-729
Introducion: The mobilized colistin resistance (mcr-1) gene confers plasmid-mediated resistance to
colistin. MCR-1 is a phosphoethanolamine transferase. MCR-1 enzyme plays role in transfer of
phosphoethanolamine to lipid A and in change the electrical charge of lipid A and reduce the affinity to
colistin and related polymyxins, which leads to colistin resistance. Colistin is considered the antibiotic
against most gram-negative bacteria. Therefore, developing an MCR-1 inhibitor to restore the efficacy of
these drug against MCR-1 is in progess. In this study, the 3D-pharmacophore and docking models were
*Khoa Dược - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 09096 80385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 725
generated to develop the potential MCR-1 inhibitors.
Materials and Methods: Target protein structure of this study is the crystal structure of the MCR-1.
Pharmacophore approach and molecular docking were applied to build in silico models for virtual screening
of MCR-1 inhibitor. The virtual sreening database is DrugBank Database.
Result and Discussion: The 3D-pharmacophore model was built based on the ETA-binding pocket
with 4 features. The docking modelling were performed on the ETA-binding pocket (pocket A) and D-
glucose binding pocket (pocket B) of MCR-1. DrugBank database containing of 7.616 compounds was
virtually screened through developed models. After screening via pharmacophore and molecular docking
models, 401 compounds were successfully docked on pocket A, 402 compounds were successfully docked on
pocket B. The analysis of biological activities of 19 hits, there are 4 potential compounds could be developed
as antibiotics having the effect of inhibiting MCR-1.
Conclusion: The in silico models for the MCR-1 inhibitors were successfully built and 4 hits were
found by virtual screening. The developed 3D pharmacophore model could used to virtual screening
of larger databases. In vitro experiments should also be conducted to demonstrate the activity of hit
compounds.
Keywords: MCR-1, colistin, 3D-pharmacophore, docking, virtual screening.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh là một hệ quả của
việc lạm dụng thuốc kháng sinh và biến đổi
hoặc thu nhận gen đề kháng của vi sinh vật
(www.cdc.gov)(7). Nhiều chủng vi khuẩn như
Staphylococcus aureus (SA) đã đề kháng với
vancomycin và kháng sinh thế hệ mới
daptomycin hay thậm chí đề kháng với cả
linezolid. Polymyxin được xem là kháng sinh
cuối cùng có hiệu quả trị liệu các bệnh do vi
khuẩn gram âm đa kháng gây ra(2). Tuy nhiên,
những năm gần đây sự đề kháng polymyxin
bắt đầu diễn ra với sự xuất hiện của gen
kháng thuốc truyền qua plasmid trung gian
(MCR-1) càng làm vấn đề đề kháng kháng
sinh trở nên nghiêm trọng(3,6,7,9). Trước tình
hình đó, việc tìm ra kháng sinh mới hoặc khôi
phục lại hiệu quả kháng sinh là hết sức cần
thiết. Tuy nhiên, phát triển thuốc mới là một
quá trình lâu dài và tốn kém. Bên cạnh việc
xác định chất khởi nguồn, tổng hợp dẫn chất
có hoạt tính, thử nghiệm in vitro, in vivo; các
dẫn chất còn phải thử nghiệm lâm sàng kéo
dài nhiều năm và khả năng thất bại ở bước
này là rất cao. Vì vậy, các phương pháp sàng
lọc ảo ra đời như là một công cụ đắc lực cho
quá trình khám phá thuốc mới, giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí. Hiện nay vẫn chưa có
thuốc phân tử nhỏ nào có khả năng ức chế
enzym MCR-1(1,2). Vì vậy, việc nghiên cứu để
tìm ra những thuốc phân tử nhỏ có khả năng
ức chế enzym này là cần thiết và mở ra cơ hội
điều trị hiệu quả các trường hợp đề kháng
kháng sinh. Nghiên cứu in silico sàng lọc các
chất có khả năng ức chế enzym MCR-1 được
tiến hành thực hiện với mục đích xây dựng
mô hình 3D-pharmacophore và mô hình mô tả
phân tử docking trên cấu trúc của enzym
MCR-1 tìm kiếm các chất có khả năng ức chế
được enzym này từ tập cơ sở dữ liệu ngân
hàng thuốc DrugBank (www.drugbank.ca).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là cấu trúc protein
phức hợp giữa MCR-1 với ethanolamin (ETA)
mã pdb 5YLE và D-Glucose mã pdb 5YLF và
tải về từ ngân hàng cơ sở dữ liệu protein
(www.rcsb.org)(8). Khoang gắn kết giữa MCR-
1 với ETA và D-Glucose gồm các acid amin
được liệt kê trong bảng 1. Đột biến các acid
amin này làm MIC của polymyxin E tác động
trên dòng vi khuẩn chứa MCR-1 bị đột biến hạ
thấp gần như bằng với giá trị MIC của
polymyxin E tác động trên dòng vi khuẩn
không chứa MCR-1(1,5,6,8). Những acid amin
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 726
này được gọi là acid amin quan trọng. Trong
đó, khi đột biến His466 thành Ala thì MIC
của polymyxin E tác động trên dòng vi
khuẩn chứa MCR-1 bị đột biến hạ thấp gần
như bằng với giá trị MIC của polymyxin E
tác động trên dòng vi khuẩn không chứa
MCR-1(5,8). Một phân tử nhỏ liên kết các acid
amin này có khả năng ức chế được hoạt tính
của enzym MCR-1.
Bảng 1: Giá trị MIC của polymyxin E trên các dòng vi khuẩn chứa gen MCR-1
Khoang gắn kết MCR-1 với ETA Khoang gắn kết MCR-1
với D-glucose
Dòng
không
chứa gen
MCR-1
Dòng chứa
gen MCR-
1 tự nhiên
Dòng vi khuẩn chứa gen MCR-1 bị đột biến
Glu
246
Thr
285
Asn
329
Lys
333
His
395
Asp
465
His
466
His
478
Thr
283
Ser
284
Thr
287
Pro
481
Asn
482
1-2 8-16 2-4 2-4 2-4 4-8 2-4 4-8 1-2 2-4 8-16 8-16 2-4 4-8 8-16
Mô hình 3D-pharmacophore được xây
dựng dựa vào cấu trúc mục tiêu tác động
bằng công cụ Pharmacophore Editor trong
phần mềm MOE 2015.10
(www.chemcomp.com), sử dụng cấu trúc
MCR-1 có mã pdb 5YLE. Công cụ FlexX/
LeadIT 2.1.8 (www.capterra.com) được sử
dụng để thực hiện phương pháp docking
dựa vào 2 cấu trúc MCR-1 có mã pdb 5YLE
và 5YLF. Ứng dụng các mô hình trên để
sàng lọc ảo các chất có khả năng ức chế MCR-
1 trên thư viện DrugBank với tổng cộng
7.616 chất.
KẾT QUẢ
Mô hình 3D-pharmacophore
Dựa vào các acid amin quan trọng trong
khoang gắn kết giữa MCR-1 với ETA, mô hình
pharmacophore 4 điểm được xây dựng gồm 1
nhóm kỵ nước, 2 nhóm cho liên kết hydro và 1
nhóm nhận liên kết hydro và kết quả trình bày
ở Hình 1.
Hình 1: Mô hình pharmacophore cho các chất có khả năng gắn kết với MCR-1 với Acc: nhóm nhận liên kết
hydro, Don: nhóm cho liên kết hydro, Hyd: nhóm kỵ nước.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 727
Các mô hình mô tả phân tử docking
Mô hình docking được xây dựng trên
hai cấu trúc protein có mã pdb 5YLE và
5YLF. Kết quả thu được hai khoang gắn kết
D-E và D-F (hình 2) với kết quả docking lặp
lại RMSD lần lượt là 0,36 và 1,07 Å. Hai mô
hình docking được xây dựng trên khoang
gắn kết giữa MCR-1 với ETA (khoang A) và
giữa MCR-1 với D-glucose (khoang B).
(1)
(2)
Hình 2. Mô hình docking D-E (1) và D-F (2).
Kết quả sàng lọc ảo
Cơ sở dữ liệu gồm 7.616 chất tập
DrugBank được sàng lọc đầu tiên qua mô
hình pharmacophore. Các chất thỏa mô hình
pharmacophore tiếp tục được đánh giá bằng
hai mô hình docking. Quá trình được trình
bày ở Hình 3 và kết quả 4 chất có kết quả tốt
nhất khi sàng lọc ảo được trình bày ở Bảng
2. Kết quả sàng lọc qua mô hình
pharmacophore: 408 chất trên tập 7.616 chất
thỏa mô hình, 401 chất dock thành công
khoang A (4 chất có điểm số docking <-20
kJ/mol) và 402 chất dock thành công khoang
B (36 chất tương tác với Tyr287). Phân tích
tương tác với acid amin trong khoang gắn
kết, có 19 chất có điểm số docking tốt, vừa
tương tác với acid amin His466 vừa tương
tác với Tyr287. Thông qua khảo sát vai trò
sinh học của 19 chất trên, nghiên cứu tìm ra
được 4 chất có triển vọng nhất có thể phát
triển thành thuốc kháng sinh đồng thời có
tác dụng ức chế enzym MCR-1.
Hình 3. Sơ đồ mô tả tổng quát quá trình sàng lọc
ảo các chất có khả năng ức chế MCR-1
Mô hình 3D-pharmacophore
Mô hình docking
Hoạt tính sinh học khác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 728
Bảng 2: Kết quả 4 chất thu được sau khi sàng lọc ảo
STT Tên chất Cấu trúc
1 DB07463
2 DB07649
3 DB08606
4 DB01883
BÀN LUẬN
Các mô hình pharmacophore đã cho hiệu
năng sàng lọc ban đầu tốt, với trên 90% số chất
thỏa pharmacophore đã được docking thành
công. Từ kết quả sàng lọc thu được, phần lớn
các chất tạo tương tác tốt trong khoang thường
là những chất mang các nhóm thế như amid,
amin, sulfonyl được gắn vào dị vòng thơm 4
hoặc 5 cạnh. Trong đó, các nhóm thế đóng vai
trò là nhận hydro từ Thr285, His478 hoặc đóng
vai trò cho hydro với các acid amin Thr285,
Asn329, His466; các dị vòng bên cạnh việc tạo
liên kết hydro còn tham gia tạo tương tác Van
der Waals với các acid amin khác trong khoang
góp phần làm tăng khả năng gắn kết của các
chất. Từ 7.616 chất trong cơ sở dữ liệu ban
đầu, nghiên cứu đã sàng lọc qua các mô hình
pharmacophore và mô hình phân tử docking
thu được kết quả 19 chất có tiềm năng ức chế
hoạt tính enzym MCR-1. Thông qua kết quả
khảo sát hoạt tính sinh học đang sử dụng và
hoạt tính sinh học khác của 19 chất, nghiên
cứu tìm ra được 4 chất có triển vọng nhất có
thể phát triển thành thuốc kháng sinh đồng
thời có tác dụng ức chế enzym MCR-1 khôi
phục hiệu quả colistin. Nghiên cứu sẽ tiếp tục
hướng tới việc sử dụng mô hình
pharmacophore để tiến hành sàng lọc các tập
cơ sở dữ liệu lớn hơn như ngân hàng thuốc cổ
truyền Trung hoa (TCM tcm.cmu.edu.tw), bộ
sưu tập các mảnh cấu trúc của Maybride
(www.maybridge.com), thư viện các mảnh
cấu trúc của ChemDiv (www.chemdiv.com)
nhằm tìm ra những cấu trúc khung mới,
những chất ức chế mới có hiệu quả chọn lọc
cao. Với 4 chất tiềm năng tìm được, nghiên
cứu sẽ tiến hành thử hoạt tính sinh học in vitro
nhằm xác định khả năng ức chế thực tế của
các chất.
KẾT LUẬN
Mô hình sàng lọc chất ức chế hoạt tính
enzym MCR-1 gồm 2 phương pháp: phương
pháp 3D-pharmacophore và phương pháp mô
tả phân tử docking được xây dựng thành công
với việc sử dụng thông tin về cấu trúc của
MCR-1 và các acid amin quan trọng trong cấu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 729
trúc enzym. Mô hình pharmacophore được
xây dựng gồm 2 nhóm cho liên kết hydro, 1
nhóm nhận liên kết hydro và 1 nhóm kỵ nước.
Mô hình 3D-pharmacophore này là những
điều kiện trước hết cần phải thỏa đối với một
chất muốn ức chế enzym MCR-1. Mô hình mô
tả phân tử docking đề xuất các liên kết cần
thiết cho các chất có hoạt tính ức chế hoạt tính
enzym, đồng thời đánh giá khả năng gắn kết,
khẳng định lại tiềm năng ức chế enzym của
các chất khi đã thỏa mô hình 3D-
pharmacophore trên.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài
mã số 108.05-2017.12 (Lê Minh Trí).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Feng Y (2018). Transferability of MCR-1/2 Polymyxin
Resistance: Complex Dissemination and Genetic
Mechanism. ACS Infect Dis, 4(3), 291-300.
2. Garg SK, Singh O, Juneja D, Tyagi N, Khurana AS, Qamra
A, Motlekar S, Barkate H (2017). Resurgence of Polymyxin
B for MDR/XDR Gram-Negative Infections: An Overview
of Current Evidence. Crit Care Res Pract, 3635609.
3. Liu Y, Wang Y, Walsh T, Yi L, Zhang R, Spencer J (2016).
Emergence of plasmid-mediated colistin resistance
mechanism MCR-1 in animals and human beings in China:
a microbiological and molecular biological study. Lancet
Infect Dis, 8:16-161.
4. Luo Q, Yu W, Zhou K, Guo L, Shen P, Lu H, Huang C, Xu
H, Xu S, Xiao Y, Li L (2017). Molecular Epidemiology and
Colistin Resistant Mechanism of mcr-Positive and mcr-
Negative Clinical Isolated Escherichia coli. Front Microbiol,
2017 8:2262.
5. Ma G, Zhu Y, Yu Z, Ahmad A, Zhang H (2016). High
resolution crystal structure of the catalytic domain of
MCR-1. Sci Rep, 6: 39540.
6. Sun J, Zhang H, Liu Y, Feng Y (2018). Towards
Understanding MCR-like Colistin Resistance. Trends
Microbiol, 18, 1-15.
7. Wang R, van Dorp L, Shaw LP, Bradley P, Wang Q, Wang
X, Jin L, Zhang Q, Liu Y, Rieux A, Dorai-Schneiders T,
Weinert LA, Iqbal Z, Didelot X, Wang H, Balloux F (2018).
The global distribution and spread of the mobilized
colistin resistance gene mcr-1, Nat Commun, 9: 1179.
8. Wei P, Song G, Shi M, Zhou Y, Liu Y, Lei J, Chen P, Yin L
(2018). Substrate analog interaction with MCR-1 offers
insight into the rising threat of the plasmid-mediated
transferable colistin resistance. FASEB J, 32(2):1085-1098.
9. Ye H, Li Y, Li Z, Gao R, Zhang H, Wen R (2016).
Diversified mcr-1–harbouring plasmid reservoirs confer
resistance to colistin in human gut microbiota. Mbio, 7(2):e
00177.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_in_silico_sang_loc_cac_chat_co_kha_nang_uc_che_ho.pdf