Tài liệu Nghiên cứu hóa lỏng cát nền đê Hữu Hồng đoạn km 73+500 - Km 74+100, chịu tải trọng chu kỳ, không thoát nước - Nguyễn Hồng Nam: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 9
NGHI N C U H ỎNG CÁT NỀN Đ H U H NG
ĐO N K – K CH U T I TR NG CHU K
KHÔNG THOÁT NƯỚC
NGUYỄN HỒNG NAM*, NG THỊ NGỌC V N**
Study on liquefaction of right red river dyke sand, K73+500 – K74+100
subjected to undrained cyclic loading
Abstract: Study on earthquake liquefaction of sand specimens which had
been sampled from layer 3a of the boreholes in the foundation of the right
Red river dyke segment K73+500-K74+100 was implemented. A series of
sand cylindrical specimens with diameter of 50mm, height of 100mm were
subjected to sinusidal wave loading with the frequency of 0.1Hz, under
constant confining stress of 100 kPa and void ratio with controlled stress
ratios between 0.1 and 0.3. The test results revealed that it can be
determined exactly the liquefaction characteristics of Red river sand such
as the vartion of excess porewater pressure, axial strain and cyclic stress
ratio with the number of loading cycles causing the specmien li...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 740 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hóa lỏng cát nền đê Hữu Hồng đoạn km 73+500 - Km 74+100, chịu tải trọng chu kỳ, không thoát nước - Nguyễn Hồng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 9
NGHI N C U H ỎNG CÁT NỀN Đ H U H NG
ĐO N K – K CH U T I TR NG CHU K
KHÔNG THOÁT NƯỚC
NGUYỄN HỒNG NAM*, NG THỊ NGỌC V N**
Study on liquefaction of right red river dyke sand, K73+500 – K74+100
subjected to undrained cyclic loading
Abstract: Study on earthquake liquefaction of sand specimens which had
been sampled from layer 3a of the boreholes in the foundation of the right
Red river dyke segment K73+500-K74+100 was implemented. A series of
sand cylindrical specimens with diameter of 50mm, height of 100mm were
subjected to sinusidal wave loading with the frequency of 0.1Hz, under
constant confining stress of 100 kPa and void ratio with controlled stress
ratios between 0.1 and 0.3. The test results revealed that it can be
determined exactly the liquefaction characteristics of Red river sand such
as the vartion of excess porewater pressure, axial strain and cyclic stress
ratio with the number of loading cycles causing the specmien liquefied.
The test results would be useful for liquefaction prediction for Red river
sand subjected to earthquake loading.
Keywords: eathquake, liquefaction, sand, river dyke, cyclic loading..
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hóa lỏng do động đất có thể gây ra những
hậu quả nghiêm trọng đối với công trình, gây
sụt lún mặt đất, lún nền công trình, làm mất
khả năng chịu tải của nền, gây phá hủy
nghiêm trọng công trình. Nhiều sự cố đê sông
do hóa lỏng nền đƣợc quan sát trong hầu hết
các trận động đất lớn tại Nhật Bản (Adalier và
Sharp, 2004).
Hà Nội nằm trong vùng đứt gãy sông Hồng-
sông Chảy, nơi đã xảy ra các trận động đất
mạnh 5,1-5,5 độ Richter. Chu kỳ lặp lại động
* Trường Đại học Thủy lợi,
175 Tây Sơn, Đ ng Đa, Hà Nội,
Điện thoại liên hệ: 0904359460
Email: hongnam@wru.vn;
** Trường Đại học Thủy lợi,
175 Tây Sơn, Đ ng Đa, Hà Nội,
Điện thoại liên hệ: 0989051551
Email: vanntn@tlu.edu.vn;
đất mạnh 5,4 độ Richter ở Hà Nội là 1.100 năm
và trận động đất mạnh cuối cùng xảy ra cách
đây đã hơn 700 năm (1285). Hiện Hà Nội đang
trong thời kỳ yên tĩnh nhƣng trong tƣơng lai
hoạt động động đất có thể tăng lên và động đất
mạnh có thể xảy ra. Ngoài ra, Hà Nội còn phải
chịu tác động của động đất mạnh xảy ra ở
những vùng đứt gãy lân cận nhƣ đứt gãy sông
Lô, Đông Triều, Sơn La (Nguyễn Đình Xuyên,
2004). Hà Nội hiện có 20 tuyến đê chính với
tổng chiều dài 469,913 km, trong đó: tuyến đê
hữu Hồng đoạn qua thành phố Hà Nội dài tổng
cộng 128,6km là đê cấp đặc biệt, bảo vệ cho
trên 160.000ha diện tích lƣu vực của thủ đô Hà
Nội. Tuyến đê hữu Hồng có nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng là phòng chống lụt bão, đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên
trong thân, nền đê tiềm ẩn nhiều ẩn họa khó
lƣờng nhất là những đoạn đê đắp trực tiếp trên
nền đất yếu, đất cát phân bố nông, bão hòa nƣớc
dễ xảy ra khả năng hóa lỏng khi chịu tác động
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 10
của động đất mạnh. Hóa lỏng do động đất chƣa
đƣợc xem xét khi thiết kế các công trình đê đập
vật liệu địa phƣơng tại Việt Nam.
Để đánh giá định lƣợng khả năng kích hoạt
hóa lỏng, bƣớc quan trọng đầu tiên cần cho
hầu hết các dự án chính là liên quan đến khả
năng hóa lỏng do động đất. Có hai xu hƣớng
tổng hợp cho việc này (Seed et al., 2003): (1)
sử dụng thí nghiệm trong phòng trên các mẫu
―nguyên dạng‖ và (2) sử dụng các quan hệ
kinh nghiệm dựa trên tƣơng quan ứng xử quan
sát hiện trƣờng với các thí nghiệm hiện
trƣờng. Nhiều thí nghiệm trong phòng đã đƣợc
thực hiện trong những điều kiện khác nhau
cho thấy biến dạng nền lớn thƣờng xuất hiện
sau hóa lỏng đất cát. Việc sử dụng các thí
nghiệm hiện trƣờng là xu hƣớng phổ biến
trong thực tiễn kỹ thuật do tính đơn giản,
thuận tiện trong việc ƣớc tính sức kháng hóa
lỏng tại thực địa. Mặt khác, việc sử dụng thí
nghiệm trong phòng là phức tạp bởi những
khó khăn liên quan đến sự xáo trộn mẫu khi
lấy mẫu và cố kết lại nhƣng có nhiều mặt tích
cực (Seed et al., 2003).
Nghiên cứu khả năng hóa lỏng của cát nền đê
Hữu Hồng đƣợc thực hiện đối với đoạn đê Hữu
Hồng từ K73+500 đến K74+100 thuộc địa phận
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Một loạt
các thí nghiệm trong phòng trên máy ba trục
động đƣợc tiến hành đối với đất cát đƣợc lấy
mẫu từ các hố khoan tại thực địa.
II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết bị thí nghiệm
Nghiên cứu hóa lỏng của đất cát nền đê hữu
sông Hồng đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm
địa kỹ thuật động đất, Trƣờng Đại học Thủy lợi.
Hệ thống thiết bị thí nghiệm 3 trục động, model
DTC – 367D do hãng Seiken, Nhật Bản (Hình
1) chế tạo bao gồm: Máy nén khí tạo áp lực
buồng và áp lực ngƣợc lên tới 1000 kPa; máy
hút chân không tạo áp suất lớn nhất -95kPa;
thiết bị gia tải động cho các tần số tải từ 0.001
đến 1Hz. Tất cả các đầu đo lực và chuyển vị
đƣợc kết nối với một máy vi tính thông qua các
giao diện cảm biến Kyowa PCD-300B-F. Biến
dạng dọc trục đƣợc đo bằng một cảm biến
không tiếp xúc có độ chính xác bằng 0.1mm lắp
bên trong buồng 3 trục và 1 cảm biến LVDT có
độ chính xác bằng 0,05 mm lắp bên ngoài
buồng 3 trục. Sự thay đổi thể tích của mẫu đƣợc
đo bằng đầu đo thể tích tự động có dung tích
25ml. Đầu đo tải trọng buồng tải trọng có công
suất 2kN đƣợc lắp trực tiếp trên nắp mẫu, phía
trong buồng 3 trục, nhằm giảm thiểu lực ma sát
giữa piston và ống trục.
Hình 1 Hệ th ng thiết bị thí nghiệm 3 trục
động, DTC 367-D
2.2. Vật liệu thí nghiệm n
n ệm
Vật liệu thí nghiệm là loại cát nền đê, lớp
3a đƣợc lấy mẫu tại hố khoan HK3 tại độ
sâu từ 6,8 đến 7,05m, trong phạm vi
K73+500-K74+100 đê hữu sông Hồng, Hà
Nội (Đại học Thủy lợi, 2015). Các chỉ tiêu
cơ lý của mẫu đất thí nghiệm nhƣ sau: hàm
lƣợng hạt mịn fc =4,46 ; t trọng hạt
Gs=2,65; hệ số rỗng lớn nhất emax = 0.993;
hệ số rỗng nhỏ nhất emin=0,554. Thí nghiệm
phân tích thành phần hạt của đất đƣợc thực
hiện theo theo tiêu chuẩn ASTM D422-63
cho giá trị đƣờng kính D60 = 0,299 mm,
D10=0,118mm (Hình 2).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 11
Hình 2: Biểu đồ cấp ph i hạt của đất
thí nghiệm (ASTM D422-63)
Các mẫu cát hình trụ có đƣờng kính Di =
50mm, chiều cao Hi = 100mm, đƣợc chế bị theo
phƣơng pháp mƣa cát trong không khí để đảm
bảo có cùng một độ chặt tƣơng đối, Dr, (Hình
3). Sau khi thiết lập mẫu trong buồng 3 trục,
làm bão hòa mẫu bằng cách sử dụng khí CO2
đảm bảo hệ số áp lực nƣớc lỗ rỗng, B 95 . Sau
đó, các mẫu chịu quá trình cố kết đẳng hƣởng
với áp lực cố kết hiệu quả tăng từ 30 kPa đến
100 kPa. Sau thời gian cố kết tại cấp áp lực
100kPa, mẫu chịu tác dụng của các tải trọng chu
kỳ hình sin có tần số 0,1Hz với các biên độ tải
trọng khác nhau, sao cho t số ứng suất chu kỳ
thay đổi trong khoảng từ 0,1 đến 0,3 trong điều
kiện không thoát nƣớc. T số ứng suất chu kỳ
CSR = d/2o , trong đó o là ứng suất hiệu
quả ban đầu; d là độ lệch ứng suất, d = v-h,
v là ứng suất theo phƣơng đứng, h là ứng suất
theo phƣơng ngang. Thí nghiệm kết thúc khi
mẫu bị hóa lỏng sau một số chu kỳ tải trọng
(JGS 0541-2000). Thông số của các mẫu thí
nghiệm đƣợc thể hiện trong bảng 1.
Hình 3 Mẫu đất thí nghiệm lấy từ h khoan được thiết lập trong buồng 3 trục
Bảng 1: Các thông số mẫu thí nghiệm
Tên mẫu Di (mm) Hi (mm) B (%) dc (g/cm
3
) ec Dr (%)
SH-HL10 50.06 98.80 96 1.425 0.860 30.3
SH-HL11 49.80 98.50 96 1.425 0.860 30.3
SH-HL12 49.90 98.40 97 1.428 0.856 31.2
SH-HL13 50.04 98.80 96 1.427 0.857 30.9
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 12
V
Hình 4, 5 thể hiện kết quả thí nghiệm đại
diện đối với mẫu SH-HL12, SH-HL13. Có thể
thấy rằng khi số chu kỳ tải trọng gia tăng thì hệ
số áp lực nƣớc lỗ rỗng dƣ Ru và biến dạng dọc
trục biên độ kép a tăng cho đến khi mẫu bị hóa
lỏng. Điều kiện xuất hiện hóa lỏng mẫu đất
đƣợc tính dựa trên các tiêu chí về áp lực nƣớc lỗ
rỗng dƣ Ru 0.95 hoặc biến dạng dọc trục biên
độ kép a 5 (JGS 0541-2000).
Từ kết quả hóa lỏng đối với các mẫu khác
nhau, đƣờng cong hóa lỏng (Hình 6) đƣợc xây
dựng, biểu thị quan hệ giữa t số ứng suất CSR
và số các vòng lăp N gây hóa lỏng mẫu đất ứng
với cùng điều kiện về độ chặt tƣơng đối và ứng
suất khống chế hiệu quả. Đƣờng cong hóa lỏng
cát 3a đƣợc thể hiện trên Hình 6 ứng với các
đƣờng đẳng giá trị biến dạng dọc trục biên độ
kép a= 1 , 2 , 5 và hệ số áp lực nƣớc lỗ
rỗng dƣ, Ru= 95%.
Có thể thấy rằng khi biên độ ứng suất tăng
thì số vòng lặp gây hóa lỏng giảm, đất sớm xuất
hiện biến dạng lớn. Hệ số áp lực nƣớc lỗ rỗng
dƣ, Ru tăng theo số chu kỳ tải trọng tác dụng và
khi biên độ ứng suất tăng thì hệ số áp lực nƣớc
lỗ rỗng dƣ tăng nhanh.
Hình 4 Các kết quả thí nghiệm đ i v i mẫu SH-H 12 chịu tải trọng động
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 13
Hình 5 Các kết quả thí nghiệm đ i v i mẫu SH-HL13 chịu tải trọng động
Hình 6 Đường cong hóa lỏng của các mẫu đất cát 3a
─o─DA= 1%
──DA= 2%
──DA= 5%
─*─ Nu95
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 14
Có thể thấy rằng đƣờng cong hóa lỏng của
cát 3a có dạng phù hợp với các kết quả đã công
bố đối với các loại cát khác nhau (Towhata
2008). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm này là
cơ sở hữu ích cho việc đánh giá mô phỏng bài
toán hóa lỏng, ổn định của đê tại hiện trƣờng
theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn.
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu hóa lỏng cát đƣợc lấy mẫu từ lớp
3a, tại hố khoan HK3 thuộc nền đê hữu sông
Hồng, đoạn K73+500 đến K74+100, Hà Nội đã
đƣợc thực hiện thông qua một loạt các thí
nghiệm 3 trục động. Kết quả thí nghiệm cho
thấy có thể xác định chính xác các đặc tính hóa
lỏng của cát nền đê Hữu Hồng nhƣ sự gia tăng
áp lực nƣớc lỗ rỗng, biến dạng dọc trục, t số
ứng suất chu kỳ theo số chu kỳ gây hóa lỏng.
Kết quả thí nghiệm hữu ích cho việc dự báo hóa
lỏng, ổn định đê Hữu Hồng trong điều kiện chịu
tải trọng động đất mạnh.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Phòng thí
nghiệm Địa kỹ thuật động đất, Trƣờng Đại học
Thủy lợi trong khuôn khổ của đề tài khoa học
cấp nhà nƣớc, mã số KC08.23/11-15. Các tác
giả chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và Công
nghệ đã cấp kinh phí thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học Thủy lợi. Báo cáo kết quả khảo
sát địa chất đê hữu Hồng Km73+500-
Km74+100, 2015.
Nguyễn Đình Xuyên (2004). Nghiên cứu dự
báo động đất và dao động nền ở Việt Nam. Báo
cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nƣớc.
Adalier K. and Sharp M. Embankment Dam on
Liquefiable Foundation—Dynamic Behavior and
Densification Remediation,Journal of
Geotechnical and Geoenvironmental Engineering,
2004, Vol. 130, No. 11, pp. 1214-1224.
ASTM D422-63 (2007). Standard Test
Method for Particle-Size Analysis of Soils,
ASTM International, West Conshohocken, PA.
JGS 0541-2000 Method for Cyclic
Undrained Triaxial Test on Soils.
Seed R.B et al. Recent advances in soil
liquefaction engineering: a unified and
consistent framework, Keynote Presentation,
26th Annual ASCE Los Angeles Geotechnical
Spring Seminar, Long Beach, 2003, Report No.
EERC 2003-06.
Towhata I. Geotechnical earthquake
engineering, Springer-Verlag Berlin
Heidelberg, 2008.
Người phản biện: GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 107_2265_2159867.pdf