Tài liệu Nghiên cứu hiệu quả phòng ngừa xuất huyết tiền phòng tái phát do chấn thương đụng dập của Tranexamic Acid: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA XUẤT HUYẾT TIỀN PHÒNG
TÁI PHÁT DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP CỦA TRANEXAMIC ACID
Trần Thị Phương Thu*, Phí Vĩnh Bảo**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Các thuốc uống chống tiêu sợi huyết, steroids uống và điều trị không dùng
thuốc là những điều trị thích hợp cho xuất huyết tiền phòng (XHTP) chấn thương. Các thuốc chống tiêu
sợi huyết và steroids làm giảm nguy cơ xuất huyết tái phát trong một số nghiên cứu nhưng lại thất bại
trong một số nghiên cứu khác. Tỷ lệ xuất huyết tái phát dường như thay đổi theo chủng tộc và phân bố
địa lý của bệnh nhân. Ở nước ta chưa có một nghiên cứu nào được làm, nên cần phải nghiên cứu để tìm
một phương pháp hiệu quả nhất trong việc ngừa xuất huyết tái phát.
Thiết kế: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có kiểm chứng giả dược.
Mẫu nghiên cứu: 150 bệnh nhân (BN) XHTP sau chấn thương đ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu quả phòng ngừa xuất huyết tiền phòng tái phát do chấn thương đụng dập của Tranexamic Acid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA XUẤT HUYẾT TIỀN PHÒNG
TÁI PHÁT DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP CỦA TRANEXAMIC ACID
Trần Thị Phương Thu*, Phí Vĩnh Bảo**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Các thuốc uống chống tiêu sợi huyết, steroids uống và điều trị không dùng
thuốc là những điều trị thích hợp cho xuất huyết tiền phòng (XHTP) chấn thương. Các thuốc chống tiêu
sợi huyết và steroids làm giảm nguy cơ xuất huyết tái phát trong một số nghiên cứu nhưng lại thất bại
trong một số nghiên cứu khác. Tỷ lệ xuất huyết tái phát dường như thay đổi theo chủng tộc và phân bố
địa lý của bệnh nhân. Ở nước ta chưa có một nghiên cứu nào được làm, nên cần phải nghiên cứu để tìm
một phương pháp hiệu quả nhất trong việc ngừa xuất huyết tái phát.
Thiết kế: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có kiểm chứng giả dược.
Mẫu nghiên cứu: 150 bệnh nhân (BN) XHTP sau chấn thương đụng dập.
Phương pháp tiến hành: 50 BN được uống Tranexamic acid (TA) 50 mg/ kg/ ngày chia làm 3 lần, 50
BN đươc cho Placebo với cách uống như nhóm dùng TA, và 50 BN được cho Prednisolone liều 0,75
mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
Đánh giá kết quả: chủ yếu dựa vào xuất huyết tái phát trong suốt thời gian nằm viện của bệnh
nhân.
Kết quả: Xuất huyết tái phát xảy ra trong 1 BN (2%) ở nhóm TA, 7 BN (14%) ở nhóm prednisolone,
và 11 BN (22%) ở nhóm placebo. Sự khác biệt trong tỷ lệ xuất huyết tái phát giữa nhóm TA với placebo,
và giữa nhóm TA với nhóm prednisolone có ý nghĩa thống kê (P< 0.05). Tỷ lệ xuất huyết tái phát không
có sự khác biệt đáng kể trong nhóm placebo đối với nhóm prednisolone (P> 0.05). Xuất huyết tái phát
liên quan đáng kể với nhãn áp cao, thị lực < 1/10, mức máu tiền phòng độ 3, và viêm mống mắt thể mi
tại thời điểm nhập viện.
Kết luận:Tranexamic acid có hiệu quả ngăn ngừa biến chứng xuất huyết tái phát hơn là điều trị
bằng prednisolone uống hoặc không uống thuốc gì cả. Bệnh nhân nhập viện với nhãn áp cao; thị lực dưới
1/10; máu tiền phòng độ 3; viêm mống mắt thể mi có nguy cơ chảy máu tái phát cao hơn.
SUMMARY
RESEARCH ON THE EFFECTIVENESS OF PREVENTING FROM SECONDARY
HEMORRHAGE OF NONPERFORATING TRAUMATIC HYPHEMA OF TRANEXAMIC ACID
Tran Thi Phuong Thu, Phi Vinh Bao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 20 – 25
Objective: Oral antifibrinolytics, oral steroids, and no oral treatment are preferred medical
treatments for traumatic hyphema. Antifibrinolytics and steroids have decreased the chance of rebleeding
in some studies but failed to alter the clinical course in others. Rate of secondary hemorrhage seems
variable among different geographic and ethnic groups of patients. In our country, no researchs have
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP HCM,
** Bệnh Viện Mắt Thành Phố
20
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
been done, so it’s necessary to do research to find the most effective measure in preventing from
secondary hemorrhage of nonperforating traumatic hyphema.
Design: Randomized, placebo- controlled, clinical trial.
Participants: One hundred fifty patients in whom hyphema developed after a blunt trauma entered
the study.
Intervention: Fifty patients received 50mg/kg per day oral tranexamic acid (TA) divided into 3 doses,
50 patients received a placebo with the same numbers of tablets and frequency as those of the TA group,
and 50 patients received 0.75mg/kg per day oral prednisolone divided into 2 doses.
Main Outcome MeasURE: secondary hemorrhage during the hospital course was measured.
Results: secondary hemorrhage occurred in 1 patient (2%) of the TA group, 7 patients (14%) of the
prednisolone group, and 11 patients (22%) of the placebo group. The difference between the incidence of
rebleeding between TA to placebo and TA to prednisolone groups was statistically significant (P< 0.05).
The incidences of rebleeding were not significant different in placebo versus prednisolone groups
(P>0.05). Secondary hemorrhage had a significant association with initial high intraocular pressure,
initial visual acuity < 1/10, size of hyphema at 3 degree, and inflamation of cyliary body and iris at the
time of presentation.
Conclusion: TA is more effective than oral prednisolone or no oral treatment in preventing
rebleeding among patients with traumatic hyphema. Patients with traumatic hyphema who have initial
high intraocular pressure, initial visual acuity < 1/10, size of hyphema at 3 degree, and inflamation of
cyliary body and iris at the time of presentation have a greater chance of rebleeding.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết tiền phòng (XHTP) do chấn thương là
một cấp cứu nhãn khoa, gắn liền với nguy cơ tăng cao
của sự mất thị lực(3). Một biến chứng nặng trong
XHTP là xuất huyết tái phát, xảy ra khoảng 38% bệnh
nhân không được điều trị toàn thân. Xuất huyết tái
phát có thể gây nên ngấm máu giác mạc, nhược thị,
glaucoma thứ phát, teo thị thần kinh và tiên lượng thị
lực xấu hơn (Crouch 1976). Điều trị để làm giảm tỷ lệ
xuất huyết tái phát trong XHTP do chấn thương hiện
vẫn còn đang tranh luận. Các thuốc uống chống tiêu
sợi huyết, steroids uống và điều trị không dùng thuốc
là những điều trị thích hợp cho xuất huyết tiền phòng
(XHTP) chấn thương. Các thuốc chống tiêu sợi huyết
và steroids làm giảm nguy cơ xuất huyết tái phát
trong một số nghiên cứu nhưng lại thất bại trong một
số nghiên cứu khác. Tranexamic acid (TA) là một tác
nhân chống tiêu sợi huyết hiệu quả hơn epsilon
aminocaproic acid và ít tác dụng phụ hơn(5). Hiệu quả
ngừa xuất huyết tái phát của TA đã được chứng minh
trong nhiều nghiên cứu(4,5,6). Tuy nhiên, tỷ lệ xuất
huyết tái phát dường như thay đổi theo chủng tộc và
phân bố địa lý của bệnh nhân. Ở nước ta chưa có một
nghiên cứu nào được làm, nên mục tiêu của chúng
tôi là nghiên cứu hiệu quả phòng ngừa xuất huyết
tiền phòng tái phát của tranexamic acid trong
điều trị XHTP do chấn thương đụng dập để tìm
một phương pháp hiệu quả nhất trong việc ngừa xuất
huyết tái phát.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
150 bệnh nhân với XHTP nhập bệnh viện mắt TP
Hồ Chí Minh từ tháng 3/2003 đến tháng 5/2004 thỏa
mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu (XHTP độ 1; 2; 3...)
được đưa vào một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
có kiểm chứng giả dược tiền cứu. Dựa trên một danh
sách ngẫu nhiên, mỗi bệnh nhân được đưa vào một
trong ba nhóm điều trị. 50 BN được ngẫu nhiên điều
trị với TA, và 1 BN nhận 50mg/kg/uống mỗi ngày,
chia làm 3 lần. 50 BN được ngẫu nhiên nhận các viên
thuốc placebo (3 viên Vitamine A 5000 UI/
ngày/người) với cách uống giống như nhóm dùng TA.
21
Thi luc NV
Thi luc NV
Hand mov
L(+)
1mCF
4mCF
1/10
2/10
3/10
4/10
5/10
6/10
7/10
8/10
9/10
Fr
eq
ue
nc
y
50 BN được ngẫu nhiên nhận (mỗi bệnh nhân)
0,75mg/kg Prednisolone uống mỗi ngày, chia làm 2
lần. Mỗi loại thuốc được cho trong 5 ngày, và nếu
xuất huyết tái phát không xảy ra, thì thuốc được
ngưng sử dụng. Bất cứ bệnh nhân nào có xuất huyết
tái phát sẽ được điều trị với TA trong một thời gian
đầy đủ. Pracetamol uống và Primperan tiêm được cho
để giảm đau và chống nôn nếu có chỉ định. Timolol
tại chỗ và Acetazolamide uống được sử dụng để điều
trị nhãn áp cao. Những yêu cầu khác bao gồm băng
và che mắt chấn thương, hạn chế vận động bằng
cách giới hạn đi lại và nằm đầu cao. Tất cả bệnh nhân
đều nằm viện ít nhất 5 ngày và được dùng chloraxin
4%0, Atropine 1% nhỏ mắt. Sau lần khám đầu tiên,
hàng ngày bệnh nhân được khám với đèn khe để
đánh giá mức máu tiền phòng và nguy cơ xuất huyết
tái phát, đo thị lực, nhãn áp, huyết áp, phát hiện các
biến chứng.
80
60
40
20
0
Tất cả những lần khám đều được thực hiện bởi
một trong số các bác sĩ khoa chấn thương và tác giả.
Nội khoa sẽ kiểm tra những tác dụng có hại của
thuốc.
Tất cả bệnh nhân được cấp sổ điều trị ngoại trú
khi ra viện, hẹn tái khám sau 15, 30, 90 ngày để soi
góc tiền phòng và kiểm tra mắt.
Phân tích dữ liệu được làm với phần mềm thống
kê SPSS sử dụng kiểm định chi bình phương, kiểm
định chính xác của Fisher, phép ANOVA 1 chiều hay
phép Kruskal Wallis thay thế, và phép kiểm Student
được dùng để so sánh thị lực trung bình.
Các phép kiểm được thực hiện với ngưỡng của
mức ý nghĩa là 5%. Và độ mạnh phép kiểm là 90%.
KẾT QUẢ
Mắt bị chấn thương, tuổi, phái, thị lực lúc nhập
viện, thị lực lúc ra viện, sự gia tăng nhãn áp và
lượng máu tiền phòng lúc đầu, thời gian trung
bình hấp thu cục máu đông ở những bệnh nhân
không xuất huyết tái phát đều không có sự khác
biệt đáng kể trong ba nhóm.
Nhỏ nhất 5 tuổi, lớn nhất 72 tuổi, trung bình
27,09 tuổi (δ=10,85). Có đến 145 trường hợp (96,7%)
tai nạn xảy ra ở dưới 50 tuổi cho thấy chủ yếu ở độ
tuổi lao động.
Ba nguyên nhân hay gặp nhất là dây thun ràng
đồ 33 trường hợp (22%), nắp chai 19 trường hợp
(12,7%), cầu lông13 trường hợp (9%).
Thời gian trung bình hấp thu máu tiền
phòng(ngày): TA 3,73; placebo 3,64
Prednisolone 3,74;
Bảng 1. Giới, Mắt, mức máu tiền phòng theo nhóm
Biến số TA(n=50)(
%)
Pred(n=5
0)(%)
Placebo(n
=50)(%)
Tổng số P
Nam 37(74%) 41(82%) 43(86%) 121(80%) P>0.05
Mắt phải 25(50%) 28(56%) 24(48%) 77(51,3%) P>0.05
Máu TP
Độ 1
Độ 2
Độ 3
18
17
15
20
16
14
21
17
12
59(39,3%)
50(33,3%)
41(27,3%)
p>0.05
p>0.05
p>0.05
Xuất huyết tái phát xảy ra từ ngày thứ 2 đến
ngày thứ 6 sau chấn thương, nhiều nhất ở ngày thứ 3
(8 trường hợp), trung bình 4 ngày (δ= 1,25).
Xuất huyết tái phát xảy ra ở 19 trường hợp
(12,7%), trong đó 1 trường hợp (2%) ở nhóm TA, 7
trường hợp (14%) ở nhóm prednisolone, và 11 trường
hợp (22%) xảy ra ở nhóm placebo. Sự khác biệt trong
tỷ lệ xuất huyết tái phát giữa nhóm TA với nhóm
prednisolone cũng như giữa nhóm TA với nhóm
placebo là có ý nghĩa thống kê (P<0.05).
Biểu đồ 1: Phân phối thị lực nhập viện
22
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
* Bệnh nhân nhận placebo có nguy cơ xuất huyết
tái phát lớn hơn bệnh nhân nhận TA (χ2=9.47; P =
0.002) và OR=13.821
*Bệnh nhân nhận prednisolone có nguy cơ xuất
huyết tái phát lớn hơn bệnh nhân nhận TA (χ2 =
4.891, P = 0.03) và OR=7.977
*Bệnh nhân nhận placebo có nguy cơ xuất huyết
tái phát không khác bệnh nhân nhận Prednisolone
(χ2 = 1.084; P = 0.218).
Thi luc XV
Thi luc XV
Hand mov
L(+)
1mCF
2mCF
4mCF
1/10
2/10
3/10
4/10
5/10
6/10
7/10
8/10
9/10
10/10
Fr
eq
ue
nc
y
40
30
20
10
0
Biểu đồ 2: Phân phối thị lực xuất viện
Bảng 2: Bảng so sánh thị lực trung bình xuất viện và
nhập viện
Nhóm Thi lực nhập viện
Thi lực xuất
viện
Trung bình 3m ĐNT 7/10 Tranexamic
Acid ĐLC 0,19 0,37
Trung bình 3m ĐNT 6/10
Prednisolon
ĐLC 0,21 0,37
Trung bình 4m ĐNT 6/10
Placebo
ĐLC 0,21 0,34
Trung bình 3m ĐNT 7/10
Chung
ĐLC 0,21 0,36
Thị lực xuất viện trung bình của nhóm bệnh
nhân
Không XH tái phát: 7/10 (ĐLC=0,36)
Có XH tái phát: 3/10 (ĐLC=0,22). p=0.001.
Thị lực xuất viện ≥ 5/10 của nhóm bệnh nhân
Không XH tái phát: 91/131 (69%)
Có XH tái phát: 7/19 (37%). p=0.007 và OR
=3.90
Nhãn áp vào viện: Trên 25mmHg: 38 trường
hợp (25,3%); Từ 13 đến 25mmHg: 112 trường hợp
(74,7%). Cao nhãn áp (48 /150 trường hợp) chiếm 32%,
chủ yếu tăng vào ngày đầu nhập viện (38/150 ca).
Nhãn áp lúc ra viện đều dưới 23mmHg, thấp
nhất là 14mmHg, cao nhất là 22mmHg. Trung bình
là 16.54mmHg (δ= 1,35).
Số ngày nằm viện điều trị: trung bình là 7,75
(DLC = 2,93).
Bảng 3 so sánh nhãn áp cao, thị lực ra viện cải thiện
từ 5/10 trở lên (TLRV), số ngày nằm viện trung bình
(SNNVTB) của hai nhóm
Các yếu tố Cao nhãn áp TLRV ≥ 5/10 Số ngày nằm
viện TB
XH tái phát 9/19 ca (47 %) 7/19 ca (37%) 10,84 (DLC
4,50)
Không XH
tái phát
39/131ca (29,7
%)
91/131 ca
(69%)
7,3 (DLC
2,33)
Tổn thương kết hợp Không có sự khác biệt đáng
kể giữa 3 nhóm, p> 0.05
Lùi góc tiền phòng: 52 / 150 trường hợp (34,7%).
Viêm mống mắt thể mi: 38 (25,3%)
118 trường hợp có phối hợp từ một đến nhiều tổn
thương khác nhau.
Tác dụng phụ: Tranexamic acid không ghi nhận
tác dụng phụ. Nhóm Prednisolone 4 bệnh nhân bị
nấc cụt, 1 buồn nôn.
Giá thành điều trị: Chi phí chung đợt điều trị áp
dụng cho cả 3 nhóm dưới 400000 đồng.
Bảng 4: Xác định các tổn thương gây ra nguy cơ XH
tái phát
Có XH
tái phát
Không XH
tái phát
P OR
Dưới 1/10 17 88 Thị lực nhập
viện ≥ 1/10 2 43 0.086 4.15
>25 mmHg 9 29 Nhãn áp
nhập viện 16- 25mmHg 10 102
0.037 3.17
Có 9 29 Viêm mống,
thể mi Không 10 102
0.037 3.17
Có 10 42 Lùi góc TP
Không 9 89
0.13 2.35
Độ III 10 31 0.017 3.58Mức máu TP
Độ I, II 9 100 0.29 2.58
23
BÀN LUẬN
Kết quả ghi nhận hầu hết bệnh nhân trẻ, trong
độ tuổi lao động, phái nam và nạn nhân của việc bất
cẩn trong lao động, sinh hoạt, thể thao
TA phòng ngừa xuất huyết tái phát tốt hơn
prednisolone va placebo. Phù hợp với nghiên cứu của
B. Rahmani. Chúng tôi thấy hợp lý, vì nguyên nhân
của xuất huyết tái phát là do chảy máu trở lại từ mạch
máu trước đây bị vỡ gây XHTP. Nên nguyên tắc điều
trị cần ức chế yếu tố tan cục máu plasminogen. Theo
Uusitalo RJ, Saari MS(1,7) thì Tranexamic acid có tác
dụng: kháng Plasmin, chống tiêu fibrin, ổn định cục
máu đông, làm chậm tái hấp thu cục máu bịt kín
mạch máu tổn thương và ngăn xuất huyết tái phát.
Một vài nghiên cứu đã báo cáo sự hòa tan chậm hơn
của cục máu đông ở những bệnh nhân được điều trị
với aminocaproic acid và TA. Chúng tôi không thấy
sự khác nhau đáng kể giữa thời gian trung bình hấp
thu cục máu đông của ba nhóm. Hạn chế vận động
của bệnh nhân trong bệnh viện có thể đã giúp hấp
thu cục máu đông trong nhóm TA
Nghiên cứu ghi nhận toàn người Việt nam có tỷ
lệ 22% xuất huyết tái phát ở nhóm giả dược, thấp hơn
bệnh nhân da trắng ở Iran (tác giả B. Rahmani ghi
nhận 26%(5)) vì bệnh nhân của chúng tôi được theo
dõi, điều trị sớm. Điểm mạnh của nghiên cứu chúng
tôi là chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
xuất huyết tái phát giữa các nhóm bệnh nhân được
nghiên cứu.
Về thị lực vào viện chủ yếu gặp ở dưới 1/10,
chứng tỏ XHTP là một chấn thương mắt gây giảm thị
lực trầm trọng, là một cấp cứu nhãn khoa cần phải
điều trị.
Kiểm định Sign test cho thấy, thị lực ra viện so
với thị lực vào viện ở 150 bệnh nhân có 146 ca thay
đổi chênh lệch dương về thị lực, chỉ có 4 trường hợp
thị lực không đổi, p=0.000. Nghĩa là sau quá trình
điều trị bằng cả ba phương pháp đều có thay đổi
chênh lệch dương về thị lực, không có ca nào thị lực
xấu đi. Cả ba phác đồ điều trị trong nghiên cứu vẫn
được áp dụng ở các cơ sở điều trị, mặc dù đang còn
tranh luận.
Kết quả cho thấy những bệnh nhân không xuất
huyết tái phát thị lực ra viện cải thiện từ 5/10 trở lên
nhiều hơn, ít bị cao nhãn áp và số ngày nằm viện ít
hơn
So sánh hiệu quả điều trị giữa 3 nhóm:
Chấp hành điều trị: Tất cả 150 bệnh nhân không
bỏ liều thuốc nào, chữa trị cho tới khi ra viện.
Xuất huyết tái phát: Khác nhau về tỷ lệ biến
chứng xuất huyết tái phát. Tranexamic acid phòng
ngừa xuất huyết tái phát tốt hơn prednisolone và
nhóm chứng
Cải thiện thị lực: Giống nhau. Tuy nhiên chỉ
37% bệnh nhân xuất huyết tái phát có thị lực ra viện
từ 5/10 trở lên, 69% bệnh nhân không bị xuất huyết
tái phát đạt mức này
Tác dụng phụ: Transamin không ghi nhận tác
dụng phụ. Prednisolone 5 BN.
Giá thành điều trị: Chi phí chung đợt điều trị
dưới 400000 đồng. Với xuất huyết tái phát thời gian
nằm viện dài hơn nên chi phí điều trị nhiều hơn
Như vậy dùng Tranexamic acid: Phòng ngừa xuất
huyết tái phát tốt nhất, tính an toàn và hiệu quả điều
trị cũng như hiệu năng kinh tế là chấp nhận được.
Theo Uusitalo RJ, Saari MS(1,7) và Lye Pheng
Phong(8) chỉ nên dùng thuốc chống tiêu sợi huyết ở
những bệnh nhân XHTP có một trong những yếu tố
nguy cơ gây xuất huyết tái phát để hạn chế tối đa
những hiệu ứng phụ do thuốc gây ra. Chúng tôi thấy
là hợp lý, vì không phải XHTP nào cũng bị chảy máu
tái phát. Hơn nữa trong một nghiên cứu của Uusitalo
RJ thấy rằng sự tái hấp thu máu tiền phòng bị trì
hoãn đáng kể ở những bệnh nhân được điều trị TA
uống. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận bốn yếu
tố nguy cơ có thể đưa đến xuất huyết tái phát là:
1)Thị lực ban đầu dưới 1/10, 2) Nhãn áp nhập viện
trên 25 mmHg, 3)Viêm mống mắt thể mi; 4)Mức
máu tiền phòng độ 3.
KẾT LUẬN
Ba phác đồ điều trị XHTP đều giống nhau về hiệu
quả có cải thiện thị lực, khác nhau về tỷ lệ biến chứng
xuất huyết tái phát.
24
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Chúng tôi nhận thấy TA dung nạp tốt, an toàn,
hợp lý, làm giảm nguy cơ xuất huyết tái phát hơn
Prednisolone, nhóm placebo và hiệu quả nhất. TA
nên được lựa chọn để điều trị phòng ngừa xuất huyết
tái phát ở những bệnh nhân XHTP do chấn thương
đụng dập có một trong bốn yếu tố nguy cơ trên. Liều
khuyến cáo TA uống 50 mg/kg cân nặng/ ngày, đợt 5
ngày điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blanton FM. Anterior chamber angle recession and
secondary glaucoma: a study of the after effects of
traumatic hyphemas. Arch Ophthalmol.1964; 72:39-44.
2. Herschler J. Trabecular damage due to blunt anterior
segment injury and its relationship to traumatic
glaucoma. Trans Am Acad Ophthalmol Otolaryngol.
1977 Mar- Apr, 83(2); 239-485.
3. Lê Minh Thông: Bài giảng lý thuyết mắt 1998, 45-46.
4. Morabe ES, et al.Comparative study of conservative
and TA treatment in traumatic hyphema. J Philippine
Med Assoc 1992;68:20-3.
5. Rahamni B, Jahadi HR.: Compazison of tranexamic
acid and Predmisolone in the Treatment of trawmatie
hyphema, Ophthalmology Fer 99 P 375-378.
6. Sheppard J, Program and Laboratory Director,
Professoz, Department of ophthalmology, Eastern
virginia school of medicine. E Medicine – Hyphema,
Page 17, 18, October 15, 2002.
7. Uusitalo RJ, et al. Manegement of traumatic hyphema
in children:an analysis of 340 cases. Arch Ophthalmol
1988;106:1207-1209.
8. Varnek L, et al. The effect of TA on secondary
haemorrhage after traumatic hyphaema.Acta
Ophthalmol Copenh 1980;58:787-93.
25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hieu_qua_phong_ngua_xuat_huyet_tien_phong_tai_pha.pdf