Tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 232
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG VẠT CƠ DÉP BÁN PHẦN
TRONG CUỐNG MẠCH ĐẦU XA
Huỳnh Quang Tuyến*, Mai Trọng Tường**, Đỗ Phước Hùng ***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy 1/3 dưới xương chày, cổ bàn chân kèm khuyết hổng mô mềm lộ gân, xương mạch máu,
thần kinh rất thường gặp. Che phủ khuyết hổng vùng này là thách thức với các bác sĩ chỉnh hình - tạo hình. Việc
nghiên cứu ứng dụng các vạt tại chỗ có khả năng che phủ vùng dưới cẳng chân, bàn chân là rất cần thiết, tăng
thêm nguồn lựa chọn cho phẫu thuật viên.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm chân tươi cắt cụt 1/3 dưới
đùi trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy và xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn
Giải Phẫu học - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Phẫu tích 30 cẳng chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± 1,31cm. Bán phần trong cơ dép:
chiều rộng trung bình...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 232
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG VẠT CƠ DÉP BÁN PHẦN
TRONG CUỐNG MẠCH ĐẦU XA
Huỳnh Quang Tuyến*, Mai Trọng Tường**, Đỗ Phước Hùng ***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy 1/3 dưới xương chày, cổ bàn chân kèm khuyết hổng mô mềm lộ gân, xương mạch máu,
thần kinh rất thường gặp. Che phủ khuyết hổng vùng này là thách thức với các bác sĩ chỉnh hình - tạo hình. Việc
nghiên cứu ứng dụng các vạt tại chỗ có khả năng che phủ vùng dưới cẳng chân, bàn chân là rất cần thiết, tăng
thêm nguồn lựa chọn cho phẫu thuật viên.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm chân tươi cắt cụt 1/3 dưới
đùi trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy và xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn
Giải Phẫu học - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Phẫu tích 30 cẳng chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± 1,31cm. Bán phần trong cơ dép:
chiều rộng trung bình 4,87 ± 0,72cm, chiều dài trung bình 26,49 ± 0,89cm, chiếm 78 ± 1,37% chiều dài cẳng
chân. Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi nhiều nhánh mạch phân bố dọc theo chiều dài cơ, các nhánh mạch
xuyên vào cơ ở mặt trước trong, trung bình 3,6 ± 0,77 bó mạch (2-5). Sự hiện diện bó mạch đầu xa vào 1/3 dưới
cơ dép tương đối hằng định, trung bình cách đỉnh mắt cá trong 9,48 ± 1,53cm, chiều dài trung bình 1,99 ±
0,55cm, đường kính động mạch trung bình 1,04 ± 0,35mm, đường kính tĩnh mạch trung bình 0,99 ± 0,37mm.
Cuống mạch đầu xa có hệ thống thông nối phong phú với các nhánh mạch vào bán phần trong cơ dép về phía đầu
gần đến tận 1/3 trên cơ và thông nối với bán phần ngoài tại vùng dưới vị trí bó mạch đầu xa. Chiều dài tưới máu
ngược dòng qua cuống mạch đầu xa trung bình 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều dài bán phần trong
cơ dép từ vị trí bó mạch đầu xa về phía đầu gần. Vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa có khả năng che
phủ tốt các vùng 2/3 dưới, mặt trước trong cẳng chân, vùng xa dưới mắt cá trong, khe khớp cổ chân và phía sau
xương gót.
Kết luận: Bán phần trong cơ dép được cấp máu phong phú từ nhiều nhánh mạch. Sự hiện diện bó mạch đầu
xa vào 1/3 dưới cơ tương đối hằng định, có sự thông nối giữa bó mạch đầu xa với bó mạch đầu gần là cơ sở tin
cậy xoay vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ các khuyết hỗng mô mềm vùng xa cẳng chân, cổ
bàn chân.
Từ khóa: bán phần trong cơ dép, vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa
ABSTRACT
THE ANATOMICAL STUDY OF THE DISTALLY BASED PEDICLE MEDIAL HEMISOLEUS FLAP
Huynh Quang Tuyen, Mai Trong Tuong, Do Phuoc Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 232-237
Introduction: Soft tissue defect in the distal third leg exposed tendons, bones, blood vessels, nerves are very
common. Covering the defect in this area is challenging for orthopedic surgeons. Research on the application of
local flaps to cover this area is very necessary. The distally based pedicled medial hemisoleus flap is one of options
for treating distal third leg wounds.
* Bệnh viện Sài Gòn ITO
** Khoa Vi phẫu tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh
*** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Quang Tuyến ĐT: 0358071204 Email: quangtuyenyds@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 233
Objectives: The purpose of the study was to identify characteristics of anatomical medial soleus muscle, the
ability of retrograde perfusion based on the distal pedicle medial hemisoleus muscle and the level of cover the
distally based pedicled medial hemisoleus flap in the distal third leg.
Methods: Serial cases study. We studied sixteen fresh cadaver lower extremities and fourteen amputated
lower extremities in Vietnamese.
Results: The average length of tibia was 33.96 ± 1.31 cm. Medial hemisoleus muscle: the average width was
4.87 ± 0.72cm, the average length wa s 26.49 ± 0.89cm, this value equal 78 ± 1.37% of tibial length. In all cases,
the medial part of soleus was supplied by muscular branches of the posterior tibial artery along the length of the
muscle. An average 3.6 ± 0.77 of muscular perforators entered the muscle through its medial anterior surface. The
presence of a distal pedicle at distal third medial hemisoleus muscle was relatively constant. This pedicle was
given at averaged distance of 9.48 ± 1.53cm from the tip of the medial malleolus, a mean length of its was 1.99 ±
0.55 cm, a mean arterial diameter of its was 1.04 ± 0.35mm, mean diameter vein was 0.99 ± 0.37mm. The distal
pedicle of medial hemisoleus muscle has vascular communication with proximal pedicles and lateral part of soleus
at distal third muscle. The length of retrograde perfusion base on the distal pedicle was 15.85 ± 0.86 cm, this value
equal 59.81 ± 1.97% of the length of the medial hemisoleus musle. The distally based pedicle medial hemisoleus
flap was capable of good covering the distal two thirds of medial anterior tibial surface, the medial malleolus, the
ankle joint, and the posterior heel.
Conclusion: The medial part of soleus muscle is richly supplied by many arterial pedicles. Presence of a
distal pedicle at distal third medial hemisoleus muscle was relatively constant. The distal pedicle has vascular
communication with proximal pedicles and lateral part of soleus. This is the basis for the safe use of the distally
based pedicle medial hemisoleus flap covering the soft tissue defect in the distal third leg, foot.
Keywords: medial hemisoleus muscle, the distally based pedicle medial hemisoleus flap
ĐẶT VẤN ĐỀ
Che phủ khuyết hỗng mô mềm sớm trong
các gãy xương hở, đặc biệt vùng 1/3 dưới cẳng
chân cổ chân, được chứng minh làm tăng khả
năng bảo tồn chi, tăng tỉ lệ lành xương, giảm
thời gian lành xương, giảm tỉ lệ nhiễm trùng
và thời gian nằm viện(1,5).
Dựa trên nền tảng nghiên cứu giải phẫu
mạch máu phân phối cho cơ dép, một số tác giả
đã báo cáo kết quả thành công sử dụng cơ dép
bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ
khuyết hỗng mô mềm 1/3 dưới cẳng chân,
cổchân, nhưng vẫn bảo tồn tối đa khả năng gập
lòng bàn chân(9,10). Việt Nam chưa có nghiên cứu
giải phẫu làm nền tảng cho ứng dụng loại vạt
này. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu để trả lời câu hỏi: Các đặc điểm giải phẫu
ứng dụng, khả năng tưới máu, tầm mức che phủ
của vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu
xa ở người Việt Nam như thế nào?
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu: 30
cẳng bàn chân.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Cẳng bàn chân tươi cắt cụt từ 1/3 dưới đùi
trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi.
Xác tươi ≥16 tuổi tại phòng xác của bộ môn
Giải phẫu học – Trường Đại Học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn loại trừ
Vùng đùi, gối và cẳng chân bàn chân có
những bất thường giải phẫu, bị phẫu tích hoặc bị
tổn thương vùng cẳng chân, có bệnh lý mạch
máu ngoại biên.
Các bước thực hiện
Phẫu tích: ghi nhận các đặc điểm giải phẫu
cẳng chân, bán phần trong cơ dép, sự cấp máu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 234
bán phần trong cơ dép, đặc điểm bó mạch đầu
xa vào bán phần trong cơ dép.
2. Bơm thuốc cản quang vào bó mạch đầu xa
và chụp XQ xác định: hệ thống thông nối giữa
mạch đầu xa với mạng mạch xung quanh, chiều
dài tưới máu ngược dòng bán phần trong cơ dép
tính từ động mạch đầu xa về phía đầu gần cơ(12).
3. Phác thảo vạt cơ dép bán phần trong
cuống mạch đầu xa, xoay vạt tới các vùng 2/3
dưới cẳng chân, cổ bàn chân để đánh giá khả
năng che phủ của vat. Chia 2/3 dưới cẳng chân
và bàn chân thành 8 vùng, phác thảo vạt cơ dép
bán phần trong cuống mạch đầu xa
(VCDBPTCMĐX) che phủ các vùng trên đánh
giá phần trăm diện tích che phủ lớn nhất và
khoảng cách xa nhất vạt che phủ được 1 từ vị trí
điểm xoay.
KẾT QUẢ
Đặc điểm giải phẫu chân phẫu tích, bán phần
trong cơ dép
Chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ±
1,31cm (31,5cm - 36cm). Ở tất cả 30 mẫu phẫu
tích, mặt trước 2/3 dưới cơ dép tồn tại vách gian
cơ liên tục với gân gót chia cơ dép thành bán
phần trong và bán phần ngoài. Chiều dài trung
bình bán phần trong cơ dép từ điểm xa nhất đầu
gần đến bám tận gân gót sau cắt rời trung bình
26,49 ± 0,89cm, chiếm trung bình 78 ± 1,37%
chiều dài cẳng chân. Chiều rộng đo tại nơi rộng
nhất khoảng tiếp nối 2/3 dưới và 1/3 trên bán
phần trong cơ dép trung bình 4,87 ± 0,72cm.
Kiểu hình phân bố mạch máu bán phần trong
cơ dép
Tất cả các mạch vào bán phần trong cơ dép
đều từ động mạch chày sau. Trường hợp có 4 bó
mạch chiếm tỉ lệ cao nhất 46,7%, tiếp theo có 3 bó
mạch chiếm 36,7%, có 2 bó mạch chiếm tỉ lệ thấp
nhất 6,7%. Các bó mạch phân bố dọc theo chiều
dài cơ. Các nhánh mạch xuyên vào cơ ở mặt
trước trong với các bó mạch đầu gần lớn hơn
đầu xa. Trong các trường hợp có 2 bó mạch,
phân bố 1 bó vào 1/3 dưới và 1 bó vào 1/3 trên
bán phần trong cơ dép.
Đặc điểm cuống mạch đầu xa
Cuống mạch đầu xa là cuống mạch dưới
cùng về phía đầu xa vào bán phần trong cơ dép,
gần đỉnh mắt cá trong nhất. 100% trường hợp có
sự hiện diện bó mạch đầu xa. Khoảng cách trung
bình từ nguyên ủy bó mạch đến đỉnh mắt cá
trong 9,48 ± 1,53cm (6,5cm - 12,5cm). Chiều dài
trung bình cuống mạch 1,99 ± 0,55cm; đường
kính trung bình động mạch 1,04 ± 0,35mm
(0,49mm – 1,67mm); đường kính trung bình tĩnh
mạch 0,99 ± 0,37mm; thần kinh đi kèm đường
kính trung bình 0,51 ± 0,16mm
Khả năng tưới máu ngược dòng của cuống
mạch đầu xa
Chúng tôi thực hiện bơm thuốc màu cản
quang qua đoạn cuối động mạch chày sau vào
bó mạch đầu xa và chụp X quang ở 22/33 số
mẫu. Dựa trên hình ảnh X quang kết hợp với
tách cơ quan sát trực tiếp mạch máu trong cơ
ngấm chất màu cản quang cho thấy động
mạch đầu xa có hệ thống thông nối với các đầu
gần đến tận các bó mạch 1/3 trên cơ và thông
nối với 1/3 dưới bán phần ngoài. Chiều dài bán
phần trong cơ dép ngấm chất màu cản quang
tính từ vị trí vào cơ của bó mạch đầu xa trung
bình 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều
dài bán phần trong cơ dép; chiều rộng bán
phần trong cơ dép ngấm thuốc trung bình 4,68
± 0,65cm (Hình 1).
Mức độ che phủ của vạt cơ dép bán phần trong
cuống mạch đầu xa (22 mẫu)
Vùng 1: 1/3 giữa, mặt trước ngoài cẳng
chân Tỉ lệ phần trăm diện tích che phủ vùng 1
trung bình 50,63 ± 9,11%. Khoảng xa nhất vạt
cơ có khả năng đạt tới che phủ vùng 1 trung
bình 14,22 ± 1,01cm.
Vùng 2: vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng
chân. Tỉ lệ phần trăm diện tích lớn nhất
VCDBPTCMĐX che phủ được trong vùng 1/3
giữa trước trong cẳng chân 90,07 ± 5,19%, trong
cả 22 mẫu vạt cơ đều che phủ được nữa trên
vùng 2. Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt
cơ che phủ được trong vùng 2 là 14,96 ± 0,95 cm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 235
Vùng 3: 1/3 dưới, mặt trước ngoài cẳng
chân, mắt cá ngoài. Tỉ lệ phần trăm diện tích
lớn nhất che phủ vùng 1/3 dưới mặt trước
ngoài cẳng chân trung bình 50,44 ± 6,16%.
Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt che
phủ là 11,93 ± 0,81 cm.
Vùng 4: 1/3 dưới mặt trước trong cẳng chân,
mắt cá trong. Tỉ lệ phần trăm diện tích lớn nhất
trung bình VCDBPTCMĐX che phủ được trong
vùng 4 là 84,76 ± 6,35%. tất cả đều có khả năng
che phủ hoàn toàn diện tích 1/2 dưới vùng này
và điểm tận cùng mắt cá trong. Khoảng cách xa
trung bình vạt cơ che phủ được là từ điểm xoay
đến điểm tận cùng mắt cá trong, trung bình
11,43 ± 0,61cm.
Vùng 5: vùng sau xương gót. Tỉ lệ phần
trăm diện tích tối đa trung bình mà vạt cơ che
phủ được trong vùng sau xương gót là 92,81 ±
5,19%. Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt
cơ che phủ được ở vùng này là 13,89 ± 0,84cm.
Vùng 6: vùng dưới mắt cá ngoài. Tỉ lệ
phần trăm diện tích lớn nhất vạt che phủ được
tại vùng dưới mắt cá ngoài là 38,96 ± 5,82 %,
các trường hợp vạt che phủ đều tại phần sau
trên của vùng 6. Khoảng cách xa nhất trung
bình mà vạt cơ che phủ được tại vùng này là
12,03 ± 0,88cm.
Vùng 7: vùng trước khối xương cổ chân. Tỉ
lệ phần trăm diện tích che phủ lớn nhất vùng
trước cổ chân trung bình 35,04 ± 5,09%, vị trí che
phủ được là phần trên của vùng 7, trong tất cả
các trường hợp, vạt không che phủ được diện
tích phần nữa dưới của vùng trước khối xương
cổ chân. Khoảng cách trung bình vạt che phủ
được là 12,2 ± 0,8cm
Vùng 8: vùng dưới mắt cá trong. Tỉ lệ phần
trăm diện tích tối đa trung bình che phủ vùng
dưới mắt cá trong là 96,75 ± 3,15%. Khoảng cách
xa nhất trung bình mà vạt cơ che phủ ở vùng
này là 14,08 ± 0,85 cm.
Hình 1. Hình bên trái: Hình chụp X quang cơ dép, mũi tên đỏ: cuống mạch đầu xa, mũi tên vàng: cuống mạch
vào 1/3 giữa, 1/3 trên bán phần trong cơ dép, mũi tên tím: các hệ thống thông nối với bó mạch đầu xa. Hình bên
phải: cơ dép tương ứng, dấu sao trắng: các mạch máu trong cơ ngấm chất màu, mũi tên vàng: vùng không có
mạch máu ngấm chất màu (Nguồn tư liệu nghiên cứu).
BÀN LUẬN
Đặc điểm giải phẫu bán phần trong cơ dép
Chúng tôi đã thực hiện phẫu tích 30 cẳng
chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ±
1,31cm. 100% các mẫu, mặt trước 2/3 dưới cơ
dép tồn tại dải cân liên tục với gân gót chia cơ
dép thành bán phần trong và bán phần ngoài,
kết quả trên tương đồng với nhiều tác giả
khác. Chiều dài trung bình bán phần trong cơ
dép từ điểm xa nhất đầu gần đến bám tận gân
gót trung bình 26,49 ± 0,89cm, chiếm 78,02 ±
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 236
1,37% chiều dài cẳng chân. Theo nghiên cứu
tại Pháp 1995 của Ac Masquelet ở 18 cẳng chân
ghi nhận chiều dài cẳng chân trung bình 37,11
± 2,6 cm, chiều dài bán phần trong cơ dép
trung bình 34,97 ± 2,3 cm, chiếm 94,29 ± 2,67%
chiều dài cẳng chân. Sự khác biệt này có thể
khác nhau do yếu tố chủng tộc(2,4,6).
Đặc điểm mạch máu nuôi cơ dép
Kết quả chúng tôi ghi nhận trong 30 ca phẫu
tích: Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi
nhiều nhánh mạch từ động mạch chày sau phân
bố dọc theo chiều dài cơ, trung bình 3,6 ± 0,77 bó
mạch (2, 5). Cuống mạch đầu xa vào 1/3 dưới cơ
hiện diện 100% các mẫu. Với kiểu hình phân bố
mạch máu như vậy cơ dép có khả năng ứng
dụng xoay vạt cơ cuống mạch đầu gần hoặc đầu
xa(3). Kết quả tương tự cũng được thấy trong các
nhiên nghiên cứu của S. Ravvendran(11) trên 50
cẳng chân tại Sri Lank, Mahdi Fathi trên 45 cẳng
chân tại Iran, Vani Prathapamchandra(8) trên 38
cẳng chân tại Pháp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
của Sadasivan(13) trên 36 cẳng chân tại Mỹ,
nghiên cứu của Masquelet trên 18 cẳng chân tại
Pháp cho thấy 16% - 22,2% bán phần trong cơ
dép được cấp máu từ một nhánh mạch lớn vào
đầu gần, không có mạch đầu xa, trường hợp này
không nên thực hiện xoay vạt cơ dép bán phần
trong cuống mạch đầu xa. Đường kính trung
bình động mạch đầu xa trong nghiên cứu chúng
tôi là 1,04 ± 0,35mm (0,49mm – 1,67mm), đường
kính trung bình tĩnh mạch 0,99 ± 0,37mm, tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đại(7) trên
35 cẳng chân có đường kính trung bình động
mạch 0,93 ± 0,3mm, đường kính trung bình tĩnh
mạch 1,09 ± 0,4mm.
Khả năng tưới máu ngược dòng của cuống
mạch đầu xa
Hệ thống thông nối giữa bó mạch đầu xa với
các bó mạch đầu gần rất phong phú đến tận các
bó mạch 1/3 trên cơ. Chiều dài vạt thực sự ngấm
chất màu đo từ cuống mạch đầu xa về phía đầu
gần chúng tôi ghi nhận được trung bình cả
nhóm 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều
dài toàn bộ bán phần trong cơ dép. Kết quả trên
gợi ý rằng việc xoay bán phần trong cơ dép dựa
vào một cuống mạch đầu xa dưới cùng là khá tin
cậy và giúp thiết kế chiều dài vạt(14).
Tầm mức che phủ vạt cơ dép bán phần trong
cuống mạch đầu xa
VCDBPTCMĐX có khả năng che phủ tốt ở
các vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng chân, 1/3
dưới mặt trước trong cẳng chân, mắt cá trong,
vùng dưới mắt cá trong, vùng sau xương gót và
gân gót. Vạt che phủ hạn chế vùng 2/3 dưới mặt
trước ngoài cẳng chân, vùng dưới dưới mắt cá
ngoài, vùng trước khối xương cổ chân. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài (3,10,14,15), Do nghiên cứu
chúng tôi còn một số hạn chế, chúng tôi cắt hoàn
toàn cơ dép ra khỏi nguyên ủy và bám tận, bóc
tách toàn bộ da, mô dưới da vùng cẳng bàn chân
do vậy việc xoay che đến các vùng tương đối dễ
dàng, có thể làm tăng khả năng che phủ so với
khi áp dụng thực tế lâm sàng.
Hình 2. Hình X quang cơ dép, AB: chiều dài bán phần
trong cơ dép ngấm chất màu cản quang, 1: bó mạch
đầu xa, 2, 3, 4 mạch vào bán phần trong cơ dép 1/3
giữa, 1/3 trên, mũi tên đỏ: hệ thống thông nối các mạch
của bán phần trong, mũi tên vàng: hệ thống thông nối
với bán phần ngoài. (Nguồn tư liệu nghiên cứu).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 237
KẾT LUẬN
Sự hằng định của bó mạch đầu xa và khả
năng tưới máu ngược dòng đáng tin cậy là cơ sở
ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống
mạch đầu xa vào lâm sàng ở Việt Nam. Dựa vào
các kết quả nghiên cứu giúp phẫu thuật viên có
thể thiết kế vạt, đánh giá khả năng che phủ của
vạt tới thươn tổn, lên kế hoạch phẫu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmad I, Akhtar S, Rashidi E, Khurram MF (2013),
Hemisoleus muscle flap in the reconstruction of exposed
bones in the lower limb, J Wound Care. 22 (11), pp. 635, 638-
640, 642.
2. Bergeron L, Tang M, Morris SF (2006), A review of vascular
injection techniques for the study of perforator flaps, Plast
Reconstr Surg. 117 (6), pp. 2050-2057.
3. El Zawawy EMM, El Sekily NM (2012), An anatomical study
of the blood supply of the soleus muscle in humans,
Alexandria Journal of Medicine. 48 (4), pp. 315-321.
4. Fathi M, Hassanzad Azar M, Arab Kheradmand A, Shahidi S
(2011), Anatomy of arterial supply of the soleus muscle, Acta
Medica Iranica. 49 (4), pp. 237-240.
5. Fayman MS, Orak F, Hugo B, Berson SD (1987), The distally
based split soleus muscle flap, Br J Plast Surg. 40 (1), pp. 20-26.
6. Lopez-Casero R, De Pedro JA, Rodriguez E, Masquelet AC
(1995), Distal vascular pedicle-hemisoleus to tibial length ratio
as a main predictive index in preoperative flap planning,
Surgical and Radiologic Anatomy, 17 (2), pp. 113-119.
7. Nguyễn Văn Đại (2007), Nghiên cứu giải phẫu vạt cơ dép và
ứng dụng lâm sàng để điều trị viêm khuyết hổng xương và
phần mềm 2/3 dưới cẳng chân, Luân án tiến sĩ y học, Học viện
Quân y, Hà Nội.
8. Prathapamchandra V, Prabhu LV, Pai MM, Murlimanju BV,
et al (2015), Arterial supply to the soleus muscle: an
anatomical study with emphasis on its application in the
pedicle flap surgery, Surgical and Radiologic Anatomy. 37 (9),
pp. 1055-1061.
9. Pu LL (2005), Successful soft-tissue coverage of a tibial wound
in the distal third of the leg with a medial hemisoleus muscle
flap, Plast Reconstr Surg. 115 (1), pp. 245-251.
10. Pu LL (2006), The reversed medial hemisoleus muscle flap
and its role in reconstruction of an open tibial wound in the
lower third of the leg, Ann Plast Surg. 56 (1), pp. 59-63;
discussion 63-54.
11. Raveendran S, Kumaragama KG (2003), Arterial supply of the
soleus muscle: anatomical study of fifty lower limbs, Clinical
Anatomy: The Official Journal of the American Association of
Clinical Anatomists and the British Association of Clinical
Anatomists. 16 (3), pp. 248-252.
12. Rees MJ, Taylor GI (1986), A simplified lead oxide cadaver
injection technique, Plast Reconstr Surg. 77 (1), pp. 141-145.
13. Sadasivan KK, Ogden JT, Albright JA (1991), Anatomic
variations of the blood supply of the soleus muscle,
Orthopedics. 14 (6), pp. 679-683.
14. Schierle CF, Rawlani V, Galiano RD, et al (2009), Improving
outcomes of the distally based hemisoleus flap: principles of
angiosomes in flap design, Plast Reconstr Surg. 123 (6), pp.
1748-1754.
15. Tobin GR (1985), Hemisoleus and reversed hemisoleus flaps,
Plast Reconstr Surg., 76 (1), pp. 87-96.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_giai_phau_ung_dung_vat_co_dep_ban_phan_trong_cuon.pdf