Tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp dây chằng gót ghe: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 220
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG PHỨC HỢP DÂY CHẰNG GÓT GHE
Phạm Thanh Nhã*, Đỗ Phước Hùng**, Nguyễn Hoàng Phú*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dây chằng gót ghe gan chân có chức năng quan trọng trong giữ vững vòm bàn chân. Sự hiểu
biết về đặc điểm giải phẫu của dây chằng gót ghe gan chân sẽ bổ sung những kiến thức về bệnh học và điều
trị các tổn thương liên quan đến dây chằng này.
Mục tiệu nghiên cứu: Xác định các thành phần của dây chằng gót ghe gan chân và các thông số giải
phẫu có thể ứng dụng trong việc sữa chữa hoặc tái tạo dây chằng sau này.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phẫu tích được thực hiện ở 30
bàn chân cắt cụt trên cổ chân tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: 100% có sự hiện diện của 3 thành phần dây chằng gồm: dây chằng gót ghe trên trong, dây chằng
chéo gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới. Tâm diện bám của dây chằng gót ghe ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 134 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp dây chằng gót ghe, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 220
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG PHỨC HỢP DÂY CHẰNG GĨT GHE
Phạm Thanh Nhã*, Đỗ Phước Hùng**, Nguyễn Hồng Phú*
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Dây chằng gĩt ghe gan chân cĩ chức năng quan trọng trong giữ vững vịm bàn chân. Sự hiểu
biết về đặc điểm giải phẫu của dây chằng gĩt ghe gan chân sẽ bổ sung những kiến thức về bệnh học và điều
trị các tổn thương liên quan đến dây chằng này.
Mục tiệu nghiên cứu: Xác định các thành phần của dây chằng gĩt ghe gan chân và các thơng số giải
phẫu cĩ thể ứng dụng trong việc sữa chữa hoặc tái tạo dây chằng sau này.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca. Phẫu tích được thực hiện ở 30
bàn chân cắt cụt trên cổ chân tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: 100% cĩ sự hiện diện của 3 thành phần dây chằng gồm: dây chằng gĩt ghe trên trong, dây chằng
chéo gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới. Tâm diện bám của dây chằng gĩt ghe trên trong trên
xương gĩt cách bờ khớp sên và khuyết giữa hai diện khớp sên của mỏm chân đế sên lần lượt 4,24 ± 0,82 mm
và 13,79 ± 1,05 mm; trên xương ghe cách bờ khớp sên của xương ghe và củ xương ghe lần lượt 5,55 ± 0,74
mm và 16,46 ± 1,58 mm. Tâm diện bám của dây chằng chéo gan chân trong trên xương gĩt cách bờ khớp sên
của mỏm chân đế sên 4,37 ± 0,58 mm và nằm ở khuyết giữa hai diện khớp sên của mỏm chân đế sên; trên
xương ghe cách bờ khớp sên của xương ghe và củ xương ghe lần lượt 4,67 ± 0,72 mm và 13,59 ± 1,05
mm.Tâm diện bám của dây chằng dọc dưới gan trên xương gĩt cách bờ khớp sên và khuyết giữa hai diện
khớp sên của mỏm chân đế sên lần lượt 2,92 ± 0,33 mm và 5,34 ± 0,89 mm; trên xương ghe cách bờ khớp sên
của xương ghe và củ xương ghe lần lượt 2,20 ± 0,32 mm và 26,53 ± 2,50 mm.
Kết luận: Dây chằng gĩt ghe gan chân gồm ba thành phần riêng biệt: Dây chằng gĩt ghe trên trong, dây
chằng chéo gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới. Sự liên quan của các tâm diện bám của các dây
chằng với các mốc giải phẫu giúp xác định chính xác vị trí tâm diện bám của các dây chằng.
Từ khĩa: dây chằng gĩt ghe gan chân, phức hợp dây chằng gĩt ghe
ABSTRACT
CLINICAL ANATOMICAL STUDY OF CALCANEONAVICULAR LIGAMENT COMPLEX
Pham Thanh Nha, Do Phuoc Hung, Nguyen Hoang Phu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 220-225
Introduction: Plantar calcaneonavicular ligament plays an important role in the integrity of the medial
longitudinal arch. It is hoped that the better anatomical understanding of this ligament will add to our
understanding of pathology and treatment for its injury.
Objectives: The aim of this study was to elucidate the components of the plantar calcaneonavicular ligament
and provide morphometric dimensions to facilitate an anatomical reconstruction or repair.
Methods and Materials: Serial cases study. Dissection was performed on 30 adult feet amputated above
the ankle joint at Cho Ray hospital.
Results: It was found that there are three definitive anatomic structures that are commonly called the
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ mơn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thanh Nhã ĐT: 0353934796 Email: phamthanhnha1803@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 221
plantar calcaneonavicular ligament (100%). The attachment center of the superomedial calcaneonavicular
ligament on the calcaneus is 4.24 ± 0.82 mm inferior to the anterior margin of the talar articular facets and 13.79
± 1.05 mm medial to the notch between the talar articular facets. On the navicular bone, it is 5,55 ± 0,74 mm from
the articular margin and 16.46 ± 1.58 mm from the naviular tuberosity. The attachment center of the
medioplantar oblique ligament on the calcaneus is located at the notch between the talar articular facets and 4.37 ±
0.58 mm inferior to the anterior margin of the talar articular facets. On the navicular bone, it is 4.67 ± 0.72 mm
from the articular margin and 13.59 ± 1.05 mm from the naviular tuberosity. The attachment center of the
inferoplantar longitudinal ligament on the calcaneus is 2.92 ± 0.33 mm inferior to the anterior margin of the talar
articular facets and 5.34 ± 0.89 mm lateral to the notch between the talar articular facets. On the navicular bone,
it is 5.34 ± 0.89 mm from the articular margin and 26.53 ± 2.50 mm from the naviular tuberosity.
Conclusions: The three components of the plantar calcaneonavicular ligament are the superomedial
calcaneonavicular ligament, the medioplantar oblique ligament and the inferoplantar longitudinal ligament. The
center of three ligaments can be located accurately by the anatomial landmarks on the calcaneus and the
navicular bone.
Keywords: Plantar calcaneonavicular ligament, calcaneonavicular ligament complex
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dây chằng gĩt ghe gan chân hay cịn được
gọi là dây chằng lị xo bám từ mặt trước của
mỏm chân đế sên của xương gĩt đến xương ghe.
Khi dây chằng gĩt ghe gan chân bị tổn thương,
sự nâng đỡ chỏm xương sên thất bại gây ra biến
dạng bàn chân bẹt. Biến dạng này làm thay đổi
sinh cơ học bàn chân tiếp tục tăng áp lực lên các
cấu trúc mơ mềm bên trong như gân cơ chày sau
và dây chằng bên trong cổ chân và làm tổn
thương thứ phát các cấu trúc này(3,8,15).
Đa số các tổn thương dây chằng gĩt ghe gan
chân được cho là thứ phát do suy gân cơ chày
sau, một bệnh lí gặp ở 3,3% phụ nữ Anh trên 40
tuổi(5). Gần đây, nhiều báo cáo cho thấy tổn
thương đơn độc dây chằng gĩt ghe gan chân với
gân cơ chày sau bình thường cĩ thể gây ra biến
dạng bàn chân bẹt(7,11,13). Sửa chữa hoặc tái tạo
dây chằng gĩt ghe gan chân ở các trường hợp
tổn thương dây chằng gĩt ghe gan chân đơn độc
hoặc đi kèm trong bệnh lý biến dạng bàn chân
bẹt mắc phải cho kết quả ban đầu tốt(1,12,14).
Mặc dù dây chằng gĩt ghe gan chân cĩ vai
trị quan trọng, những nghiên cứu về nĩ khá ít.
Tại Việt Nam chưa cĩ nghiên cứu nào về giải
phẫu dây chằng gĩt ghe gan chân. Trên thế
giới, những nghiên cứu về giải phẫu dây
chằng gĩt ghe gan chân cĩ kết quả khơng
thống nhất nên khĩ cĩ thể áp dụng được trên
người Việt Nam. Vì thế chúng tơi tiến hành
nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu giải phẫu
dây chằng gĩt ghe gan chân”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
30 bàn chân từ chi cắt cụt.
Tiêu chí loại trừ
Các bàn chân cĩ những bất thường hoặc bị
tổn thương vùng phẫu tích như: biến dạng, cĩ
dấu hiệu chấn thương, cĩ vết thương trước đĩ.
Các bàn chân được phẫu tích nhằm xác định
sự hiện diện, vị trí, hình dạng và kích thước của
các thành phần của dây chằng gĩt ghe gan chân.
Sau đĩ xác định khoảng cách từ tâm của các dây
chằng đến các mốc giải phẫu trên xương gĩt
gồm bờ khớp và khuyết giữa hai diện khớp sên
và các mốc giải phẫu trên xương ghe gồm bờ
khớp và củ xương ghe.
KẾT QUẢ
Thành phần của dây chằng gĩt ghe gan chân
Dây chằng gĩt ghe gan chân cĩ 3 thành
phần, dây chằng gĩt ghe trên trong cĩ hình tam
giác khi nhìn từ trên xuống. Tuy nhiên khi cắt
dây chằng ra khỏi chỗ bám thì dây chằng cĩ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 222
hình tứ giác. Dây chằng chéo gan chân trong và
dây chằng dọc gan chân dưới cĩ hình tứ giác.
Dây chằng gĩt ghe trên trong bám từ gần
tồn bộ mặt trước của mỏm chân đế sên tương
ứng với diện khớp sên giữa đến phần phía trong
mặt trên và một phần đầu trong của xương ghe.
Dây chằng dọc gan chân dưới bám từ mặt
trước của mỏm chân đế sên tương ứng với diện
khớp sên trước đến mỏ xương ghe ở mặt dưới
xương ghe.
Dây chằng chéo gan chân trong bám từ mặt
trước của mỏm chân đế sên tương ứng khuyết
giữa hai diện khớp sên đến rãnh giữa củ xương
ghe và thân của xương ghe.
Dây chằng gĩt ghe trên trong và dây chằng
chéo gan chân trong được che phủ phía trên bởi
một lớp sụn.
Hình 1: Các thành phần của dây chằng gĩt ghe gan
chân trước và sau bĩc tách
Kích thước các thành phần của dây chằng gĩt
ghe gan chân
Dây chằng gĩt ghe trên trong cĩ các kích
thước trung bình như sau: Chiều dài trên trong
38,72 ± 2,09 mm, chiều dài dưới ngồi 29,71 ±
2,16 mm, chiều rộng 9,59 ± 1,04 mm, bề dày
3,96 ± 0,32 mm.
Dây chằng chéo gan chân trong cĩ các kích
thước trung bình như sau: Chiều dài trong 21,16
± 2,12 mm, chiều dài ngồi 19,02 ± 1,68 mm,
chiều rộng 5,79 ± 1,07 mm, bề dày 1,71± 0,45 mm.
Dây chằng dọc gan chân dưới cĩ các kích
thước trung bình như sau: Chiều dài trong 5,02 ±
0,74 mm, chiều dài ngồi 3,20 ± 0,70 mm, chiều
rộng 4,30 ± 0,72 mm, bề dày 2,80 ± 0,46 mm.
Đặc điểm diện bám các thành phần của dây
chằng gĩt ghe gan chân
Diện bám của các dây chằng đều cĩ hình
bầu dục.
Trên xương ghe, tâm diện bám của dây
chằng gĩt ghe trên trong đa số vị trí 10 giờ (21
mẫu). Tâm diện bám của dây chằng chéo gan
chân trong đa số ở vị trí 8,5 giờ (18 mẫu). Tâm
diện bám của dây chằng dọc gan chân dưới đa
số ở vị trí 6 giờ (25 mẫu), tương ứng với mỏ
xương ghe.
Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây
chằng gĩt ghe trên trong trên xương gĩt là 19,28
± 2,11 mm và 5,52 ± 0,91 mm, trên xương ghe là
15,91 ± 1,54 mm và 5,39 ± 0,86 mm.
Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây
chằng chéo gan chân trong trên xương gĩt là 5,10
± 0,97 mm và 2,65 ± 0,60 mm, trên xương ghe là
5,02 ± 0,83 mm và 2,44 ± 0,58 mm.
Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây
chằng dọc gan chân dưới trên xương gĩt là 5,92
± 0,69 mm và 4,02 ± 0,60 mm, trên xương ghe là
5,20 ± 0,63 mm và 3,91 ± 0,38 mm.
Mối liên quan của dây chằng gĩt ghe gan chân
với các cấu trúc xung quanh
Luơn cĩ hai dải của gân cơ chày sau và một
dải của dây chằng bên trong cổ chân bám vào
dây chằng gĩt ghe trên trong.
Mỏm chân đế sên của người Việt Nam đa số
thuộc típ 2 và khơng cĩ sự khác biệt về đặc điểm
dây chằng gĩt ghe gan chân ở hai nhĩm mỏm
chân đế sên.
Mối liên quan giữa tâm diện bám của các thành
phần của dây chằng gĩt ghe gan chân và các
mốc giải phẫu xung quanh
Hình 2 minh họa cho khoảng cách từ tâm
diện bám của các dây chằng đến các mốc giải
phẫu trên xương gĩt và xương ghe. Kết quả
được trình bày như trong bảng 1. Chúng tơi so
sánh các số đo khoảng cách giữa hai nhĩm nam
và nữ, sự khác biệt giữa hai nhĩm là khơng cĩ ý
nghĩa thống kê.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 223
Bảng 1: Khoảng cách từ tâm diện bám của các dây
chằng đến các mốc giải phẫu.
Xương gĩt Xương ghe
Bờ khớp Khuyết
Bờ khớp
sên
Lồi củ
xương
ghe
Dây chằng
gĩt ghe
trên trong
4,24 ± 0,82
13,79 ±
1,05
5,55 ± 0,74
16,46 ±
1,58
Dây chằng
chéo gan
chân trong
4,37 ± 0,58 0 4,67 ± 0,72
13,59 ±
1,05
Dây chằng
dọc gan
chân dưới
2,92 ± 0,33 5,34 ± 0,89 2,20 ± 0,32
26,53 ±
2,50
Hình 2. Khoảng cách từ tâm diện bám của các dây
chằng đến các mốc giải phẫu trên xương gĩt và
xương ghe.
BÀN LUẬN
Thành phần của dây chằng gĩt ghe gan chân
Kể từ khi W. Hodges Davis(3) mơ tả dây
chằng gĩt ghe gan chân bao gồm hai thành phần
là dây chằng gĩt ghe trên trong và dây chằng
dọc gan chân dưới, ý kiến này nhanh chĩng đạt
được sự đồng thuận giữa các nhà giải phẫu. Mãi
đến năm 2003, khi Taniguchi(10) khám phá ra cấu
trúc thực sự bên dưới lớp sụn, sự hiện hiện
thành phần dây chằng thứ ba mới được chú ý.
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi giống với
Taniguchi về thành phần của dây chằng gĩt ghe
gan chân. Taniguchi nhận xét trong tất cả các chi
được phẫu tích, dây chằng chéo gan chân trong
phân biệt rõ với dây chằng gĩt ghe trên trong và
luơn nằm dưới lớp sụn. Trong khi đĩ, Patil(9) và
Bernard Mengiardi(6) cho rằng hai thành phần
này đa số khĩ phân biệt rõ. Kết quả nghiên cứu
của chúng tơi cho thấy dây chằng chéo gan chân
trong luơn được bao phủ bởi một lớp sụn như
nhận xét của Taniguchi, tuy nhiên, dây chằng
chéo gan chân trong chỉ phân biệt rõ với dây
chằng gĩt ghe trên trong trong 6 trường hợp.
Đa số các tác giả đều mơ tả dây chằng gĩt
ghe trên trong cĩ hình tam giác và khi quan sát
dây chằng gĩt ghe trên trong ngay sau khi tháo
xương sên, chúng ta cũng nhận thấy dây chằng
cĩ hình tam giác. Tuy nhiên, thực tế dây chằng
cĩ hình tứ giác, kết quả là do sự xoắn của dây
chằng, khi mà ở xương gĩt chiều dài diện bám
nằm gần theo mặt phẳng ngang, cịn ở xương
ghe thì theo mặt phẳng chéo.
Dây chằng gĩt ghe trên trong
Taniguchi sử dụng thước thẳng để đo chỉ
một chiều dài trên trong. Trong khi, dây chằng
gĩt ghe trên trong cĩ hành trình cong và xoắn,
với chiều dài phía trong và ngồi khác nhau. Vì
sự xoắn của dây chằng, những sợi dây chằng
phía ngồi nhất khơng thể thấy được chỗ bám
nếu như khơng tháo rời xương ghe. Vì dây
chằng là một cấu trúc động, cĩ độ đàn hồi và
trương lực nên nếu cắt dây chằng gĩt ghe gan
chân khỏi diện bám thì khơng cịn phản ánh
đúng đặc điểm của dây chằng. Do đĩ, chúng tơi
khơng cắt rời dây chằng ra để đo mà thực hiện
phương pháp thu thập số liệu tương tự như
Patil. Kêt quả cho thấy, chiều dài dây chằng
trong nghiên cứu của chúng tơi là nhỏ hơn. Lý
giải điều này cĩ thể do sự khác biệt đặc điểm
lâm sàng của mẫu nghiên cứu. Chúng tơi đo
chiều rộng tại vị trí củ xương ghe như trong
nghiên cứu của Patil và bỏ qua vị trí tại điểm
bám ở xương gĩt, vì số đo này chúng tơi thu
thập như là chiều dài của diện bám ở xương gĩt.
Chiều rộng của dây chằng tại vị trí củ xương ghe
trong nghiên cứu của chúng tơi là nhỏ hơn so
với nghiên cứu của Patil. So sánh với nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 224
của Patil và Taniguchi, bề dày của dây chằng
trong nghiên cứu của chúng tơi là tương tự với
Patil và nhỏ hơn so với Taniguchi.
Dây chằng chéo gan chân trong:
Kết quả nghiên cứu về chiều dài của chúng
tơi lớn hơn so với nghiên cứu của Taniguchi và
nhỏ hơn so với nghiên cứu của Patil. Trong khi,
Taniguchi và Patil đều đo bề rộng tại hai vị trí ở
điểm bám xương gĩt và xương ghe, hai số liệu
này tương ứng với số đo kích thước diện bám
của chúng tơi. Chúng tơi đo bề rộng của dây
chằng ở vị trí trung tâm vuơng gĩc với hướng đi
của dây chằng. Chúng tơi nghĩ rằng số đo này sẽ
cĩ ý nghĩa hơn trong việc đánh giá kích thước và
lựa chọn mảnh ghép thay thế phù hợp trong
trường hợp tái tạo dây chằng này. Bề rộng dây
chằng chúng tơi đo ở vị trí trung tâm của dây
chằng với số đo trung bình là 5,79 mm. Bề dày
dây chằng trong nghiên cứu của chúng tơi là nhỏ
nhất so với nghiên cứu của Taniguchi, Patil.
Dây chằng dọc gan chân dưới
Tương tự, vì dây chằng dọc gan chân dưới
cĩ hình tứ giác với chiều dài trong và ngồi khác
nhau nên chúng tơi tiến hành đo cả hai chiều dài
như nghiên cứu của Patil. Kết quả nghiên cứu
của chúng tơi lớn hơn so với nghiên cứu của
Patil. Phương pháp đo chiều rộng của chúng tơi
tương tự như Taniguchi, đĩ là vị trí trung tâm
của dây chằng. Kết quả của chúng tơi lớn hơn
của Taniguchi. Bề dày trong nghiên cứu của
chúng tơi lớn hơn Patil, nhỏ hơn Taniguchi.
Đặc điểm diện bám các thành phần của dây
chằng gĩt ghe gan chân
Vì các tác giả trước đĩ khơng cắt các dây
chằng ra khỏi xương để nhìn trực tiếp diện bám
nên mơ tả giữa các tác giả là khơng thống nhất
và độ chính xác khơng cao. Sau khi cắt các dây
chằng sát xương, chúng tơi mơ tả lại vị trí bám
thực sự của dây chằng.
Chúng tơi ghi nhận các diện bám đều cĩ
hình bầu dục. Trong đĩ, diện bám của dây
chằng gĩt ghe trên trong là dẹt nhất và của dây
chằng dọc gan chân dưới là ít dẹt nhất. Trong
khi diện bám của dây chằng chéo gan chân
trong và dây chằng dọc gan chân dưới ở trên
xương gĩt và xương ghe là bằng nhau thì diện
bám của dây chằng gĩt ghe trên trong trên
xương gĩt lớn hơn trên xương ghe. Chúng tơi
nghĩ rằng nguyên nhân là do sự xoắn của dây
chằng, cùng với tính chất mơ học ít tổ chức với
các sợi dây chằng bện vào nhau như mơ tả của
Davis. Đây là một thách thức đối với các nhà
nghiên cứu giải phẫu và phẫu thuật viên để
tìm ra mảnh ghép thích hợp cĩ thể tái tạo dây
chằng gĩt ghe trên trong.
Mối liên quan của dây chằng gĩt ghe gan chân
với các cấu trúc xung quanh
Sự tồn tại hằng định của hai dải bám tận
của gân cơ chày sau và một dải bám của dây
chằng bên trong cổ chân vào dây chằng gĩt
ghe trên trong cũng như tổn thương kết hợp
của các cấu trúc này trong bệnh lý bàn chân
bẹt mắc phải ở người lớn đã được nhiều tác giả
giải thích và kết luận về mối quan hệ hiệp
đồng giữa các cấu trúc này(3,4).
Tất cả các mẫu đều cĩ ba thành phần và kích
thước các thành phần dây chằng giữa hai nhĩm
mỏm chân đế sên khác biệt khơng cĩ ý nghĩa
thống kê. Vì vậy, theo chúng tơi, khơng tồn tại
mối quan hệ giữa đặc điểm diện khớp sên của
mỏm chân đế sên và đặc điểm hình thái của dây
chằng gĩt ghe gan chân, ngược với ý kiến của
Daniel Postan(16).
Mối liên quan giữa tâm diện bám của các thành
phần của dây chằng gĩt ghe gan chân à các mốc
giải phẫu xung quanh.
Khi tìm được mối liên quan giữa tâm diện
bám và các mốc giải phẫu lận cận, ta cĩ thể
dựng hình lại được tâm diện bám các dây
chằng khi khơng tìm thấy phần cịn lại của dây
chằng bị tổn thương.
Các điểm tham chiếu cho tâm các diện bám
trên xương gĩt là khuyết giữa hai diện khớp sên
và bờ khớp sên. Cịn trên xương ghe, tâm của
dây chằng gĩt ghe trên trong, dây chằng chéo
gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 225
lần lượt ở vị trí 10 giờ, 8,5 giờ và 6 giờ (mỏ
xương ghe), và các điểm tham chiếu khác là bờ
mặt khớp sên, củ xương ghe.
KẾT LUẬN
Dây chằng gĩt ghe gan chân gồm ba thành
phần. Mối liên quan của dây chằng gĩt ghe gan
chân với dây chằng bên trong cổ chân và gân cơ
chày sau là hằng định. Các thơng số về kích
thước của dây chằng và diện bám như là một gợi
ý cho nhà giải phẫu và phẫu thuật viên lựa chọn
mảnh ghép và kĩ thuật phù hợp. Tuy nhiên, do
dây chằng gĩt ghe trên trong dẹt và xoắn, chúng
ta cĩ thể tiên đốn được những khĩ khăn khi
khơi phục dây chằng này. Trong những trường
hợp khơng tìm thấy phần cịn lại của dây chằng
trên chỗ bám, ta xác định tâm diện bám một cách
tương đối thơng qua mối liên quan giữa tâm
diện bám và các mốc giải phẫu trên xương gĩt
và xương ghe. Bên cạnh đĩ, sự xuất hiện của dây
chằng chéo trong gan chân địi hỏi cần cĩ các
nghiên cứu cơ sinh học để làm rõ vai trị của dây
chằng này, đồng thời cần cĩ thêm các nghiên
cứu về mối liên quan giữa đặc điểm hình thái
của các thành phần dây chằng với các giá trị sinh
trắc để tiên đốn chính xác hơn về kích thước và
diện bám đối với từng cá nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Choi K, Lee S, Otis JC, Deland JT (2003). Anatomical
reconstruction of the spring ligament using peroneus longus
tendon graft. Foot & ankle international, 24: 430-436.
2. Davis WH, Sobel M, DiCarlo EF, Torzilli PA, et al. (1996).
Gross, histological, and microvascular anatomy and
biomechanical testing of the spring ligament complex. Foot
Ankle Int, 17: 95-102.
3. Deland JT, Haddad SL (2014). Pes Planus. In: Coughlin MJ,
Saltzman CL and Anderson RB, Mann’s surgery of the foot and
ankle, Vol. 1, 9th edition, pp. 1292-1348. Elsevier, China.
4. Hintermann B and Golanĩ P (2014). The anatomy and
function of the deltoid ligament. Techniques in Foot & Ankle
Surgery, 13: 67-72.
5. Kohls-Gatzoulis J, Woods B, Angel JC, Singh D (2009). The
prevalence of symptomatic posterior tibialis tendon
dysfunction in women over the age of 40 in England. Foot
Ankle Surg, 15: 75-81.
6. Mengiardi B, Zanetti M, Schưttle PB, Vienne P, et al. (2005).
Spring ligament complex: MR imaging–anatomic correlation
and findings in asymptomatic subjects. Radiology, 237: 242-
249.
7. Orr JD, Nunley JA (2013). Isolated spring ligament failure as a
cause of adult-acquired flatfoot deformity. Foot & ankle
international, 34: 818-823.
8. Pasapula C, Cutts S (2017). Modern Theory of the
Development of Adult Acquired Flat Foot and an Updated
Spring Ligament Classification System. Clin Res Foot Ankle, 5:
247.
9. Patil V, Ebraheim NA, Frogameni A, Liu J (2007).
Morphometric dimensions of the calcaneonavicular (spring)
ligament. Foot Ankle Int, 28: 927-932.
10. Taniguchi A, et al. (2003), Anatomy of the spring ligament. J
Bone Joint Surg Am, 85: 2174-2178.
11. Tryfonidis M, Jackson W, Mansour R, Cooke PH, et al. (2008).
Acquired adult flat foot due to isolated plantar
calcaneonavicular (spring) ligament insufficiency with a
normal tibialis posterior tendon. Foot Ankle Surg, 14: 89-95.
12. Vulcano E, Deland JT and Ellis SJ (2013). Approach and
treatment of the adult acquired flatfoot deformity. Current
reviews in musculoskeletal medicine, 6: 294-303.
13. Weerts B, Warmerdam PE and Faber FW (2012). Isolated
spring ligament rupture causing acute flatfoot deformity: case
report. Foot & ankle international, 33: 148-150.
14. Williams BR, Ellis SJ, Deyer TW, Pavlov H, et al. (2010).
Reconstruction of the spring ligament using a peroneus
longus autograft tendon transfer. Foot & ankle international, 31:
567-577.
15. Williams G, Widnall J, Evans P, Platt S (2014). Could failure of
the spring ligament complex be the driving force behind the
development of the adult flatfoot deformity?. The Journal of
foot and ankle surgery, 53: 152-155.
16. Postan D, Carabelli GS, Poitevin LA (2011). Spring Ligament
and Sustentaculum Tali Anatomical Variations: Anatomical
Research Oriented to Acquired Flat Foot Study. The Foot and
Ankle Online Journal, 4: 01.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_giai_phau_ung_dung_phuc_hop_day_chang_got_ghe.pdf