Tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng của phức hợp dây chằng delta cổ chân: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 209
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG
CỦA PHỨC HỢP DÂY CHẰNG DELTA CỔ CHÂN
Trần Tiến Khánh*, Hoàng Đức Thái*, Trang Mạnh Khôi**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dây chằng delta là cấu trúc chính giữ vững mặt trong cổ chân, chống lại di lệch vẹo ngoài,
xoay ngoài cổ chân. Để đạt kết quả tốt trong điều trị tổn thương dây chằng delta thì sự hiểu biết về mặt giải phẫu
vô cùng cần thiết.
Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm hình thái học và vị trí tâm diện bám phức hợp dây chằng delta.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích và khảo sát các đặc điểm giải phẫu học của phức hợp
dây chằng delta cổ chân trên các mẫu cổ chân tươi cắt cụt.
Kết quả: Phức hợp dây chằng delta có 6 thành phần chia làm 2 lớp nông và sâu. Có 3 thành phần luôn xuất
hiện là dây chằng chày lò xo (TSL), dây chằng chày gót (TCL) và dây chằng chày sên sau sâu (dPTTL). Đây cũng
là 3 thành phần có kích thước lớn nhất, xếp th...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng của phức hợp dây chằng delta cổ chân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 209
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG
CỦA PHỨC HỢP DÂY CHẰNG DELTA CỔ CHÂN
Trần Tiến Khánh*, Hoàng Đức Thái*, Trang Mạnh Khôi**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dây chằng delta là cấu trúc chính giữ vững mặt trong cổ chân, chống lại di lệch vẹo ngoài,
xoay ngoài cổ chân. Để đạt kết quả tốt trong điều trị tổn thương dây chằng delta thì sự hiểu biết về mặt giải phẫu
vô cùng cần thiết.
Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm hình thái học và vị trí tâm diện bám phức hợp dây chằng delta.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích và khảo sát các đặc điểm giải phẫu học của phức hợp
dây chằng delta cổ chân trên các mẫu cổ chân tươi cắt cụt.
Kết quả: Phức hợp dây chằng delta có 6 thành phần chia làm 2 lớp nông và sâu. Có 3 thành phần luôn xuất
hiện là dây chằng chày lò xo (TSL), dây chằng chày gót (TCL) và dây chằng chày sên sau sâu (dPTTL). Đây cũng
là 3 thành phần có kích thước lớn nhất, xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn là TCL, TSL và dPTTL. Có 3 thành phần
không hằng định là dây chằng chày ghe (TNL), dây chằng chày sên sau nông (sPTTL) và dây chằng chày sên sau
nông (sPTTL).
Kết luận: Kết quả về mô tả hình thái học và định vị chính xác tâm diện bám dây chằng giúp ích trong chẩn
đoán và điều trị thương tổn cấu trúc này trên lâm sàng.
Từ khóa: Dây chằng delta cổ chân.
ABSTRACT
THE ANATOMICAL STUDY OF THE DELTOID LIGAMENT COMPLEX
Tran Tien Khanh, Hoang Duc Thai, Trang Manh Khoi
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 209-215
Background: The deltoid ligament complex is the main structure that maintain the stability of the medial
ankle, againts valgus and external rotation force. In order to achieve good treatment results of deltoid ligament
injuries, anatomical knowledge is essential.
Objectives: The purpose of the study was to identify morphological features and attachment positions of the
deltoid ligament complex.
Methods: we dissected, identified and investigated the anatomical features of the delta ligament complex on
fresh amputated ankle.
Results: The deltoid ligament complex has six components divided into superficial and deep layers. Three
components that were identified in all specimens are the tibiospring ligamnet (TSL), tibiocalcaneal ligament
(TCL) and deep posterior tibiotalar ligaments (dPTTL). These are also the three largest size components, which
rank in order from the smallest to the largest are TCL, TSL and dPTTL. Three other components which were not
consistent are tibionavicular ligaments (TNL), superficial posterior tibiotalar (sPTTL) and deep anterior tibiotalar
ligaments ligaments (dATTL).
*Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSNT. Trần Tiến Khánh ĐT: 0948660691 Email: dr.trankhanh491@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 210
Conclusions: The precise description of morphological features and attachment positions of the deltoid
ligament complex helps in diagnosis and treatment of the injuries of this structure.
Keyword: The deltoid ligament complex.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương dây chằng (DC) vùng cổ chân là
một chấn thương thường gặp đặc biệt là trong
lĩnh vực thể thao, Garrick (1977)(7) nghiên cứu
trên 2840 vận động viên cho thấy 14%.
chấn thương thuộc vùng cổ chân, trong số
các chấn thương đó 85% là tổn thương DC.
Trong số những chấn thương DC cổ chân thì
DC bên ngoài chiếm đa số, điều này do 85% cơ
chế chấn thương cổ chân từ lực làm vẹo trong
cổ chân nên chủ yếu ảnh hưởng DC bên
ngoài(2). Nghiên cứu của Fallat (1998)(6) cho
thấy tổn thương DC delta chỉ chiếm 2,5% các
tổn thương DC vùng cổ chân và nghiên cứu
của Waterman (2011)(16) ghi nhận tỉ lệ này là
5,1%. Tuy nhiên với những phương tiện chẩn
đoán chính xác hơn thì tỉ lệ tổn thương DC
delta cũng được ghi nhận nhiều hơn, nghiên
cứu của Koftolis (2007)(10) trên nhóm bệnh
nhân là vận động viên bóng đá cho thấy tỉ lệ
tổn thương DC delta là 15,8%, Hintermann
(2002)(9) nội soi 148 cổ chân mất vững mạn tính
ghi nhận 40% có tổn thương DC delta.
Dây chằng delta là cấu trúc chính giữ vững
mặt trong cổ chân, chống lại di lệch vẹo ngoài, ra
ngoài, xoay ngoài cổ chân. Tổn thương DC delta
làm mất vững mặt trong gây đau, yếu vùng cổ
chân khi đi lại, thêm vào đó diện tích tiếp xúc
của khớp chày sên có thể giảm đến 43%, lực chịu
tải lên mặt khớp có thể tăng đến 30%, kéo dài sẽ
gây thoái hóa khớp cổ chân(5,13,14).
Với xu hướng tái tạo DC tuân theo giải phẫu
hiện nay thì sự hiểu biết về mặt giải phẫu là rất
cần thiết để đạt kết quả điều trị tốt. Đây là một
cấu trúc giải phẫu tương đối phức tạp và vẫn
chưa có sự thống nhất giữa các tác giả trên thế
giới. Thêm vào đó cũng chưa có nghiên cứu nào
khảo sát giải phẫu cấu trúc này trên người Việt
Nam. Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Nghiên cứu giải phẫu ứng
dụng của phức hợp dây chằng delta cổ chân”.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái học và
mối liên quan của tâm diện bám phức hợp dây
chằng delta cổ chân với các mốc giải phẫu vùng
cổ bàn chân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Chi cắt cụt từ 1/3 dưới cẳng chân trở lên tại
BV Chợ Rẫy vì tắc mạch do nguyên nhân chấn
thương hoặc bệnh lý.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có bằng chứng đại thể về chấn thương, viêm
nhiễm, u bướu, dị dạng và bằng chứng can thiệp
phẫu thuật làm thay đổi các cấu trúc vùng cổ
chân khi phẫu tích.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Các bước thực hiện
Phẫu tích bộc lộ các thành phần của phức
hợp dây chằng delta. Mô tả các đặc điểm đại thể
của các DC: nguyên ủy, bám tận, hình dạng, mối
liên hệ với các cấu trúc xung quanh, đo kích
thước các dây chằng.
Xác định vị trí các tâm diện bám trên các
xương bàn chân bằng cách đo khoảng cách từ
tâm diện bám đến các mốc giải phẫu ở vùng
bàn chân.
TSL: Đo khoảng cách từ tâm diện bám TSL
trên DC gót ghe đến bờ trên diện bám của DC
gót ghe trên xương gót và trên xương ghe.
TNL: Đo khoảng cách từ tâm diện bám TNL
trên xương ghe đến diện khớp sên của xương
ghe và đến lồi củ xương ghe.
TCL: Đo khoảng cách từ tâm điểm bám TCL
trên xương gót đến cực sau mỏm chân đế sên
xương gót.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 211
sPTTL: Đo khoảng cách từ tâm điểm bám
sPTTL trên xương sên đến lồi củ sau trong
xương sên và đến góc sau trong ròng rọc sên.
dATTL: Đo khoảng cách từ tâm điểm bám
dATTL trên xương sên đến diện khớp mắt cá
trong của xương sên và đến góc trước trong ròng
rọc sên.
dPTTL: Đo khoảng cách từ tâm điểm bám
dPTTL trên xương sên đến diện khớp mắt cá
trong của xương sên, đến lồi củ sau trong xương
sên và đến góc sau trong ròng rọc sên.
Xác định vị trí các tâm diện bám trên mắt cá
trong: Định vị tâm diện bám trên mắt cá trong
của các DC dựa vào tương quan trước sau so với
đáy rãnh gian ụ nhô (x) và tương quan trong
ngoài so với với đáy rãnh gan cơ chày sau (y), đo
khoảng cách từ tâm diện bám đến (x) và (y)
(Hình 1).
Xử lý và phân tích số liệu
Tần suất xuất hiện của từng thành phần DC
sẽ được thể hiện dưới dạng tỉ lệ phần trăm. Kích
thước DC và khoảng cách tâm diện bám đến các
mốc xương sẽ được thể hiện dưới dạng trung
bình ± SD.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành trên 35 cổ chân
tươi (19 chân trái, 16 chân phải) gồm 23 nam và
12 nữ; tuổi trung bình là 52,3 tuổi.
Về tổng thể phức hợp DC delta cổ chân là
một cấu trúc dạng hình thang đi từ mắt cá trong
đến bám vào xương sên, xương gót; xương ghe
và DC gót ghe, ở phía trong DC được phủ lên
bởi gân cơ chày sau và gân cơ gấp các ngón
chung dài. Phức hợp DC này được chia làm hai
lơp nông và sâu, lớp sâu, hai lớp phân cách với
nhau bởi một lớp mỡ mỏng. Lớp nông bao gồm
4 thành phần là TNL, TSL, TCL và sPTTL; các
thành phần lớp nông có giới hạn không rõ và
việc bóc tách chúng phải dựa trên điểm bám tận
của chúng (Hình 2). Lớp sâu gồm 2 thành phần
là dATTL và dPTTL (Hình 7).
Hình 1: Đáy rãnh gian ụ nhô (x), đáy rãnh gân
cơ chày sau (y) được đánh dấu bằng bút vẽ và tâm
diện bám của các DC đã được đánh dấu bằng kim.
Hình 2: Lớp nông phức hợp DC delta. A- TSL phủ lên một phần TNL và TCL.
B- Lớp nông sau khi cắt TSL.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 212
TNL: xuất hiện trên 28 mẫu (81%). Đây là
thành phần nằm phía trước nhất của lớp nông,
nó xuất phát từ bờ trước của ụ nhô trước mắt cá
trong tỏa ra theo hình rẽ quạt đi xuống dưới, ra
trước đến bám vào mặt trên trong của xương
ghe, sát khe khớp sên ghe. Chúng tôi cũng ghi
nhận DC này có cho những thớ sợi đi đến cổ
xương sên và bao khớp sên ghe, những thớ sợi
này nhỏ và không có cấu trúc đại thể dạng DC
rõ ràng (Hình 3). Tâm diện bám tại mắt cá trong
phía trước đáy rãnh gian ụ nhô 12,6 ± 2,7 mm,
phía trong đáy rãnh gân cơ chày sau 1,54 ± 0,55
mm. Tâm diện bám nằm phía trước ngoài so với
lồi củ xương ghe cách lồi củ xương ghe 11,37 ±
2,16 mm, khoảng cách từ tâm diện bám đến diện
khớp sên ghe 2,77 ± 0,59 mm. Kích thước DC: dài
24,63 ± 3,7mm; rộng tại nguyên ủy 5 ± 1,55 mm,
tại đoạn giữa 6,8 ± 1,83 mm, tại bám tận 20,23 ±
3,82 mm; dày 0,88 ± 0,23 mm.
Hình 3: Thành phần TNL của lớp nông (đã cắt TSL)
TSL: xuất hiện trên 35 mẫu (100%). DC xuất
phát từ mặt trong phần trước của ụ nhô trước và
đến bám vào bờ trên của DC gót ghe. Chúng tôi
ghi nhận DC này nằm nông nhất, che phủ một
phần TCL ở phía sau và TNL phía trước (Hình
4). Tâm diện bám tại mắt cá trong phía trước đáy
rãnh gian ụ nhô 9,56 ± 2,29 mm, phía trong đáy
rãnh gân cơ chày sau 3,9 ± 1,1 mm. Tâm diện
bám trên DC gót ghe chia bờ trên DC gót ghe
làm 2 phần với phần sau chiếm 35 ± 5 (%) chiều
dài. Kích thước DC: dài 18,76 ± 2,39 mm; rộng 7,3
± 1,39 mm; dày 2,11 ± 0,65 mm.
TCL: xuất hiện trên 35 mẫu (100%). DC
xuất phát từ mặt trong phần sau ụ nhô trước,
đi xuống dưới và ra sau, đến bám vào bờ trong
của mỏm chân đế sên xương gót, phía trước
DC bị che phủ một phần bởi TSL (Hình 5). Tâm
diện bám tại mắt cá trong phía trước đáy rãnh
gian ụ nhô 4,18±1,1 mm, phía trong đáy rãnh
gân cơ chày sau 2,73±0,6 mm. Tâm diện bám
trên xương gót cách cực sau mỏm chân đế sên
xương gót 7,83±2,5 mm. Kích thước DC: dài
18,65±3,43 mm; rộng 5,62±1,98 mm; dày
1,82±0,48 mm.
Hình 4: Thành phần TSL của lớp nông
Hình 5: Thành phần TSL của lớp nông (đã cắt TNL
và TSL)
Hình 6: Thành phần sPTTL của lớp nông (đã cắt
TNL, TSL và TCL).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 213
sPTTL: xuất hiện trên 30 mẫu (86%). DC
xuất phát từ rãnh gian ụ nhô và phần trước của
ụ nhô sau và đi xuống dưới ra sau đến bám vào
mặt trong xương sên phía trước trên lồi củ sau
trong xương sên (Hình 6). Tâm diện bám tại mắt
cá trong phía sau đáy rãnh gian ụ nhô 1,03 ± 1,34
mm, phía trong đáy rãnh gân cơ chày sau 2,64 ±
0,96 mm. Tâm diện bám trên xương sên cách lồi
củ sau trong xương sên 8,93 ± 1,57 mm, cách góc
sau trong ròng rọc sên 13,2 ± 2,27 mm. Kích
thước DC: dài 18,65 ± 2,25 mm; rộng 4,52 ±
1,18mm; dày 1,07 ± 0,34 mm.
Hình 7: Lớp sâu phức hợp dây chằng delta sau khi đã cắt bỏ lớp nông. A- Lớp mỡ mỏng phân cách giữa 2
lớp. B- 2 thành phần lớp sâu đã bóc tách.
dATTL: xuất hiện trên 30 mẫu (86%). DC
xuất phát từ đỉnh và bờ sau ụ nhô trước, đến
bám vào mặt trong xương sên dưới phần trước
diện khớp sên mắt cá trong, gần cổ xương sên.
Tâm diện bám tại mắt cá trong phía trước đáy
rãnh gian ụ nhô 7,48 ± 2,23 mm, phía ngoài đáy
rãnh gân cơ chày sau 2.56 ± 1,01 mm. Tâm diện
bám trên xương sên cách góc trước trong ròng
rọc sên 12,57 ± 2,14 mm và cách bờ dưới diện
khớp mắt cá trong xương sên 4,74 ± 1,14 mm.
Kích thước DC: dài 10,88 ± 1,55 mm; rộng 3,33 ±
0,84 mm; dày 1,53 ± 0,52 mm.
Hình 8: Thành phần dATTL của lớp sâu (đã cắt lớp
nông)
dPTTL: DC này xuất phát. chủ yếu từ ụ nhô
sau và rãnh gian ụ nhô, đôi khi diện bám kéo dài
đến bờ sau của ụ nhô trước, đến bám vào mặt
trong xương sên dưới phần sau của diện khớp
sên mắt cá trong. Phía sau DC liên tục với bao
khớp sau cổ chân. Tâm diện bám tại mắt cá
trong phía sau đáy rãnh gian ụ nhô 3,13 ± 1,28
mm, phía ngoài đáy rãnh gân cơ chày sau 3,3 ±
0,85 mm. Tâm diện bám trên xương sên cách lồi
củ sau trong xương sên 12,55 ± 1,93 mm, cách bờ
dưới diện khớp mắt cá trong xương sên 7.22 ±
1.42 mm và cách góc sau trong ròng rọc sên 11,09
± 2,25 mm. Kích thước DC: dài 11,19 ± 1,75 mm;
rộng 9,19 ± 1,61 mm; dày 7,95 ± 1 mm.
Hình 9: Thành phần dPTTL của lớp sâu (đã cắt lớp
nông và dATTL).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định phức
hợp dây chằng delta có 6 thành phần và chia
thành 2 lơp nông và sâu. Kết quả mô tả đại thể
về hình dạng, vị trí của các dây chằng cũng như
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 214
liên hệ với các cấu trúc xung quanh tương đối
phù hợp với các tác giả trước đó(3,4,11,17,5).
Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 thành phần
hằng định cũng là 3 thành phần có kích thước
lớn nhất của phức hợp, sắp xếp theo thứ tự từ
lớn đến nhỏ là sPTTL, TSL và TCL, kết quả này
tương đồng với kết quả của Won (2016)(17). Ở lớp
nông TSL là thành phần có kích thước lớn nhất,
các nghiên cứu sinh cơ học trước đây chỉ ra rằng
TCL mới là thành phần quan trọng nhất của lớp
nông, chịu trách nhiệm chính chống lại di lệch
vẹo ngoài cổ chân, tuy nhiên vì sự chưa thông
nhất về mặt giải phẫu học nên các nghiên cứu
này đều gộp cả TSL như một thành phần của
TCL và hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu sinh cơ
học nào xét riêng vai trò của TSL. Từ kết quả
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng nếu gộp
chung cả TSL và TCL làm thì thành phần này sẽ
trở thành cấu trúc có độ rộng trung bình lớn
nhất (12,92 mm) và độ dày trung bình (1,82 đến
2,11 mm) chỉ nhỏ hơn dPTTL, điều này phù hợp
với quan điểm cho rằng nó là một trong hai cấu
trúc quan trọng nhất của DC Delta. dPTTL thành
phần rộng và dày nhất của DC Delta, điều này
phù hợp sinh cơ học cho thấy dPTTL là thành
thành phần có khả năng chịu lực lớn nhất và là
thành phần chính chống di lệch xoay ngoài cổ
chân(1,5,13,15).
Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về lựa
chọn thành phần nào của DC delta trong phẫu
thuật tái tạo. Haddad (2010)(8) đề xuất tái tạo
TCL và dPTTL và tiến hành nghiên cứu đo độ
vững cổ chân trên xác trước khi cắt DC và sau tái
tạo DC cho kết quả độ vững tương tự nhau. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 3 thành
phần hằng định cũng là 3 thành phần có kích
thước lớn nhất lớn nhất cung cấp dữ kiện cho
quyết định lựa chọn thành phần tái tạo cũng
như kích thước mãnh ghép.
Trước đây đã có nhiều nghiên cứu mô tả về
diện bám của các DC delta, hạn chế chính của
các nghiên cứu này là chỉ mô tả mối liên hệ giữa
vị trí diện bám DC với các mốc giải phẫu khác
một cách định tính(3,4,11,12,17,5). Với xu hướng tái
tạo DC tuân theo giải phẫu hiện nay thì việc xác
định chính xác vị trí tâm diện bám DC bằng cách
định lượng khoảng các từ tâm diện bám đến các
mốc giải phẫu vùng cổ bàn chân là rất cần thiết
và đó là điểm mạnh của nghiên cứu chúng tôi.
KẾT LUẬN
Phức hợp DC delta cổ chân có 6 thành phần
chia làm 2 lớp nông và sâu. Trong đó 3 thành
phần hằng định và có kích thước lớn nhất là
dPTTL, TSL và TCL. Ba thành phần còn lại
không hằng định là TNL, sPTTL và dATTL. Kết
quả về mô tả giải phẫu đại thể và định vị tâm
diện bám DC giúp ích trong các nghiên cứu tiếp
theo cũng như chẩn đoán và điều trị thương tổn
cấu trúc này trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Attarian DE, McCrackin HJ, DeVito DP, McElhaney JH, et al
(1985). Biomechanical characteristics of human ankle
ligaments. Foot Ankle, 6: 54-58.
2. Baumhauer JF, Alosa DM, Renström AF, Trevino S, et al (1995).
A Prospective Study of Ankle Injury Risk Factors. Am J Sports
Med, 23: 564-570.
3. Boss AP, Hintermann B (2002). Anatomical Study of the
Medial Ankle Ligament Complex. Foot Ankle Int, 23: 547-553.
4. Campbell KJ, Michalski MP, Wilson KJ, Goldsmith MT, et al
(2014). The ligament anatomy of the deltoid complex of the
ankle: a qualitative and quantitative anatomical study. J Bone
Joint Surg Am, 96: 1-10.
5. Earll M, Wayne J, Brodrick C, Vokshoor A (1996). Contribution
of the deltoid ligament to ankle joint contact characteristics: a
cadaver study. Foot Ankle Int, 17: 317-324.
6. Fallat L, Grimm DJ, Saracco JA (1998). Sprained ankle
syndrome: prevalence and analysis of 639 acute injuries. J Foot
Ankle Surg, 37: 280-285.
7. Garrick JG (1977). The frequency of injury, mechanism of
injury, and epidemiology of ankle sprains. Am J Sports Med, 5:
241-242.
8. Haddad SL, Dedhia S, Ren Y, Rotstein J, et al (2010). Deltoid
Ligament Reconstruction: A Novel Technique with
Biomechanical Analysis. Foot Ankle Int, 31: 639-651.
9. Hintermann B, Boss A, Schäfer D (2002). Arthroscopic findings
in patients with chronic ankle instability, Am J Sports Med. 30:
402-9.
10. Kofotolis ND, Kellis E, Vlachopoulos SP (2007). Ankle sprain
injuries and risk factors in amateur soccer players during a 2-
year period. Am J Sports Med, 35: 458-466.
11. Milner CE, Soames RW (1998). The medial collateral ligaments
of the human ankle joint: anatomical variations. Foot Ankle Int,
19: 289-292.
12. Panchani PN, Chappell TM, Moore GD, Tubbs RS, et al (2014).
Anatomic study of the deltoid ligament of the ankle. Foot Ankle
Int, 35: 916-921.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 215
13. Rasmussen O (1985). Stability of the ankle joint Analysis of the
function and traumatology of the ankle ligaments. Acta Orthop
Scand Suppl, 211: 1-75.
14. Stormont DM, Morrey BF, An KN, Cass JR (1985). Stability of
the loaded ankle. Relation between articular restraint and
primary and secondary static restraints. Am J Sports Med, 13:
295-300.
15. Watanabe K, Kitaoka HB, Berglund LJ, Zhao KD (2012). The
role of ankle ligaments and articular geometry in stabilizing
the ankle. Clin Biomech, 27: 189-195.
16. Waterman BR, Belmont PJ Jr, Cameron KL, Svoboda SJ (2011).
Risk Factors for Syndesmotic and Medial Ankle Sprain: : role of
sex, sport, and level of competition, Am J Sports Med, 39: 992-998.
17. Won HJ, Koh IJ, Won HS (2016). Morphological variations of
the deltoid ligament of the medial ankle. Clin Anat, 29: 1059-1065.
18. Yammine K (2017). The Morphology and Prevalence of the
Deltoid Complex Ligament of the Ankle. Foot Ankle Spec, 10:
55-62.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_giai_phau_ung_dung_cua_phuc_hop_day_chang_delta_c.pdf