Tài liệu Nghiên cứu giá trị các xét nghiệm Alpha-Fetoprotein (AFP), Afp-l3% và Des-Gamma-Carboxy Prothrombin (DCP) trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
217
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC XÉT NGHIỆM ALPHA-FETOPROTEIN (AFP),
AFP-L3% VÀ DES-GAMMA-CARBOXY PROTHROMBIN (DCP)
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Trần Thị Thu Thảo*, Nguyễn Hữu Huy**, Lê Xuân Trường***, Trần Công Duy Long**,***,
Nguyễn Thị Băng Sương**,***, Nguyễn Hoàng Bắc**,***
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh lý gan nguyên phát ác tính phổ biến nhất và là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Chỉ dấu huyết thanh được sử
dụng rộng rãi nhất cho HCC là α-fetoprotein (AFP). Thêm vào đó, để sàng lọc và đánh giá bệnh, AFP-L3% đã
được sử dụng ở Nhật Bản như một chỉ dấu đặc hiệu cho chẩn đoán HCC sớm. Một chỉ dấu khác cũng đã được
chứng minh có mặt ở 50-60% bệnh nhân mắc HCC là des-γ carboxyprothrombin (DCP hoặc PIVKA-II).
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chẩn đoán của ba chỉ dấu ung thư, alpha-fetoprotein (AFP), AFP-
L3% và p...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 171 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị các xét nghiệm Alpha-Fetoprotein (AFP), Afp-l3% và Des-Gamma-Carboxy Prothrombin (DCP) trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
217
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC XÉT NGHIỆM ALPHA-FETOPROTEIN (AFP),
AFP-L3% VÀ DES-GAMMA-CARBOXY PROTHROMBIN (DCP)
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Trần Thị Thu Thảo*, Nguyễn Hữu Huy**, Lê Xuân Trường***, Trần Công Duy Long**,***,
Nguyễn Thị Băng Sương**,***, Nguyễn Hoàng Bắc**,***
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh lý gan nguyên phát ác tính phổ biến nhất và là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Chỉ dấu huyết thanh được sử
dụng rộng rãi nhất cho HCC là α-fetoprotein (AFP). Thêm vào đó, để sàng lọc và đánh giá bệnh, AFP-L3% đã
được sử dụng ở Nhật Bản như một chỉ dấu đặc hiệu cho chẩn đoán HCC sớm. Một chỉ dấu khác cũng đã được
chứng minh có mặt ở 50-60% bệnh nhân mắc HCC là des-γ carboxyprothrombin (DCP hoặc PIVKA-II).
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chẩn đoán của ba chỉ dấu ung thư, alpha-fetoprotein (AFP), AFP-
L3% và prothrombin des-gamma-carboxy (DCP).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên ba nhóm bệnh nhân: nhóm bệnh nhân
HCC, nhóm bệnh nhân viêm gan B và C, nhóm bệnh nhân xơ gan. AFP, AFP-L3 và DCP được đo bằng điện di
mao quản vi chip trên máy phân tích tự động μTASWako i30.
Kết quả: Nồng độ AFP, AFP-L3%, DCP cao hơn có ý nghĩa thống kể ở bệnh nhân HCC so với những bệnh
nhân không có HCC (P <0,05). Đường cong ROC cho thấy rằng giá trị cắt có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất cho
mỗi xét nghiệm là, 11,5 ng/mL đối với AFP, 10% đối với AFP-L3 và 40,5 mAU/mL đối với DCP. Độ nhạy, độ
đặc hiệu của AFP là 70%, 95%, AFP-L3% là 63%, 95% và DCP là 75%, 91%. Sự kết hợp của AFP, AFP-L3%
và DCP cải thiện đáng kể khả năng phát hiện HCC với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với sử dụng riêng lẻ.
Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi cho thấy sự kết hợp 3 chỉ dấu giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán ung thư
biểu mô tế bào gan.
Từ khóa: AFP, AFP-L3%, DCP.
ABSTRACT
EVALUATION OF DIAGNOSTIC PERFORMANCE OF ALPHA-FETOPROTEIN (AFP), AFP-L3%
AND DES-GAMMA-CARBOXY PROTHROMBIN (DCP) FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA
Tran Thi Thu Thao, Nguyen Huu Huy, Le Xuan Truong, Tran Cong Duy Long,
Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Hoang Bac * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 ‐ No 3‐ 2018: 217 ‐ 223
Introduction: Hepatocellular carcinoma (HCC) is the most common primary hepatic malignancy and one of
the leading causes of cancer-related death worldwide. The most widely used serum marker for HCC is α-
fetoprotein (AFP). Furthermore, for the screening and evaluation of the disease, AFP-L3% has been used in Japan
as a specific marker for early HCC diagnosis for several years. Another marker which has also been shown to be
present in 50–60% of patients with HCC is des-γ carboxyprothrombin (DCP or PIVKA-II).
Objective: This study evaluated the diagnostic performance of three tumor markers, alpha-fetoprotein
(AFP), AFP-L3% and des-gamma-carboxy prothrombin (DCP).
* Đại học Y Dược Cần Thơ ** Đại học Y Dược TPHCM *** Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Nguyễn Thị Băng Sương. ĐT: 0914007038. Email: suongnguyenmd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
218
Patients and Methods: The study was composed of three groups, one with HCC patients, one with chronic
HBV or HCV patients and one with cirrhosis patients. AFP, AFP-L3 and DCP were measured using a microchip
capillary electrophoresis and liquid-phase binding assay on a μTASWako i30 auto analyzer.
Results: Levels of AFP, AFP L-3, DCP were significantly higher in patients with HCC than in those
without HCC (P <0.05). Receiver-operating curves (ROC) indicated that the cut-off value with the best sensitivity
and specificity for each test was 11.5 ng/mL for AFP, 10% for AFP-L3 and 40.5 mAU/mL for DCP. The
sensitivity, specificity for AFP was 70%, 95%, for AFP-L3% 63%, 95% and for DCP 75%, 91%,
respectively. The combination of AFP, AFP-L3% and DCP can significantly improve the detection power with
much higher sensitivity and specificity for HCC than any of the biomarkers alone.
Conclusions: Our results suggest that combinations of these biomarkers are highly useful for early detection
of HCC.
Keywords: AFP, AFP-L3%, DCP, HCC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan là loại ung thư phổ biến đứng
thứ 5 trong các loại ung thư ở nam giới và
đứng thứ 9 ở nữ giới, nhưng tỷ lệ tử vong
đứng thứ 2 ở cả hai giới. Theo Globocan 2012
thì trên thế giới trong năm 2012 có đến 782.000
ca bệnh ung thư gan được phát hiện và
746.000 bệnh nhân tử vong vì căn bệnh này(13).
Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular
carcinoma ‐ HCC) là loại ung thư phổ biến
nhất chiếm 90% các trường hợp ung thư gan.
Tiên lượng của bệnh có liên quan đến kích
thước khối u và chức năng gan tại thời điểm
chẩn đoán và đây cũng là hai yếu tố chính để
lựa chọn phương pháp điều trị. Trong chẩn
đoán ung thư biểu mô tế bào gan thì alpha‐
fetoprotein (AFP) được coi là một chất chỉ thị
ung thư và được ứng dụng trong lâm sàng.
AFP được phát hiện đầu tiên ở người bị ung
thư biểu mô tế bào gan bởi Tatarinov YS vào
năm 1964(10). Ở người lớn khỏe mạnh (phụ nữ
không mang thai), mức độ AFP huyết thanh
chỉ từ 0‐20ng/ml. AFP>400ng/ml được chẩn
đoán xác định là ung thư biểu mô tế bào gan(3).
Hiện nay, không chỉ có AFP mà còn có một số
chất chỉ thị ung thư khác có tiềm năng chẩn
đoán ung thư biểu mô tế bào gan đã được đưa
vào ứng dụng như AFP‐L3% và DCP (Des‐
gamma‐carboxy prothrombin). AFP‐L3 là một
đồng phân (isoform) của AFP. AFP‐L3 được
sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào
LCA với ái lực cao do N‐acetylglucosamine
được gắn thêm alpha 1‐6 fucose và là dạng
chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị ung thư
biểu mô tế bào gan. AFP‐L3% được ghi nhận
là tỷ lệ phần trăm của AFP‐L3 so với tổng mức
AFP(5). Des‐gamma‐carboxy prothrombin
(DCP) hay PIVKA II (protein induced by
vitamin K absence or antagonists II) là một
dạng bất thường được tạo ra bởi sự thiếu
Vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông
máu được sản xuất bởi gan. Nồng độ DCP
bình thường là < 7,5 ng/mL. Ở bệnh nhân ung
thư biểu mô tế bào gan nồng độ DCP có thể
tăng trên 100 ng/ml. Nhiều nghiên cứu cho
thấy sự tăng DCP thường phản ảnh tình trạng
của bệnh, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh
mạch cửa(2). Các nghiên cứu trong nước hiện
nay đều đánh giá chỉ thị AFP là một chỉ thị
ung thư quan trọng của ung thư biểu mô tế
bào gan tuy nhiên do sử dụng đơn lẻ nên độ
nhạy và độ đặc hiệu còn thấp. Các nghiên cứu
vẫn chưa đánh giá được hiệu quả của AFP khi
kết hợp cùng các chỉ thị khác trong chẩn đoán
sớm ung thư biểu mô tế bào gan. Xuất phát từ
thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Nghiên cứu giá trị các xét nghiệm alpha‐
fetoprotein (AFP), AFP‐L3% và des‐gamma‐
carboxy prothrombin (DCP) trong chẩn đoán
bệnh ung thư biểu mô tế bào gan”.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
219
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2016‐
6/2017 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM đã
sàng lọc được 101 bệnh nhân đưa vào nghiên
cứu gồm có 41 bệnh nhân HCC, 21 bệnh nhân xơ
gan và 39 bệnh nhân viêm gan mạn.
Chuẩn bị bệnh nhân: Thăm khám lâm sàng,
cận lâm sàng
Bệnh nhân được điều tra một số yếu tố dịch
tễ học, làm các xét nghiệm cận lâm sàng. Bệnh
nhân được chẩn đoán ung thư gan bằng chẩn
đoán hình ảnh và kết quả tế bào học.
Thực hiện xét nghiệm AFP, AFP-L3% và DCP
Định lượng AFP, AFP‐L3% và DCP bằng
hệ thống µTASWako® i30 sử dụng phương
pháp (Liquid‐phase binding assay) điện di
mao quản vi chip.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS version 19.0 cho
các phân tích thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Hình 1. Tuổi của bệnh nhân ở các nhóm nghiên cứu
Kết quả cho thấy tuổi trung bình nhóm bệnh
nhân ung thư gan có tuổi trung bình cao nhất
62,56±12,61; nhóm bệnh nhân xơ gan có tuổi
trung bình là 52,85±12,13; nhóm bệnh nhân viêm
gan mạn có tuổi trung bình thấp nhất là
51,87±13,82. Qua tuổi trung bình giữa các nhóm
chúng tôi nhận thấy có sự phù hợp với tiến trình
diễn biến theo thời gian của bệnh lý từ viêm gan
mạn tới xơ gan sau đó là ung thư gan.
Hình 2. Phân bố giới của bệnh nhân ở các nhóm
nghiên cứu
Kết quả cho thấy tỷ lệ nam ở cả 3 nhóm bệnh
nhân nghiên cứu đều chiếm đa số và có sự đồng
nhất, nhóm bệnh nhân HCC tỷ lệ nam cao nhất
83% sau đến nhóm viêm gan 76,2% thấp nhất
nhóm bệnh nhân xơ gan 77%. Tỷ lệ nữ cao nhất
trong các nhóm nghiên cứu là nhóm bệnh nhân
xơ gan 23,8% rồi đến nhóm viêm gan 23% sau
cùng là nhóm bệnh nhân HCC 17%.
Giá trị nồng độ AFP, AFP-L3% và DCP
Khi so sánh nồng độ AFP giữa các nhóm
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nồng độ AFP
thấp nhất ở nhóm bệnh nhân viêm gan (median
2,5 ng/ml; min 0,8 ng/ml; max 25 ng/ml), nhóm
bệnh nhân xơ gan (median 3,4 ng/ml; min 1,7
ng/ml; max 11,3 ng/ml) cao nhất ở nhóm bệnh
nhân HCC (median 25,4 ng/ml; min 1,3 ng/ml;
max 247630 ng/ml). Khi so sánh nồng độ AFP
giữa các nhóm nghiên cứu có p<0,0001 chỉ ra
nhóm bệnh nhân HCC có nồng độ AFP khác biệt
có ý nghĩa thống kê với 2 nhóm còn lại.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
220
Bảng 1. Giá trị nồng độ AFP ở các nhóm bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân n
Nồng độ AFP (ng/mL)
p Kiểm định MannWhitney
Median Min Max
Viêm gan (1) 39 2,5 0,8 25 P (1,3) < 0,0001
Xơ gan (2) 21 3,4 1,7 11,3 P (2,3) < 0,0001
HCC (3) 41 25,4 1,3 247630 P (1,2) =0,108 >0,05
Kiểm định Kruskal – Wallis: p < 0,0001
Khi so sánh tỉ lệ AFP‐L3% giữa các nhóm
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ AFP‐L3%
thấp nhất ở nhóm bệnh nhân viêm gan (median
0,5%; min 0,05%; max 10,7%), nhóm bệnh nhân
xơ gan (median 0,5%; min 0,5%; max 11,3%) cao
nhất ở nhóm bệnh nhân HCC (median 15,5%;
min 0,5%; max 94,9%). Khi so sánh tỉ lệ AFP‐L3%
giữa các nhóm nghiên cứu có p<0,0001 chỉ ra
nhóm bệnh nhân HCC có nồng độ AFP khác biệt
có ý nghĩa thống kê với 2 nhóm còn lại
Bảng 2. Giá trị AFP-L3% ở các nhóm bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân n
Tỉ lệ AFP-L3%
p Kiểm định MannWhitney
Median Min Max
Viêm gan (1) 39 0,5 0,05 10,7 P (1,3) < 0,0001
Xơ gan (2) 21 0,5 0,5 11,3 P (2,3) < 0,0001
HCC (3) 41 15,5 0,5 94,9 P (1,2) =0,432>0,05
Kiểm định Kruskal – Wallis: p < 0,0001
Bảng 3. Giá trị nồng độ DCP ở các nhóm bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân n
Nồng độ DCP (mAU/mL)
p Kiểm định MannWhitney
Median Min Max
Viêm gan (1) 39 18 8 94 P (1,3) < 0,0001
Xơ gan (2) 21 21 9 62 P (2,3) < 0,0001
HCC (3) 41 238 13 100000 P (1,2) =0,291 >0,05
Kiểm định Kruskal – Wallis: p < 0,0001
Khi so sánh nồng độ DCP giữa các nhóm
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nồng độ DCP
thấp nhất ở nhóm bệnh nhân viêm gan (median
18 mAU/mL; min 8mAU/mL; max 94 mAU/mL),
nhóm bệnh nhân xơ gan (median 21 mAU/mL;
min 9 mAU/mL; max 62 mAU/mL) cao nhất ở
nhóm bệnh nhân HCC (median 238 mAU/mL;
min 13 mAU/mL; max 100.000 mAU/mL). Khi so
sánh nồng độ DCP giữa các nhóm nghiên cứu có
p<0,0001 chỉ ra nhóm bệnh nhân HCC có nồng
độ DCP khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2
nhóm còn lại.
Độ nhạy và độ đặc hiệu xét nghiệm AFP, AFP-
L3% và DCP
Diện tích dưới đường cong ROC của nồng
độ AFP là 0,896>0,5 cho thấy xét nghiệm AFP có
giá trị cao trong việc phát hiện HCC trên bệnh
nhân viêm gan mạn. Ngưỡng cắt tối ưu được xác
định là 11,5 ng/ml của AFP có độ nhạy (70%) và
độ đặc hiệu (95%) tốt nhất cho chẩn đoán HCC.
Hình 3. Ðường cong ROC cho nồng độ AFP để phân
biệt giữa HCC và bệnh gan mạn tính với AUC =
0,896; p < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
221
Hình 4. Ðường cong ROC cho tỉ lệ AFP-L3% để
phân biệt giữa HCC và bệnh gan mạn tính với AUC
= 0,899; p < 0,05
Diện tích dưới đường cong ROC của tỉ lệ
AFP‐L3% là 0,899>0,5 cho thấy xét nghiệm AFP‐
L3% có giá trị cao trong việc phát hiện HCC trên
bệnh nhân viêm gan mạn. Ngưỡng cắt tối ưu
được xác định là 10% của AFP‐L3% có độ nhạy
(63%) và độ đặc hiệu (95%) tốt nhất cho chẩn
đoán HCC.
Hình 5. Ðường cong ROC cho DCP để phân biệt
giữa HCC và bệnh gan mạn tính với AUC = 0,886; p
< 0,05
Diện tích dưới đường cong ROC của xét
nghiệm DCP là 0,886>0,5 cho thấy xét nghiệm
DCP có giá trị cao trong việc phát hiện HCC trên
bệnh nhân viêm gan mạn. Ngưỡng cắt tối ưu
được xác định là 40,5 mAU/mL của DCP có độ
nhạy (75%) và độ đặc hiệu (91%) tốt nhất cho
chẩn đoán HCC.
Hình 6. Ðường cong ROC khi kết hợp các marker để
phân biệt giữa HCC và bệnh gan mạn tính
Khi kết hợp 3 marker AFP, AFP‐L3% và DCP
đã cho diện tích AUC lớn nhất (0,921) với độ
nhạy là 98% và độ đặc hiệu 87%.
BÀN LUẬN
Theo khuyến cáo của Hội nghiên cứu gan
châu Á Thái Bình Dương (Asian Pacific
Association for the Study of the Liver ‐
APASL) và Mạng lưới ung thư quốc gia
Mỹ (National Comprehensive Cancer
Network ‐ NCCN) thì bệnh nhân có nguy cơ
cao bị ung thư biểu mô tế bào gan cần thực
hiện kiểm tra AFP kết hợp siêu âm định kì 6
tháng(1). Người có giá trị AFP‐L3 cao hơn 10%
thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC
trong vòng 21 tháng. Từ năm 2008, Hiệp hội
gan mật Nhật Bản (Japan Society of
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
222
Hepatology ‐ JSH) đã đưa ra guideline tầm
soát HCC bằng cách sử dụng 3 chỉ dấu DCP,
AFP và AFP‐L3(7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã xác định
tuổi trung bình nhóm bệnh nhân ung thư gan có
tuổi trung bình cao nhất (62,56±12,61) so với
nhóm bệnh nhân xơ gan (52,85±12,13); nhóm
bệnh nhân viêm gan mạn (51,87±13,82). Khi so
sánh tuổi trung bình của nhóm HCC chúng tôi
nhận thấy có sự khác biệt so với các nghiên cứu
khác trong và ngoài nuớc. Trong nghiên cứu của
Lê Minh Huy và cộng sự (2010) là 54,8±13 tuổi(4);
Trần Anh Linh (2015) là 70,78±8,46 tuổi(11). Sự
khác biệt này phụ thuộc vào địa điểm lấy mẫu
của mỗi nghiên cứu nhưng các bệnh nhân HCC
đều chủ yếu thuộc lứa tuổi 50‐70 tuổi. Tỷ lệ mắc
bệnh của nam giới trong nghiên cứu của chúng
tôi cao gấp 4 lần nữ giới điều này củng phù hợp
với thực tế cuộc sống vì nam giới tiếp xúc với
những yếu tố nguy cơ cao như nhiễm virut viêm
gan, lạm dụng rượu bia, hút thuốc Kết quả
trên cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ Văn
Khiên và cộng sự tỷ lệ nam giới bệnh nhân HCC
là 84,4% còn nữ giới 15,6%(12) hay nghiên cứu của
Nguyễn Thị Vân Hồng, Nguyễn Văn Thanh nam
giới chiếm 81,29% nữ giới chiếm 18,71%(8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng ở
bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, ngưỡng 11,5
ng/ml của AFP có độ nhạy (70%) và độ đặc hiệu
(95%) tốt nhất cho chẩn đoán HCC. Giá trị
ngưỡng cắt của chúng tôi không quá chênh lệch
so với ngưỡng cắt 10 ng/mL có độ nhạy và độ
đặc hiệu lần lượt là 68,35% và 81,82% của Park SJ
và cộng sự (2017)(9). Đối với AFP‐L3% thì ngưỡng
10% có độ nhạy (63%) và độ đặc hiệu (95%) tốt
nhất cho chẩn đoán HCC. Giá trị ngưỡng cắt của
chúng tôi tương đương tuy nhiên độ nhạy và độ
đặc hiệu cao hơn so với ngưỡng cắt AFP‐L3% là
10% có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 50,63%
và 83,12% của Park SJ và cộng sự (2017)(9). Đối
với DCP thì ngưỡng 40,5 mAU/mL có độ nhạy
(75%) và độ đặc hiệu (91%) tốt nhất cho chẩn
đoán HCC. Giá trị ngưỡng cắt của chúng tôi
không chênh lệch tuy nhiên độ nhạy và độ đặc
hiệu cao hơn so với ngưỡng cắt DCP là 10
mAU/mL có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là
70,89% và 70,13% của Park SJ và cộng sự (2017)(9).
Kết quả cho thấy khi kết hợp cả 3 marker đã tăng
diện tích AUC so với khi sử dụng riêng lẻ các
marker tương đồng với kết quả của Lim và cs
(2016) khi kết hợp 3 marker thì diện tích AUC là
0,877 so với AUC của AFP (0,765), DCP (0,823),
AFP‐L3% (0,755)(6).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy sự kết hợp 3
chỉ dấu AFP, AFP‐L3 và DCP giúp nâng cao hiệu
quả chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benson AB et al (2009). NCCN clinical practice guidelines in
oncology: hepatobiliary cancers. Journal of the National
Comprehensive Cancer Network: JNCCN, 7(4), p. 350.
2. Ette AI et al. (2015). Utility of serum des‐gamma‐
carboxyprothrombin in the diagnosis of hepatocellular
carcinoma among Nigerians, a case–control study. BMC
gastroenterology, 15(1), p. 113.
3. Farinati F et al. (2006). Diagnostic and Prognostic Role of α‐
Fetoprotein in Hepatocellular Carcinoma: Both or
Neither&quest. The American journal of gastroenterology, 101(3),
pp. 524‐532.
4. Lê Minh Huy, Hứa Thị Ngọc Hà và Nguyễn Thúy Oanh
(2010). Tương quan giữa AFP huyết thanh và các yếu tố tiên
lượng khác trong carcinoma tế bào gan. Y học Việt Nam,
Chuyên đề giải phẫu bệnh-Tế bào bệnh học, 11: 36‐42.
5. Leerapun A et al (2007). The utility of AFP‐L3% in the
diagnosis of hepatocellular carcinoma: evaluation in a US
referral population. Clinical gastroenterology and hepatology: the
official clinical practice journal of the American Gastroenterological
Association, 5(3), p. 394.
6. Lim TS et al. (2016). Combined use of AFP, PIVKA‐II, and
AFP‐L3 as tumor markers enhances diagnostic accuracy for
hepatocellular carcinoma in cirrhotic patients. Scandinavian
journal of gastroenterology, 51(3), pp. 344‐353.
7. Makuuchi M et al. (2008). Development of evidence‐based
clinical guidelines for the diagnosis and treatment of
hepatocellular carcinoma in Japan. Hepatology Research, 38(1),
pp. 37‐51.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
223
8. Nguyễn Thị Vân Hồng, Nguyễn Văn Thanh (2008). Tìm hiểu
đặc điểm hình thái học và định lượng Alpha‐Fetoprotein
trong chẩn đoán ung thư gan tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Bạch
Mai. Tạp chí nghiên cứu Y học, 53(1), tr 26‐32.
9. Park SJ et al (2017). Usefulness of AFP, AFP‐L3, and PIVKA‐II,
and their combinations in diagnosing hepatocellular
carcinoma. Medicine, 96(11).
10. Tatarinov, IuS (1963). Detection of embryo‐specific alpha‐
globulin in the blood serum of a patient with primary liver
cancer. Voprosy meditsinskoi khimii, 10, pp. 90‐91.
11. Trần Anh Linh (2010). Nghiên cứu nồng độ AFP (Alpha-Feto-
Protein) và một số chỉ số hóa sinh trên bệnh nhân ung thư gan đến
khám tại Bệnh viện Hữu Nghị, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội.
12. Vũ Văn Khiên (1999). Giá trị của AFP và AFP có ái lực với lectin
trong chuẩn đoán, theo dõi, và tiên lượng ung thư biểu mô tế bào
gan. Luận ấn tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
13. World Health Organization, (2013). Globocan 2012: estimated
cancer incidence, mortality and prevalence worldwide 2012.
International Agency for Research on Cancer, WHO.
Ngày nhận bài báo: 17/01/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018
Ngày bài được đăng: 10/05/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_gia_tri_cac_xet_nghiem_alpha_fetoprotein_afp_afp.pdf