Nghiên cứu độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô ứng dụng cho ngoại kiểm hóa sinh

Tài liệu Nghiên cứu độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô ứng dụng cho ngoại kiểm hóa sinh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 227 NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA MẪU HUYẾT THANH ĐÔNG KHÔ ỨNG DỤNG CHO NGOẠI KIỂM HÓA SINH Vũ Quang Huy*,**,***, Nguyễn Thị Thanh Ngân**** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô trong quá trình lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC; và khi vận chuyển đến các phòng xét nghiệm. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Các lọ huyết thanh đông khô được kiểm tra âm tính với HIV, HBV, HCV trong quá trình sản xuất sẽ được lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC. Sau đó mẫu được hoàn nguyên với 1 ml nước cất và phân tích lặp lại 1 lần sau 1, 2, 4, 6 tháng cho mẫu lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC. Một số mẫu được lưu trữ ở 2 - 8oC được gửi đến các phòng xét nghiệm và yêu cầu chuyển nguyên về lại trung tâm mà không mở ra, sau đó hoàn nguyên và phân tích độ ổn định trong vận chuyển. Kết quả: Khi so sánh với nồng độ tại thời điểm ban đầu sau sản xuất, mẫu huyết thanh đông khô ch...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô ứng dụng cho ngoại kiểm hóa sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 227 NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA MẪU HUYẾT THANH ĐÔNG KHÔ ỨNG DỤNG CHO NGOẠI KIỂM HÓA SINH Vũ Quang Huy*,**,***, Nguyễn Thị Thanh Ngân**** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô trong quá trình lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC; và khi vận chuyển đến các phòng xét nghiệm. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Các lọ huyết thanh đông khô được kiểm tra âm tính với HIV, HBV, HCV trong quá trình sản xuất sẽ được lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC. Sau đó mẫu được hoàn nguyên với 1 ml nước cất và phân tích lặp lại 1 lần sau 1, 2, 4, 6 tháng cho mẫu lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC. Một số mẫu được lưu trữ ở 2 - 8oC được gửi đến các phòng xét nghiệm và yêu cầu chuyển nguyên về lại trung tâm mà không mở ra, sau đó hoàn nguyên và phân tích độ ổn định trong vận chuyển. Kết quả: Khi so sánh với nồng độ tại thời điểm ban đầu sau sản xuất, mẫu huyết thanh đông khô cho 9 xét nghiệm: Ure, Creatinin, AST, ALT, GGT, Glucose, Uric acid, Cholesterol, Triglycerid hầu hết đều có P-value < 0,05, do đó không đạt độ ổn định. Nhưng hầu hết các xét nghiệm này đều đạt độ ổn định với P-value > 0,05 ở thời điểm 2 tháng khi so sánh với nhiệt độ tại thời điểm 1 tháng ở 2 - 8oC. Các xét nghiệm đó có giá trị trong khoảng ± 2SD so với giá trị ban đầu trước khi vận chuyển nên được đánh giá đạt độ ổn định trong vận chuyển. Kết luận: Mẫu huyết thanh đông khô cho 9 xét nghiệm: Ure, Creatinin, AST, ALT, GGT, Glucose, Uric acid, Cholesterol, Triglycerid đạt độ ổn định 1 tháng ở nhiệt độ 2 - 8oC khi so sánh với nồng độ mẫu ban đầu cũng được lưu trữ ở cùng nhiệt độ này. Mẫu huyết thanh đông khô ổn định trong 8 ngày vận chuyển. Từ khóa: Huyết thanh đông khô, ổn định trong lưu trữ, vận chuyển. ABSTRACT THE STUDY OF STABILITY OF LYOPHILIZED SERUM FOR BIOCHEMICAL EXTERNAL QUALITY ASSESSMENT SCHEME Vu Quang Huy, Nguyen Thi Thanh Ngan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 227- 232 Objectives: To determine the stability of lyophilized serum during storage at 2 - 8oC; and during transportation to laboratories. Methods: Experimental study. Lyophilized serum vials were tested negative for hepatitis B and C and for HIV 1 and 2 while production process, then storage at 2 - 8oC. After they were reconstituted with 1 ml distilled water and analyzed in duplicate after 1, 2, 4, 6 months at 2 - 8oC. Others vials which storaged at 2 - 8oC were posted to another laboratory and requesting that they be returned by post to the Organizer without opening, then reconstitute and analyzed in duplicate for studying stability during transportation. Results: When compared with the initial concentrations which were after production process, the whole 9 analytes: Ure, Creatinin, AST, ALT, GGT, Glucose, Uric acid, Cholesterol, Triglycerid had p-value ≤ 0.05, so they were instable. But many analytes were stable with P-value > 0.05 at second month when compared with initial concentration at the first month at 2 - 8oC. Their result of transportation was within range of the target *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. **** Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Vũ Quang Huy, ĐT: 0913586389, Email: drvuquanghuy@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 228 value ± 2SD in about 8 days, so they were stable during transportation. Conclusions: The lyophilized serum for 9 analytes: Ure, Creatinin, AST, ALT, GGT, Glucose, Uric acid, Cholesterol, Triglycerid were stable up to 1 month at 2 - 8oC when compared with the initial concentrations were also stored at the same temperature. And they were stable during transportation in 8 days. Keywords: Lyophilized serum, stability during storage, transportation. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm là công tác đánh giá việc thực hiện xét nghiệm của các phòng xét nghiệm thông qua so sánh liên phòng xét nghiệm, giúp đảm bảo kết quả đáng tin cậy cho phòng xét nghiệm, cơ sở khám chữa bệnh, bác sĩ lâm sàng, bệnh nhân, các cơ quan quản lý,. Hiện nay, mẫu cung cấp cho các chương trình EQA chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành rất cao. Một số nước trên thế giới như Bhutan, Hàn Quốc, cũng đã tự sản xuất mẫu dùng cho chương trình ngoại kiểm trong nước. Do đó, Trung tâm kiểm chuấn chất lượng xét nghiệm Y học thuộc Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh cũng đẩy mạnh về quy mô sản xuất và chất lượng mẫu để đảm bảo mang đến cho các phòng xét nghiệm tham gia ngoại kiểm tra chất lượng thuộc các khu vực khác nhau trong nước đều có được mẫu ổn định, đồng nhất sau quá trình sản xuất và vận chuyển. Theo Tổ chức Y tế thế giới, ngay cả khi được đóng gói đúng cách, mẫu cho thử nghiệm thành thạo vẫn có thể bị hư hỏng bởi nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao, bởi thời gian vận chuyển kéo dài, hoặc bởi quá trình bốc xếp mạnh tay quá mức. Trong giai đoạn thử nghiệm mẫu mới, cần thực hiện các nghiên cứu đánh giá quá trình vận chuyển để xác nhận mẫu có bị ảnh hưởng bởi quá trình vận chuyển hay không. Đối với chương trình ngoại kiểm tra hóa sinh, Trung tâm đã áp dụng việc sản xuất mẫu huyết thanh đông khô ở quy mô phòng thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8245:2009 tương đương với tiêu chuẩn quốc tế ISO GUIDE 35:2006 về Mẫu chuẩn – Nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê trong chứng nhận, đối với một số loại mẫu chuẩn(8). Tiêu chuẩn này không cho phép bỏ qua tác động của việc vận chuyển vật liệu dù có thể duy trì điều kiện vận chuyển cho phép. Vì vậy, để đưa ra khuyến cáo thích hợp về nhiệt độ và thời gian bảo quản mẫu trong quá trình lưu trữ cũng như vận chuyển, đáp ứng được độ ổn định của mẫu ít nhất trong 1 vòng thử nghiệm thành thạo sau khi vận chuyển đến các phòng xét nghiệm thuộc các vùng miền trong nước, đề tài “Nghiên cứu độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô sử dụng cho ngoại kiểm Hóa sinh” được thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu Xác định độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô trong quá trình lưu trữ ở 2 - 8oC. Xác định độ ổn định của mẫu huyết thanh đông khô trong quá trình vận chuyển mẫu đến các phòng xét nghiệm. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm. Đối tượng nghiên cứu Các lọ huyết thanh đông khô. Huyết thanh đông khô được sản xuất bằng cách thu thập các mẫu huyết thanh không bị tán huyết, không còn sử dụng để thực hiện xét nghiệm cho bệnh nhân sau 48 giờ. Chiết tách huyết thanh của ít hơn hoặc bằng 10 ống vào một lọ, lắc trộn đều. Các mẫu huyết thanh này được sàng lọc HIV, HBV, HCV; lọ nào dương tính với 1 trong 3 xét nghiệm đó sẽ được loại bỏ, chỉ những lọ nào âm tính với cả 3 xét nghiệm trên mới được thu thập và trữ tủ đông -30oC cho đến đủ 200 ml huyết thanh, lấy ra ly tâm, rã đông rồi phân phối vào lọ, mang đi đông khô để tạo ra các lọ huyết thanh đông khô. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 229 Tiêu chuẩn chọn mẫu Các lọ còn nguyên vẹn, khô ráo, không bị nứt, mẻ và nhãn không bị rách. Thu thập số liệu Để thu thập số liệu cho nghiên cứu độ ổn định trong lưu trữ, các lọ huyết thanh đông khô sau khi sản xuất, được lưu trữ ở nhiệt độ 2 - 8oC và nghiên cứu độ ổn định tại 4 thời điểm 1, 2, 4, 6 tháng. Vào mỗi thời điểm nghiên cứu tương ứng cho từng mức nhiệt độ, lấy 3 lọ mẫu ra, hoàn nguyên và thực hiện 9 xét nghiệm: Ure, Creatinin (CRE), Aspartate Aminotransferase (AST), Alanin Aminotransferase (ALT), Gamma Glutamyl Transferase (GGT), Glucose, Uric acid (UA), Cholesterol (CHO), Triglycerid (TRI) trên hệ thống máy Beckman Coulter AU480 tại trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học thuộc Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, mỗi xét nghiệm cho từng lọ được thực hiện lặp lại 1 lần. Để thu thập các kết quả cho nghiên cứu độ ổn định trong vận chuyển, lấy 24 lọ huyết thanh đông khô đóng gói, gửi đến 12 đơn vị thuộc các khu vực khác nhau (miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, miền Trung) và sau đó được chuyển nguyên lại về trung tâm. Sau khi nhận lại, mẫu sẽ được hoàn nguyên và thực hiện 9 xét nghiệm, mỗi xét nghiệm lặp lại 1 lần trên hệ thống máy Beckman Coulter AU480 như trên. Xử lý số liệu Số liệu được thu thập và xử lý bằng Excel 2013 và STATA 13.0. Đánh giá độ ổn định trong lưu trữ dùng kiểm định t-test trong phần mềm STATA 13.0, các mẫu được đánh giá là không ổn định nếu P-value ≤ 0,05. Đánh giá độ ổn định trong vận chuyển bằng cách so sánh kết quả sau vận chuyển với giá trị ban đầu trước khi vận chuyển. Nếu kết quả sau vận chuyển nằm trong giới hạn ± 2 SD so với giá trị ban đầu thì được xem là đạt độ ổn định(10). KẾT QUẢ Xác định độ ổn định trong lưu trữ So với nồng độ ban đầu thì hầu hết các xét nghiệm đều có P-value ≤ 0,05, nghĩa là các xét nghiệm không ổn định so với nồng độ ban đầu. Tuy nhiên, xét nghiệm Creatinin sau 1 tháng, 2 tháng; xét nghiệm Glucose sau 2 tháng; xét nghiệm Triglycerid sau 1 tháng đạt độ ổn định so với nồng độ ban đầu (Bảng 1). Khi chọn mốc 1 tháng ở 2 - 8oC làm thời điểm ban đầu để so sánh, tại thời điểm 2 tháng các xét nghiệm Ure, AST, ALT, GGT, Glucose, Uric acid, Triglycerid đều đạt độ ổn định với P- value > 0,05; xét nghiệm Creatinin và Cholesterol có P-value ≤ 0,05, nồng độ khác biệt so với thời điểm 1 tháng lần lượt là 5,4% và 2,6%. Thời điểm 4 tháng có xét nghiệm AST, ALT, UA; thời điểm 6 tháng có xét nghiệm AST, ALT, GLU đạt độ ổn định (P-value > 0,05) so với thời điểm 1 tháng (khi mẫu ban đầu được lưu trữ ở cùng 2 - 8oC) (Bảng 2). Xác định độ ổn định trong vận chuyển Để đảm bảo tính bảo mật, các đơn vị tham gia trong nghiên cứu độ ổn định của mẫu trong vận chuyển được mã hóa bằng các ký hiệu từ V1 đến V12. Dựa vào ngày (N) nhận lại mẫu từ ngày gần nhất cho đến ngày xa nhất để đánh giá. Mẫu sau khi được xác nhận đã gửi đến 12 đơn vị thuộc 4 khu vực miền Đông Nam Bộ (V1, V2, V3), Nam Trung Bộ (V4, V5, V6), Tây Nguyên (V7, V8, V9), miền Trung (V10, V11, V12), nhân viên giao nhận hàng của đơn vị vận chuyển sẽ nhận lại nguyên mẫu đã đóng gói và chuyển về lại trung tâm (TT). Tuy nhiên, quá trình vận chuyển ngược lại có thời gian không đảm bảo như lúc chuyển mẫu đi và có 4 mẫu bị thất lạc vì hình thức vận chuyển này cũng khá mới đối với đơn vị vận chuyển. Khi đánh giá độ ổn định trong vận chuyển theo Tổ chức y tế thế giới, kết quả sau vận chuyển nằm trong giới hạn ± 2 SD so với giá trị ban đầu được xem là ổn định thì độ ổn định Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 230 trong vận chuyển là 8 ngày(10) (Bảng 3). Bảng 1. Đánh giá độ ổn định ở nhiệt độ 2-8oC tại thời điểm 1, 2, 4, 6 tháng so với nồng độ ban đầu sau sản xuất Tên xét nghiệm Ban đầu Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 4 tháng Sau 6 tháng Ure Nồng độ 30,75 28,67 29,17 30,00 31,83 P-value <0,001 <0,001 0,019 0,001 Cre Nồng độ 0,84 0,84 0,88 0,92 0,71 P-value 0,880 0,081 0,002 <0,001 AST Nồng độ 30,60 27,17 27,00 26,83 25,67 P-value <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 ALT Nồng độ 24,50 19,83 19,33 19,00 18,00 P-value <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 GGT Nồng độ 51,05 48,83 50,0 56,50 56,00 P-value <0,001 0,037 <0,001 <0,001 GLU Nồng độ 79,25 78,00 79,33 80,33 77,67 P-value 0,033 0,880 0,038 0,008 UA Nồng độ 5,53 5,35 5,3 5,37 5,45 P-value <0,001 <0,001 <0,001 0,032 CHO Nồng độ 234,70 215,67 221,33 230,00 219,83 P-value <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 TRI Nồng độ 174,05 173,67 176,0 180,83 186,00 P-value 0,644 <0,016 <0,001 <0,001 Bảng 2. Đánh giá độ ổn định tại thời điểm 2, 4, 6 tháng so với thời điểm 1 tháng ở 2 - 8oC. Tên xét nghiệm Thời điểm 1 tháng Thời điểm 2 tháng Thời điểm 4 tháng Thời điểm 6 tháng URE Nồng độ 28,67 29,17 30,00 31,83 P-value 0,209 0,003 < 0,001 CRE Nồng độ 0,84 0,88 0,92 0,71 P-value 0,004 < 0,001 < 0,001 AST Nồng độ 27,17 27,00 26,83 25,67 P-value 0,787 0,605 0,068 ALT Nồng độ 19,83 19,33 19,00 18,00 P-value 0,59 0,381 0,052 GGT Nồng độ 48,83 50,0 56,50 56,00 P-value 0,057 < 0,001 < 0,001 GLU Nồng độ 78,00 79,33 80,33 77,67 P-value 0,092 0,002 0,651 UA Nồng độ 5,35 5,3 5,37 5,45 P-value 0,174 0,600 0,010 CHO Nồng độ 215,67 221,33 230,00 219,83 P-value <0,001 < 0,001 < 0,001 TRI Nồng độ 173,67 176,0 180,83 186,00 P-value 0,057 < 0,001 < 0,001 Bảng 3. Nồng độ trung bình các xét nghiệm của 8 đơn vị sau vận chuyển URE CRE AST ALT GGT GLU AU CHO TRI XTB 28,30 0,85 28,10 20,40 48,30 78,25 5,23 217,0 172,5 SD 0,57 0,01 1,17 1,05 0,57 0,97 0,07 3,66 2,89 XTB-2SD 27,16 0,83 25,77 18,31 47,16 76,32 5,10 209,7 166,7 XTB+2SD 29,44 0,87 30,43 22,49 49,44 80,18 5,36 224,3 178,3 V6 3N XTB 28,25 0,86 27,00 19,75 47,75 78,50 5,250 214,5 168,0 P 0,873 0,108 0,119 0,264 0,088 0,626 0,714 0,215 0,010 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 231 URE CRE AST ALT GGT GLU AU CHO TRI V5 4N XTB 28,00 0,83 27,00 19,00 47,75 76,50 5,325 217,0 175,0 P 0,313 0,053 0,119 0,020 0,130 0,003 0,315 1,000 0,114 V7 4N XTB 28,75 0,83 27,00 19,25 47,75 76,50 5,325 217,8 174,0 P 0,158 0,271 0,088 0,055 0,088 0,004 0,336 0,694 0,322 V4 8N XTB 28,00 0,83 28,75 21,5 47,25 77,50 5,200 210,5 172,5 P 0,313 0,021 0,309 0,077 0,003 0,152 0,217 0,002 1,000 V1 8N XTB 27,50 0,86 26,50 19,00 46,75 70,25 5,175 210,3 172,3 P 0,018 0,203 0,015 0,020 <0,001 <0,001 0,089 0,002 0,875 V10 10N XTB 27,50 0,84 23,25 15,25 46,25 70,00 5,175 209,0 167,5 P 0,018 0,366 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,089 <0,001 0,004 V3 11N XTB 28,50 0,84 22,00 12,25 45,50 61,50 5,175 205,8 167,5 P 0,530 0,642 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,089 <0,001 0,003 V9 17N XTB 28,00 0,87 21,00 16,75 47,50 74,5 5,175 207,3 163,0 P 0,313 <0,001 <0,001 <0,001 0,018 <0,001 0,089 <0,001 <0,001 TT 14N XTB 28,67 0,84 27,17 19,83 48,33 78,00 5,35 215,67 173,67 P 0,173 0,051 0,079 0,341 0,074 0,609 0,083 0,389 0,372 BÀN LUẬN Độ ổn định trong lưu trữ Ở 2 - 8oC, khi so với nồng độ ban đầu thì các xét nghiệm hầu như không đạt độ ổn định, điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ Quang Huy, Nguyễn Thị Quỳnh Nga: mẫu ổn định trong 5 tháng ở nhiệt độ -20oC, còn ở 2 - 8oC thì không ổn định(9). Như vây, nhiệt độ càng thấp thì mẫu huyết thanh đông khô sẽ ốn định hơn. Tuy nhiên, khi so với nồng độ tại thời điểm 1 tháng (khi mẫu được lưu trong cùng nhiệt độ lưu trữ), nồng độ thay đổi cao nhất của một số xét nghiệm như Glucose, Uric acid, Cholesterol, Creatinin vẫn rất nhỏ so với sai số cho phép của CLIA: - Xét nghiệm Glucose, sau 4 tháng nồng độ tăng 2,99 % so với thời điểm 1 tháng, trong khi khoảng biến thiên cho phép của CLIA là 10%. - Xét nghiệm Uric acid, sau 6 tháng nồng độ tăng 1,9% so với thời điểm 1 tháng, trong khi khoảng biến thiên cho phép của CLIA là 17%. - Xét nghiệm Cholesterol, sau 2 tháng nồng độ tăng 2,6% so với thời điểm 1 tháng, trong khi khoảng biến thiên cho phép của CLIA là 10%. - Xét nghiệm Creatinin, sau 2 tháng nồng độ tăng 5,4% so với thời điểm 1 tháng, trong khi khoảng biến thiên cho phép của CLIA là 15%. Như vậy, sự không ổn định của các xét nghiệm này có thể do sự biến đổi nhiệt độ đột ngột giữa hai thời điểm T0 và T1, làm cho nồng độ tại thời điểm T1 khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ tại thời điểm T0. Điều này cho thấy việc thay đổi nhiệt độ đột ngột có ảnh hưởng đến độ ổn định của xét nghiệm. Đặc biệt, nếu dùng thời điểm 1 tháng khi mẫu đã được lưu trữ ổn định ở nhiệt độ 2-8oC làm nhiệt độ ban đầu để so sánh thì tại thời điểm 2 tháng 7 xét nghiệm Ure, AST, ALT, GGT, Glucose, Uric acid, Triglycerid đều đạt độ ổn định với P-value > 0,05; xét nghiệm Creatinin và Cholesterol có P-value ≤ 0,05, tuy nhiên, xét nghiệm Creatinin tăng 5,4% trong khi sai số cho phép của CLIA là 15%, xét nghiệm Cholesterol tăng 2,6% trong khi sai số cho phép của CLIA là 10%. Như vậy, điều này có thể minh chứng rằng sự ổn định sẽ tăng ngoài yếu tố nhiệt độ càng thấp thì cần thêm yếu tố duy trì nhiệt độ lưu trữ. Khi xét xu hướng giảm hoặc tăng của các xét nghiệm trong quá trình lưu trữ: Nồng độ xét nghiệm Ure có xu hướng tăng trong quá trình lưu trữ cũng tương tự nghiên cứu của Heins(5), nghiên cứu của An(1). Nồng độ xét nghiệm Crearinin có xu hướng tăng tương tự nghiên cứu của Jamtsho(6), nghiên cứu của Tanner(7), nghiên cứu của Boyanton(2) và nghiên cứu của Heins(5). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 232 Nồng độ xét nghiệm AST, ALT có xu hướng giảm tương tự nghiên cứu của Jamtsho(6), nghiên cứu của Donnelly(4) và nghiên cứu của An(1). Nồng độ xét nghiệm GGT có xu hướng tăng dần tương tự như nghiên cứu của Heins(5) và nghiên cứu của Boyanton(2). Nồng độ Cholesterol có xu hướng tăng rõ rệt từ tháng 1 đến tháng thứ tư tương tự nghiên cứu nghiên cứu của Heins(5) và nghiên cứu của Boyanton(2). Nồng độ Triglycerid có xu hướng ổn định ở 2 - 8oC sau 1 tháng lưu trữ và sau đó tăng dần; theo nghiên cứu của Cuhadar(3). Độ ổn định trong vận chuyển Theo hướng dẫn chương trình thử nghiệm thành thạo của Tổ chức Y tế thế giới(10), các kết quả xét nghiệm sau khi nhận lại từ đơn vị vận chuyển đạt trong giới hạn ± 2SD so với nồng độ ban đầu tại thời điểm gửi mẫu đi được xem là ổn định. Và với phương pháp đánh giá này thì lọ huyết thanh đông khô được thu nhận vào ngày thứ 8 có kết quả của 9 xét nghiệm đều trong giới hạn cho phép ± 2SD, một số các xét nghiệm Ure, Creatinin, Uric acid vẫn đạt được giới hạn này cho đến ngày thứ 17 nhận mẫu trở lại trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học thuộc Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, nếu dùng phương pháp kiểm định t-test để đánh giá độ ổn định trong vận chuyển (xét nghiệm nào có P-value > 0,05 khi so với giá trị ban đầu tại thời điểm gửi mẫu đi được xem là đạt độ ổn định) thì những xét nghiệm được đánh giá là không ổn định trong vận chuyển với giá trị nằm ngoài khoảng giới hạn ± 2SD cũng đều có P-value ≤ 0,05, nhưng một số các xét nghiệm có giá trị nằm trong khoảng giới hạn ± 2SD lại có P-value ≤ 0,05: nồng độ Triglycerid vào ngày thứ ba nhận lại mẫu; nồng độ Glucose và ALT vào ngày thứ tư; nồng độ Creatinin, GGT, Cholesterol vào ngày thứ tám. Như vậy, việc sử dụng phương pháp thống kê khác nhau cũng có ảnh hưởng đến việc đánh giá sự ổn định và việc lựa chọn phương pháp nào đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích tuỳ thuộc vào tần suất và bản chất của phép đo lường, điều này cũng được đề cập trong nghiên cứu của Jamtsho(6). KẾT LUẬN Mẫu huyết thanh đông khô đạt độ ổn định 1 tháng tại nhiệt độ 2 - 8oC khi so sánh với nồng độ mẫu ban đầu cũng được lưu trữ ở cùng nhiệt độ này. Mẫu huyết thanh đông khô ổn định trong 8 ngày vận chuyển. Các xét nghiệm Ure, Creatinin, GGT có thể ổn định hơn 2 tuần vận chuyển. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An B and Park CE (2014), “Evaluation of Stability of Serum on Different Storage Temperatures for Routine Chemistry Analytes”, Korean J Clinical Lab Science, 46(4), pp. 111-116. 2. Boyanton BL Jr, Blick KE (2002), “Stability studies of twenty- four analytes in human plasma and serum”, Clincal Chemistry, 48, pp. 2242–2247. 3. Cuhadar S, Atay A, Koseoglu M, Dirican A, Hur A (2012), “Stability studies of common biochemical analytes in serum separator tubes with or without ge; barrier subjected to various storage conditions”, Biochemia Medica, 22(2), pp. 202-206. 4. Donnelly JG, Soldin SJ, Nealon DA, Hicks JM (1995), “Stability of Lyophilized Human Serum for Use as Quality Control Material in Bhutan”, Pediatr Pathol Lab Med, 15(6), pp. 869-874. 5. Heins M, HeiP W, Withold W (1995), “Storage of serum or whole blood samples? Effects of time and temperature on 22 serum analytes”, Clinical Chemistry and Laboratory Medicine, 33(4), pp. 231–238. 6. Jamtsho R (2013), “Stability of Lyophilized Human Serum for Use as Quality Control Material in Bhutan”, Indian J Clin Biochem, 28(4), pp. 418–421. 7. Tanner M, Kent N, Smith B, Fletcher S, Lewer M (2008), “Stability of common biochemical analytes in serum gel tubes subjected to various storage temperatures and times pre- centrifugation”, Clinical Biochemistry and Laboratory Medicine, 45(4), pp. 375-379. 8. Tiêu chuẩn Quốc gia (2009), Mẫu chuẩn - Nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê trong chứng nhận (TCVN 8245:2009 ISO Guide 35), Nhà xuất bản Hà nội. 9. Vũ Quang Huy, Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2017), “Xây dựng quy trình thử nghiệm sản xuất mẫu huyết thanh ứng dụng trong ngoại kiểm hóa sinh”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 21(3), tr. 210-215. 10. World Health Organization (WHO) (1999), Requirement and guidance for external quality assessment schemes for health laboratories, Geneva: World Health Organization, pp.43-45. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_do_on_dinh_cua_mau_huyet_thanh_dong_kho_ung_dung.pdf
Tài liệu liên quan