Tài liệu Nghiên cứu độ lọc cầu thận trên người hiến thận: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015
NGHIÊN CỨU ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN
Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Minh Sâm**, Nguyễn Thị Lệ***, Trần Ngọc Sinh***
TÓM TẮT
Mở đầu: Độ lọc cầu thận (ĐLCT) là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chức năng thận trên người hiến
thận nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp.
Mục tiêu: Xác định độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera
bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo nhóm tuổi trên người hiến thận và giá trị các
công thức ước đoán ĐLCT (eGFR) dựa vào creatinine huyết thanh (Scr) và cystatin C huyết thanh (ScysC), xét
mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFR trên người hiến thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả được tiến hành trên 100
người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận (49 nam, 51 nữ) 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng
khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy....
8 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu độ lọc cầu thận trên người hiến thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015
NGHIÊN CỨU ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN
Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Minh Sâm**, Nguyễn Thị Lệ***, Trần Ngọc Sinh***
TÓM TẮT
Mở đầu: Độ lọc cầu thận (ĐLCT) là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chức năng thận trên người hiến
thận nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp.
Mục tiêu: Xác định độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera
bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo nhóm tuổi trên người hiến thận và giá trị các
công thức ước đoán ĐLCT (eGFR) dựa vào creatinine huyết thanh (Scr) và cystatin C huyết thanh (ScysC), xét
mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFR trên người hiến thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả được tiến hành trên 100
người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận (49 nam, 51 nữ) 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng
khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Giá trị Clcr24h và mGFR lần lượt là 92,2±15,1 và 96,9±10 ml/phút/1,73m2 da. Từ trên 40 tuổi,
Clcr24 giờ giảm dần với tốc độ 9ml/phút/10 năm. eGFR dựa vào Scr và ScysC bao gồm Cockcroft Gault, MDRD,
CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 và Le Bricon có giá trị
lần lượt là: 97,3±17,2; 87,3±13,5; 95,8±13,1; 95,3±13; 94±16 và 94,3±13,8 ml/phút/1,73m2. Trong đó, nhóm công
thức CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC có mối tương quan thuận tốt nhất với cả Clcr 24 giờ và mGFR.
Kết luận: ĐLCT trên người hiến thận giảm dần theo nhóm tuổi tăng dần, nhất là sau 40 tuổi. Phối
hợp nhóm công thức ước đoán CKD-EPI dựa vào Scr và ScysCnhằm tối ưu hóa cách lựa chọn người hiến
thận phù hợp.
Từ khóa: độ lọc cầu thận, creatinine huyết thanh, cystatin C huyết thanh, công thức ước đoán ĐLCT.
ABSTRACT
EVALUATING GLOMERULAR FILTRATION RATE IN HEALTHY POTENTIAL KIDNEY DONORS
Tran Thai Thanh Tam, Hoang Khac Chuan, Thai Minh Sam, Nguyen Thi Le, Tran Ngoc Sinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 30 - 37
Background: Evaluating glomerular filtration rate in healthy potential kidney donors is a critical component
of donor evaluation to ensure that kidney donation is not performed using donors with even mild renal
impairment.
Objective: To determine normal values for GFR by age on the basis of creatinine clearance (Clcr24h),
99mTc-DTPA clearance (mGFR) and estimated GFR based on Scr, ScysC and its correlation with Clcr24hand
mGFR.
Method: prospective, cross-sectional study.
Results: A total of 100 healthy individuals (49 males, 51 females) participated in the study. The mean of
Clcr24h and mGFR were 92.2±15.1 and96.9±10 ml/min/1.73m2, respectively.At the age of over 40, Clcr24h of
healthy potential kidney donors declined by 9ml/min/decade. eGFR of Cockcroft-Gault, MDRD, CKD-EPI
creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 and Le Bricon were 97.3±17.2;
87.3±13.5; 95.8±13.1; 95.3±13; 94±16 và 94.3±13.8 ml/min/1.73m2, respectively. eGFR of CKD-EPI based on Scr
* Bộ môn Sinh lý-Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Khoa Ngoại Niệu-BV Chợ Rẫy ***ĐH Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS Trần Thái Thanh Tâm ĐT: 0908500526 Email: ttttam_ctc@yahoo.com
30 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
and ScysC had the strongest correlation withClcr24h and mGFR.
Conclusion: At the age of over 40, Clcr24h of healthy potential kidney donors declinedgradually. The
combination of eGFR A of CKD-EPI based on Scr and ScysC optimized the GFR evaluating in healthy potential
kidney donors.
Keywords: glomerular filtration rate, serum creatinine, serum cystatin C, eGFR.
ĐẶT VẤN ĐỀ giúp đánh giá ĐLCT một cách đơn giản, nhanh
chóng, nhưng không kém tính chính xác(11,12,13).
Ghép thận là phương pháp điều trị thay thế
Theo hướng dẫn của Hội đồng cải thiện kết
thận được lựa chọn hàng đầu trên bệnh nhân
quả bệnh thận toàn cầu (Kidney Disease
suy thận mạn giai đoạn cuối vì nó mang đến
Improve Global Outcomes, KDIGO) của Hội
chất lượng cuộc sống tốt hơn và thời gian sống
Thận Học Quốc Tế, các công thức ước đoán
còn lâu hơn so với các phương pháp khác. Ở các
nước có chương trình ghép thận từ người cho ĐLCT dựa vào Scr và ScysCđược thực hiện để
(10)
chết não và người cho tim ngừng đập chưa phát đánh giá các bệnh nhân bệnh thận mạn . Cho
triển, nguồn thận ghép chủ yếu được lấy từ đến nay, trên thế giới đã có một số công trình
người cho sống. Để đảm bảo được chức năng nghiên cứu bàn về vai trò của Scr và ScysC và
của thận ghép cũng như bảo tồn chức năng thận các công thức ước đoán dựa trên hai chất trên
của người hiến, việc đánh giá độ lọc cầu thận trong đánh giá ĐLCT đối tượng bệnh thận mạn,
(18)
(ĐLCT) trên người hiến thận là một trong các đái tháo đường, sau ghép thận, song các
bước hết sức cần thiết nhằm lựa chọn người cho công thức này lại chưa được áp dụng nhiều trên
thận phù hợp. đối tượng hiến thận khỏe mạnh. Tại Việt Nam,
các nghiên cứu ĐLCT trên người hiến thận, nhất
Một xét nghiệm chức năng thận được xem là
là liên quan đến ScysC và vai trò của các công
lý tưởng khi đảm bảo tính chính xác cao, đơn
thức ước đoán còn rất hạn chế. Chính vì các lý
giản, an toàn, hiệu quả kinh tế. Độ thanh lọc
do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
(ĐTL) creatinine 24 giờ là phương pháp thông
các mục tiêu cụ thể sau:
dụng nhất trong đánh giá chức năng thận trên
người hiến. Tuy nhiên, phương pháp này không - Xác định giá trị của creatinine huyết thanh
loại trừ được các sai sót trong quá trình lưu trữ (Scr), cystatin C huyết thanh (ScysC), ĐTL
nước tiểu và sự bài tiết creatinine tại ống thận, creatinine 24 giờ (Clcr24giờ), ĐLCT dựa trên kỹ
do đó sẽ làm giá trị độ lọc cầu thận tăng hoặc thuật gamma camera bằng 99mTechnetium –
giảm so với giá trị thực(14). Đo độ thanh lọc inulin DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) phân theo
được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá độ nhóm tuổi trên người hiến thận.
lọc cầu thận nhưng lại quá đắt tiền, đòi hỏi - Xác định giá trị các công thức ước đoán độ
truyền tĩnh mạch liên tục Ngoài ra, do cần xác lọc cầu thận (eGFR) dựa vào dựa vào Scr và Scys
định chính xác ĐLCT của từng thận trên người (MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI
hiến, trong điều kiện ở nước ta hiện nay, kỹ creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012
thuật đo ĐTL dược chất phóng xạ và Le Bricon) và mối tương quan với ĐTL
99mTechnetium- DTPA chỉ có thể được tiến creatinine 24 giờ và mGFR trên người hiến thận.
hành ở một số bệnh viện. Trong những năm gần ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đây, cystatin C huyết thanh (ScysC) được xem
như là một dấu ấn sinh học đánh giá chức năng Đối tượng
thận tốt hơn so với creatinine huyết thanh (Scr), Nghiên cứu được tiến hành trên 100 người
tuy nhiên vấn đề này còn bàn cãi(18). Ngoài ra, với trưởng thành bình thường có độ tuổi từ 24 đến
sự ra đời của các công thức ước đoán ĐLCT đã 63, tình nguyện hiến thận.
31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015
Thời gian và địa điểm nghiên cứu Các chỉ số nghiên cứu
Từ 05/2013 đến tháng 10/2014 tại phòng + Độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr24 giờ).
khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy. + Độ lọc cầu thận bằng kỹ thuật Gamma
Tiêu chuẩn loại trừ Camera (mGFR).
Rối loạn tâm thần, ung thư, đái tháo đường, + Các công thức ĐLCT ước đoán dựa vào
suy tim, các bệnh lý thận Scr, ScysC (eGFR).
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, cắt ngang, mô tả.
Bảng 1. Các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC.
Giới Scr (mg/dL) Scys C (mg/L) eGFR
Cockcroft - Gault : ước đoán độ thanh lọc creatinine [(140 – tuổi) x cân nặng]/(72 x Scr) (x0,85 nếu là nữ)
MDRD (Modification of Diet in Renal Disease Study) 186×(Scr)-1.154 ×(tuổi)-0.203 ×0,742 (nếu là nữ)
Le Bricon [78 x (1/Scys) + 4]
CKD-EPI creatinin 2009
Nữ ≤ 0,7 144 × (Scr/0,7)-0.329× 0,993tuổi
Nữ > 0,7 144 × (Scr/0,7)-1,209× 0,993tuổi
Nam ≤ 0,9 141 × (Scr/0,9)-0.411× 0,993tuổi
Nam > 0,9 141 × (Scr/0,9)-1,209× 0,993tuổi
CKD-EPI cystatin C 2012
≤ 0,8 133 × (Scys/0,8)-0.499× 0,996tuổi [x 0,932 nếu là nữ]
> 0,8 133 × (Scys/0,8)-1,328× 0,996tuổi [x 0,932 nếu là nữ]
CKD-EPI creatinin-cystatin C 2012
Nữ ≤ 0,7 ≤ 0,8 130 × (Scr/0,7)-0,248 x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi
Nữ ≤ 0,7 > 0,8 130 × (Scr/0,7)-0,248 x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi
Nữ > 0,7 ≤ 0,8 130 × (Scr/0,7)-0,601 x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi
Nữ > 0,7 > 0,8 130 × (Scr/0,7)-0,601 x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi
Nam ≤ 0,9 ≤ 0,8 135 × (Scr/0,9)-0,207 x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi
Nam ≤ 0,9 > 0,8 135 × (Scr/0,9)-0,207 x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi
Nam > 0,9 ≤ 0,8 135 × (Scr/0,9)-0,601 x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi
Nam > 0,9 > 0,8 135 × (Scr/0,9)-0,601 x(Scys/0,8)-0.711× 0,995 tuổi
+ Đánh giá sự tương quan của các eGFR với + Kỹ thuật định lượng cystatin -C: phương
Clcr24 giờ và mGFR. pháp đo độ đục hạt Latex (test Latex
Phương pháp nghiên cứu turbidimetry) và được phân tích bằng máy phân
tích hoá học MINDRAY BS300.
Bệnh nhân được đo cân nặng, chiều cao, thực
hiện các xét nghiệm: BUN, creatinine, cystatin–C Tính độ ĐTL creatinin 24 giờ (Clcr24h) hiệu
huyết thanh tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ chỉnh theo diện tích da :
Rẫy. Bệnh nhân không dùng các thuốc có ảnh Clcr 24giờ đo được (ml/phút) = (U x V) /P
hưởng đến kết quả định lượng creatinin như: Clcr 24 giờ hiệu chỉnh theo 1,73m2 da =
cimetidine, trimethoprim, glucose, aspirin trước Clcr24giờ đo được x 1,73/diện tích da (DTD)
và trong ngày lấy máu thử và lấy nước tiểu. (ml/phút/1,73m2)
+ Kỹ thuật định lượng creatinine: phương Với DTD (m2 da) = (chiều cao (cm) x cân
pháp động học Jaffe với máy phân tích tự động nặng (kg) / 3600)1/2
HITACHI 917, sử dụng bộ thuốc thử có chứng
+ Kỹ thuật gamma camera bằng
nhận IVD.
99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate
32 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
mGFR = 9,8127 x Uptake - 6,8252 KẾT QUẢ
Phương pháp phân tích số liệu Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 Nghiên cứu được thực hiện trên 100 người
trưởng thành bình thường tình nguyện hiến
thận tại bệnh viện Chợ Rẫy bao gồm: 49 nam và
51 nữ với độ tuổi trung bình: 48,75± 8,2
Bảng 2. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Chung (n=100) Nam (n=49) Nữ (n=51)
Tuổi (năm) 48,33±9,3 (24-63) 48,2±9,5 48,4±9,1
Chiều cao (cm)** 158,05±7 (142-175) 163,2±5,2 153,1±4,6
Cân nặng (kg)** 57±7,4 (40-76) 59,8±7,0 54,3±6,9
BMI(kg/m2) 23,17±2,8 (18,2-26,8) 22,5±2,4 23,8±2,9
DTD (m2)** 1,58±0,12(1,31-1,89) 1,64±0,11 1,52±0,1
HATT (mmHg)* 119,8±7,5 (100-135) 121,7±7,3 117,9±7,3
HATTr (mmHg) 70,2±7,2 (60-80) 71,94±6,99 68,4±7,03
*p<0,05 **p<0,01
Trong các đặc điểm trên, chiều cao, cân nặng,
DTD và HATT giữa nam và nữ có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. mGFR, Clcr24 giờ và các chỉ số chức năng thận liên quan
Chung (n=100) Nam (n=49) Nữ(n=51)
Scys (mg/L) 0,88±0,14 (0,6-1,28) 0,92±0,14 0,85±0,13
BUN (mg%) 13,53±3,52 (7-26) 13,9±3,8 13,1±3,2
Scr(mg%)** 0,83±0,11 (0,61-1,1) 0,89±0,09 0,77±0,09
Creatinine NT (mg/24giờ) ** 1000,8±204,7 (631-1622) 1137±182,9 869,8±123,1
Clcr24giờ (ml/phút)** 83,8±13,4 (63-135,6) 88,7±14,2 79,2±10,8
Clcr24giờ (ml/phút/1,73m2) 92,2±15,1 (65-153,8) 93,8±16,9 90,6±13,2
mGFR (ml/phút/)** 88,1±7,7 (72-116) 90,6±8,2 85,6±6,3
mGFR (ml/phút/1,73m2) 96,9±10 (76,9±125,6) 95,7±10,6 98±9,4
*p<0,05 **p<0,01
Trong các chỉ số trên, Scys, Scr, Creatinine khi hiệu chỉnh theo diện tích da thì Clcr24 giờ và
NT, Clcr24 giờ và mGFR có sự khác biệt có ý mGFR không có sự khác biệt theo giới tính.
nghĩa thống kê giữa nam và nữ, tuy nhiên sau
Bảng 4. Clcr24 giờ (ml/phút/1,73m2) theo nhóm tuổi trên người hiến thận khỏe mạnh
Nhóm tuổi Bách phân vị
2.5 5 Trung bình 95 97.5
≤ 40 tuổi (n=26) 77,6 77,9 102,8 151,3 153,2
41-50 tuổi (n=32) 75,1 78,2 93,9 117,3 117,6
> 50 tuổi (n=42) 65,5 71,3 84,2 107,9 111,6
Độ giảm độ thanh lọc creatinine theo tuổi: với nhóm ≤ 40 tuổi; nhóm > 50 tuổi có độ giảm
2
Nhóm 41-50 tuổi có độ giảm ĐLCT ĐLCT 9,7ml/phút/1,73m (p=0,000, 95%CI 4,7-
14,64) so với nhóm 41-50 tuổi.
8,9ml/phút/1,73m2 (p=0,029, 95%CI 0,93-16,86) so
33 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015
Bảng 5. mGFR (ml/phút/1,73m2) theo nhóm tuổi trên người hiến thận khỏe mạnh
Nhóm tuổi Bách phân vị
2.5 5 Trung bình 95 97,5
≤ 40 tuổi (n=26) 90,3 90,5 105,4 124,3 125,6
41-50 tuổi (n=32) 81,9 84,7 96,2 111,2 111,2
> 50 tuổi (n=42) 77,1 79 92,2 109,4 111,5
Độ giảm ĐLCT xác định bằng kỹ thuật với nhóm ≤ 40 tuổi; nhóm > 50 tuổi có độ giảm
2
Gamma Camera theo nhóm tuổi: ĐLCT 4ml/phút/1,73m (p=0,035, 95%CI 0,29-
7,79) so với nhóm 41-50 tuổi.
Nhóm 41-50 tuổi có độ giảm ĐLCT
9,2ml/phút/1,73m2 (p=0,000, 95%CI 4,6-13,8) so
Bảng 6. Các công thức ước đoán độ thanh lọc creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr và mối tương quan Clcr24
giờ và mGFR.
Công thức ĐLCTƯĐ MTQ với Clcr24 giờ MTQ với mGFR
Cockcroft-Gault 97,5±17,2 r = 0,365 (p=0,000) r = 0,381 (p=0,000)
MDRD 87,3±13,5 r = 0,499 (p=0,000) r = 0,405 (p=0,000)
CKD-EPI creatinine 2009 95,8±13,1 r = 0,517 (p=0,000) r = 0,492 (p=0,000)
Trong các công thức ước đoán độ thanh lọc quan thuận tốt nhất ở mức độ chặt với Clcr24
creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr, công giờ, mức độ trung bình với mGFR.
thức CKD-EPI creatinine 2009 có mối tương
Bảng 7. Các eGFR dựa vào ScysC và mối tương quan với Clcr24 giờ và mGFr.
Công thức ĐLCTƯĐ MTQ với Clcr24 giờ MTQ với mGFR
CKD-EPI creatinine –cystatin C 2012 95,3±13 r = 0,517 (p=0,000) r = 0,678 (p=0,000)
CKD-EPI cystatin C 2012 94±16 r = 0,435 (p=0,000) r = 0,647 (p=0,000)
Le Bricon 94,3±13,8 r = 0,317 (p=0,000) r = 0,577 (p=0,000)
Trong các công thức ước đoán ĐLCT dựa cystatin C huyết thanh do các tế bào có nhân
vào ScysC, công thức CKD-EPI creatinine – trong cơ thể sản xuất ra, không bị ảnh hưởng bởi
cystatin C 2012 có mối tương quan thuận tốt nhất tuổi, giới tính, cân nặng , được xem là chất
ở mức độ chặt với cả Clcr24 giờ và mGFR. đánh giá ĐLCT tốt hơn so với creatinine huyết
thanh(2,18). Qua kết quả nghiên cứu 100 người
BÀN LUẬN
khỏe mạnh tình nguyện hiến thận, chúng tôi
Đánh giá độ lọc cầu thận là bước hết sức nhận thấy do có sự khác biệt về cân nặng và do
quan trọng trong quy trình lựa chọn người hiến creatinine có nguồn gốc từ cơ nên Scr, creatinine
thận phù hợp nhằm đảm bảo chức năng thận NT của nhóm nam cao hơn nhóm nữ một cách
cho cả người sau hiến và người nhận thận(4).
có ý nghĩa thống kê, trong khi ScysC ở nam cao
Giá trị của creatinine huyết thanh, hơn ở nữ nhưng sự khác biệt này không có ý
cystatin C huyết thanh nghĩa thống kê. Giá trị Scr trung bình trong
Creatinine là một chất có kích thước phân tử nghiên cứu của chúng tôi là 0,83±0,11mg%, thấp
nhỏ và hội gần đủ tiêu chuẩn của một chất dùng hơn so với kết quả nghiên cứu trên 365 người
để đo ĐLCT. Creatinine được tạo thành từ tiền hiến thận khỏe mạnh của Andrew D. Rule và cs
chất là creatine do cơ sản xuất ra, không gắn kết là 1,04±0,15mg%, điều này có thể lý giải là do
với protein nên được lọc tự do qua cầu thận, tuy khối lượng cơ của người Việt Nam thấp
nhiên, nhược điểm của creatinine được bài tiết hơn(15).Tuy nhiên, giá trị ScysC trong nghiên cứu
thêm tại ống thận và lượng creatinine được sản của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên
xuất, bài tiết lại thay đổi tùy khối lượng cơ, giới cứu trên 103 người hiến thận khỏe mạnh của
tính, cân nặng của từng cá thể(14). Trong khi đó, Salma Ayub và cộng sự với ScysC trung bình là
34 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
0,88±0,12mg/L, và nghiên cứu này cho thấy Nam có khối lượng cơ và kích thước cơ thể thấp
ScysC là một chất đánh giá chức năng thận đáng bé hơn người Âu Mỹ. Ngoài ra, chúng tôi còn
tin cậy, tiện lợi(1). Bàn về đánh giá ĐLCT trên ghi nhận 22 trường hợp có Clcr24 giờ <80
người trưởng thành khỏe mạnh, một nghiên cứu ml/phút/1,73m2 da, tuy nhiên các trường hợp
của Trần Thị Liên Minh, Nguyễn Thị Lệ trên 285 này đều có creatinine NT > 15mg/kg, các xét
người trưởng thành bình thường cho thấy ngoài nghiệm Scr được lập lại cho kết quả tương tự,
Scr, ĐTL creatinine 24 giờ thì ScysC cũng là một gợi ý đã thu đủ nước tiểu cho nghiên cứu, đồng
chỉ số đáng quan tâm, nhất là để đánh giá sớm thời kết hợp với các xét nghiệm đánh giá khác,
sự giảm ĐLCT(17). Một nghiên cứu của Hazel và chúng tôi vẫn thu nhận các trường hợp này vào
cộng sự trên 309 người khỏe mạnh cho thấy Scr nhóm nghiên cứu.
và ScysC lần lượt là 68-118 µmol/L và 0,51-0,98 Xác định chính xác độ lọc cầu thận có ý
mg/L, và kết luận là ScysC là một xét nghiệm nghĩa rất quan trọng trên người hiến thận. Từ 40
tầm soát đơn giản và nhậy hơn so với Scr trong tuổi trở đi, độ lọc cầu thận bắt đầu giảm với tốc
phát hiện sớm sự thay đổi ĐLCT(7). Ngoài ra, khi độ 10ml/phút/10 năm(9). Trong nghiên cứu của
đánh giá ảnh hưởng của khối lượng cơ và các chúng tôi, do đa phần người hiến có mối quan
hoạt động thể lực trên Scr, creatinine nước tiểu hệ huyết thống với người nhận, rất nhiều trường
và ScysC trên 170 người khỏe mạnh,Alessandra hợp là cha mẹ lớn tuổi hiến thận cho con, với
cho thấy khối lượng cơ chỉ ảnh hưởng trên Scr tuổi trung bình của người hiến là 48,33±9,3, do
và creatinine nước tiểu mà không ảnh hưởng đó chúng tôi chia nhóm nghiên cứu thành 3
ScysC(3). Từ đó cho thấy ScysC là một chỉ số nhóm ≤ 40 tuổi, 41-50 tuổi và >50 tuổi. Chúng tôi
không bị ảnh hưởng bởi khối lượng cơ và phản ghi nhận, Clcr24 giờ giảm với tốc độ khoảng
ánh ĐLCT tốt hơn Scr. 9ml/phút/10 năm giữa mỗi nhóm, tương tự
ĐTL creatinine 24 giờ (Clcr24 giờ) và mGFR giảm 9,2 ml/phút ở nhóm 41-50 tuổi so
ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera với nhóm ≤ 40 tuổi, nhưng chỉ giảm 4ml/phút ở
bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ nhóm >50 tuổi so với nhóm 41-50 tuổi, phải
thuật Gate (mGFR) chăng do số lượng mẫu nghiên cứu của chúng
tôi chưa đủ lớn. Độ giảm ĐLCT trong nghiên
Chúng tôi nhận thấy trong nghiên cứu này
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu
do có sự khác biệt về khối lượng cơ nên giá trị độ
của Andrew D. Rule với độ giảm ĐLCT là
thanh lọc creatinine 24 giờ của nhóm nam cao
4,9ml/phút/10 năm, có thể do không giống nhau
hơn nhóm nữ, tuy nhiên sự khác biệt này được
về sự phân bố tuổi, tuổi trung bình người hiến
loại bỏ sau khi hiệu chỉnh Clcr24 giờ theo 1,73m2
thận trong nghiên cứu này là 41± 11, thấp hơn
da. Tương tự, ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma
nghiên cứu của chúng tôi(15). Do đó, với sự giảm
camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ
ĐLCT như vậy, chúng tôi cho rằng độ tuổi lý
thuật Gate (mGFR) sau khi hiệu chỉnh theo
tưởng để hiến thận là <40.
1,73m2 da cũng không có sự khác biệt giữa nam
và nữ. Clcr24 giờ và mGFR trên 100 người hiến Các công thức ước đoán độ thanh lọc
thận khỏe mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi creatinine 24 giờ và ĐLCT dựa vào Scr và
lần lượt là 92,2±15,1ml/phút/1,73m2 da (thấp nhất ScysC và mối tương quan với Clcr24 giờ
là 65, cao nhất là 153,8) và 96,9±10 và mGFR
ml/phút/1,73m2 da (thấp nhất là 76,9, cao nhất là Độ thanh lọc creatinine 24 giờ là phương
125,6), thấp hơn so với nghiên cứu của Andrew pháp tốt, được áp dụng nhiều nhất trong đánh
D. rule là 101±16 và 113 ±22 ml/phút/1,73m2 da(15). giá ĐLCT, tuy nhiên phương pháp này tốn
Phải chăng sự khác biệt này là do độ tuổi nghiên nhiều thời gian, có thể sai sót trong quá trình thu
cứu của chúng tôi cao hơn, đồng thời người Việt
35 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015
gom, lưu trữ nước tiểu và creatinine được bài tiết đánh giá các trường hợp có
thêm tại ống thận. Trong khi đó, ĐTL dược chất GFR>60ml/phút/1,73m2(13). Trong nghiên cứu
phóng xạ 99mTechnetium- DTPA giúp đánh giá của chúng tôi, nhóm công thức CKD-EPI
tốt ĐLCT của từng thận, chỉ có thể được tiến creatinine – cystatin C 2012 phối hợp cả Scr và
hành ở một số bệnh viện, do đó phối hợp cả hai ScysC, CKD-EPI creatinine 2009 và CKD-EPI
phương pháp trên sẽ giúp đánh giá chức năng cystatin C 2012 có mối tương quan chặt tốt
chung của cả hai thận và chức năng từng thận nhất với cả Clcr24giờ và mGFR. Điều này phù
riêng lẻ tốt nhất trong lựa chọn người hiến thận hợp với khuyến cáo của KDIGO 2012 về công
và thận hiến. Tuy nhiên, để đơn giản hơn trong thức ước đoán đánh giá ĐLCT. Tương tự, một
vấn đề xác định ĐLCT mà vẫn đảm bảo tính tập hợp gồm 13 nghiên cứu do Lesley và cộng
chính xác, rất nhiều công thức ước đoán ĐLCT sự thực hiện trên 5352 đối tượng đưa ra kết
chủ yếu dựa trên Scr và ScysC ra đời. Theo Hội luận công thức ước đoán phối hợp cả Scr và
đồng cải thiện kết quả bệnh thận toàn cầu ScysC chính xác hơn so các công thức chỉ đơn
(Kidney Disease Improve Global Outcomes, thuần dựa vào Scr hoặc ScysC(11). Từ các kết
KDIGO 2012) của Hội Thận Học Quốc Tế đã đề quả trên có thể gợi ý rằng trong thực hành lâm
nghị sử dụng CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC để sàng, nếu điều kiện cơ sở y tế cho phép, ngoài
đánh giá ĐLCT trong các bệnh thận mạn(10). creatinine huyết thanh, chúng ta có thể phối
Bàn về mối tương quan giữa Clcr24h với hợp thêm cystatin C huyết thanh và các công
các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC nhằm tối
trong nghiên cứu của chúng tôi, hai công thức ưu hóa cách đánh giá GFR không chỉ để lựa
có mối tương quan thấp nhất với Clcr24h là chọn người hiến thận phù hợp mà còn có thể
MDRD và Cockcroft Gault. Điều này phù hợp đánh giá trên người khỏe mạnh bình thường,
với nghiên cứu của Andrew và cộng sự về hoặc các bệnh nhân mắc các bệnh lý khác
đánh giá ĐLCT trên 365 người tình nguyện không liên quan đến thận. Điều này phù hợp
hiến thận sử dụng độ thanh lọc iothalamate với nghiên cứu của Jaisuresh và cs về vai trò
làm tiêu chuẩn để so sánh, đã ghi nhận trên của cystatin C trong đánh giá chức năng thận
người khỏe mạnh, ĐLCT không thể ước đoán trên người hiến thận khỏe mạnh(8).
chính xác nhờ vào công thức Cockcroft Gault KẾT LUẬN
và MDRD(15). Tuy nhiên, trong nghiên cứu ứng
- Giá trị Scr, ScysC là 0,88±0,14mg% và
dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh
0,83±0,11mg%, Clcr24h và mGFR lần lượt là
giá chức năng lọc cầu thận của tác giả Trần Thị
92,2±15,1 và 96,9±10 ml/phút/1,73m2 da. Từ trên
Bích Hương trên 101 sinh viên tình nguyện
40 tuổi, Clcr24 giờ giảm dần với tốc độ
khỏe mạnh và 403 bệnh nhân bệnh thận lại
9ml/phút/10 năm
cho thấy bên cạnh công thức Cockcroft-Gault,
công thức MDRD có thể ứng dụng trong lâm - Giá trị eGFR dựa vào Scr và Scys bao gồm
sàng tốt(16). Sự khác biệt trên phải chăng do Cockcroft Gault, MDRD, CKD-EPI creatinine
công thức MDRD được xây dựng trên đối 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-
tượng nghiên cứu là các bệnh nhân suy cystatin C 2012 và Le Bricon lần lượt là:
thận(12), trong khi nghiên cứu của chúng tôi 97,3±17,2; 87,3±13,5; 95,8±13,1; 95,3±13; 94±16 và
2
thực hiện trên 100 người hiến thận khỏe mạnh 94,3±13,8 ml/phút/1,73m . Trong đó, nhóm công
có Clcr24h > 60ml/phút/1,73m2. Để khắc phục thức CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI
các nhược điểm của công thức MDRD, công creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012
thức CKD-EPI ra đời cũng do chính nhóm có mối tương quan thuận tốt nhất với cả Clcr 24
nghiên cứu công thức MDRD thiết lập, nhằm giờ và mGFR.
36 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoài Scr, ScysC cũng là một chỉ số đáng 10. KDIGO (2012), Kidney Disease Improve Global Outcomes.
Clinical Practice Guideline for the Evaluation and
quan tâm, phản ánh ĐLCT tốt hơn, nhất là để Management of Chronic Kidney Disease.
đánh giá sớm sự giảm ĐLCT trên người hiến 11. Inker LA, Schmid CH, et al (2012), “Estimating Glomerular
thận. Phối hợp nhóm công thức ước đoán Filtration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C”, N Engl
J Med, Vol 367, pp.20-29
CKD-EPI dựa vào Scr và ScysC nhằm tối ưu 12. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D
hóa cách đánh giá ĐLCT để lựa chọn người (March 1999)."A more accurate method to estimate glomerular
filtration rate from serum creatinine: a new prediction equation.
hiến thận phù hợp. Modification of Diet in Renal Disease Study Group". Annals of
TÀI LIỆU THAM KHẢO Internal Medicine 130 (6): 461–70.
13. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, et al. A new equation to
1. Ayub S, Khan S., Ozair U. et al (2014), Cystatin C levels in estimate glomerular filtration rate. Ann Intern Med.
healthy kidney donors and its correlation with GFR by 2009;150(9):604-612
creatinine clearance, Journal of Pakistan Medical Asociation, pp. 14. Perrone R.D., Madias N.E., Levey A.S. (1992), “Serum
286-290. creatinine as an index of renal function: New insights into old
2. Bashir R, Imtiaz S., Raza H., et al (2010), Effect of body mass concepts”, Clin. Chem, 38 (10), pp. 1933-1953.
index on serum cystatin C level in healthy subjects, Pak J Med 15. Rule A.D, et al (2004), “Measured and estimated GFR in
Health Sci, 4, pp. 392-396. healthy potential kidney donors”, American Journal of Kidney
3. Baxmann AC, Ahmed MS, et al (2008), “Clin J Am Soc Nephrol, Diseases, volume 43, No.1, pp. 112-119.
Vol3(2), pp. 348–354. 16. Trần Thị Bích Hương (2010), “Ứng dụng eGFR trong thực
4. Bia MJ, Ramos EL, Danovitch JM, et al (1995), “Evaluation of hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận”, Tạp chí Y học
living renal donor: The current practice of US transplant Tp. Hồ Chí Minh, tập 14 (2), trang 613-620.
center. Transplantation, volume 60, pp. 322-327. 17. Trần Thị Liên Minh, Nguyễn Thị Lệ (2006), “Đánh giá độ lọc
5. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinine cầu thận bằng phương pháp đo độ thanh lọc creatinine 24 giờ
clearance from serum creatinine”, Nephron 16, pp.31-41. và cystatin C huyết thanh ở người lớn bình thường”, Tạp chí Y
6. Coll E, Botey A, Alvarez L, Poch E, Quinto L, Saurina A, Vera M, học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số1, trang 33-39.
Piera C, Darnell A, (2000), “Serum cystatin C as a new marker 18. Zahran A, Shocker A. (2007), Can cystatin C replace creatinine
for noninvasive estimation of glomerular filtration rate and as to estimate glomerular filtration rate? A literature review, Am J
a marker for early renal impairment”, Am J Kidney Dis., Nephrol, 27(2), pp. 197-205.
36(1):29-34.
7. Finney H., Newman D.J, Price P.C (2000), “Adult reference
ranges for serum cystatin C, creatinine and predicted Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
creatinine clearance”,Ann Clin Biochem, vol. 37 no. 1 49-59. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/10/2014
8. Jaisuresh K, Sharma RK, Mehrothra S et al (2012), Cystatin C as a
marker of glomerular filtration rate in voluntary kidney donors, Exp Ngày bài báo được đăng: 16/01/2015
Clin Transplant, 10, pp. 14-17.
9. Jessica R. Weinstein, Sharon Anderson (2010), The Aging
Kidney: Physiological Changes, Adv Chronic Kidney Dis, pp.
17(4), 302-307.
37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_do_loc_cau_than_tren_nguoi_hien_than.pdf