Tài liệu Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa rosuvastatin: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 607
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI TỰ NHŨ CHỨA ROSUVASTATIN
Lê Thị Thương Thương*, Nguyễn Thiện Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Rosuvastatin (RSV) là thuốc tổng hợp mới của nhóm statin dùng điều trị rối loạn lipid huyết,
tăng cholesterol máu. Do thuộc nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học nên RSV có tính tan kém, sinh khả
dụng thấp (khoảng 20%).Trong số các phương pháp cải thiện tính tan và sinh khả dụng, với nhiều ưu điểm nổi
trội, hệ vi tự nhũ (Self Emulsifying Drug Delivery System - SMEDDS) được chọn để nghiên cứu với mục tiêu
thành lập công thức SMEDDS chứa RSV với tải lượng cao, ổn định, độ hòa tan, thấm cao và có triển vọng ứng
dụng vào thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát độ tan của RSV trong các tá dược có khả năng tạo hệ vi tự nhũ. Chọn
pha dầu, chất diện hoạt, đồng diện hoạt dựa vào độ tan, khả năng nhũ hóa thông qua độ truyền qua (T%). Xây
dựng giản đồ pha, chọn công...
11 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa rosuvastatin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 607
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI TỰ NHŨ CHỨA ROSUVASTATIN
Lê Thị Thương Thương*, Nguyễn Thiện Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Rosuvastatin (RSV) là thuốc tổng hợp mới của nhóm statin dùng điều trị rối loạn lipid huyết,
tăng cholesterol máu. Do thuộc nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học nên RSV có tính tan kém, sinh khả
dụng thấp (khoảng 20%).Trong số các phương pháp cải thiện tính tan và sinh khả dụng, với nhiều ưu điểm nổi
trội, hệ vi tự nhũ (Self Emulsifying Drug Delivery System - SMEDDS) được chọn để nghiên cứu với mục tiêu
thành lập công thức SMEDDS chứa RSV với tải lượng cao, ổn định, độ hòa tan, thấm cao và có triển vọng ứng
dụng vào thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát độ tan của RSV trong các tá dược có khả năng tạo hệ vi tự nhũ. Chọn
pha dầu, chất diện hoạt, đồng diện hoạt dựa vào độ tan, khả năng nhũ hóa thông qua độ truyền qua (T%). Xây
dựng giản đồ pha, chọn công thức tạo vi nhũ tương để khảo sát tỷ lệ tải 5 - 20% RSV và đánh giá về cảm quan, độ
bền thế zeta và kích thước giọt. Chọn các công thức có khả năng tải cao nhất và bền nhất, điều chế lặp lại. Hệ cũng
được đánh giá sơ bộ tính thấm qua ruột chuột nhắt cô lập và độ giải phóng hoạt chất (GPHC) so với viên đối chiếu
Crestor® (AstraZeneca). Hàm lượng RSV trong các thử nghiệm được định lượng bằng quang phổ UV-Vis ở bước
sóng 243 nm.
Kết quả: Trong các pha dầu và chất đồng diện hoạt khảo sát, RSV tan tốt trong Capmul MCM và
Transcutol HP. RSV tan trong các chất diện hoạt khảo sát. SMEDDS RSV tạo thành gồm Capmul MCM,
Cremophor RH40 và Transcutol HP (10 : 50 : 40), tải 15% RSV đạt các yêu cầu về cơ lý với kích thước giọt 12,94
nm, phân bố một đỉnh, thế zeta -15,5 mV. Hệ SMEDDS RSV được bào chế thành công ở qui mô 200g cho khả
năng thấm qua ruột chuột nhắt cô lập cao hơn khoảng 1,7 lần và có độ GPHC cao hơn viên đối chiếu. Quy trình
định lượng RSV bằng phương pháp UV tại bước sóng 243 nm đạt yêu cầu qui trình phân tích.
Kết luận: SMEDDS RSV đã được bào chế thành công ở qui mô 200 g. Hệ đạt các chỉ tiêu cơ lý hóa, có độ
hòa tan cao. Qui trình bào chế có tính lặp lại và có triển vọng áp dụng vào thực tiễn.
Từ khóa: Hệ vi tự nhũ (SMEDDS), rosuvastatin, độ hòa tan cao, thấm qua ruột chuột cô lập
ABSTRACT
FORMULATION OF SELF-MICROEMULSIFYING DRUG DELIVERY
SYSTEM CONTAINING ROSUVASTATIN
Le Thi Thuong Thuong, Nguyen Thien Hai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 607 – 617
Objectives: Rosuvastatin (RSV), a new drug of statin group, used in treatment of dyslipidemia, high
cholesterol in blood, has low water solubility and low bioavailability (20%) being a BCS class II agent. Amongst
methods used for improving the solubility and bioavalability, self-microemulsifying drug delivery system
(SMEDDS) with significant potentials were chosen to formulate a stable SMEDDS RSV with high loading, high
dissolution and can apply in practical.
Methods: Solubility of RSV in several excipients that formed SMEDDS was determined. Oils, surfactants
and co-surfactants were chosen depending on solubility, emulsifying ability via transmission (T%). Phase
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải ĐT: 0905352679 Email: nthai@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 608
diagrams were constructed. The SMEDDS that formed clear microemulsions were loaded 5 – 20% RSV and
evaluated the appearance, stability, zeta potential and droplet size. The most stable SMEDDS RSV having highest
drug loading was reprepared and investigated the preliminary permeation through excised mice intestine and the
dissolution test that compared with the reference product, Crestor® (AstraZeneca). UV method at 243 nm was
used for determination of RSV in the experiments.
Results: In the oils and cosurfactants screened, solubility of RSV was highest in Capmul MCM and
Transcutol HP. RSV is soluble in the investigated surfactants. The selected SMEDDS RSV was composed of
Capmul MCM, Cremophor RH40 and Transcutol HP with the ratio (10 : 50 : 40), can load 15% RSV, met the
properties of SMEDDS with droplet size average of 12,94 nm, gausian distribution, zeta potential of -15.5 mV.
SMEDDS RSV, prepared successfully in scale of 200 g, showed the permeability through excised mice intestine
was higher about 1.7 times and the dissolution profile higher than that of the reference product. The UV method
for determination of RSV in the experiments met the requirements of a analytical procedure.
Conclusion: The SMEDDS RSV was successfully prepared on a 200 g scale, met the physico-chemical
properties, has high dissolution. The preparation has a repeat and can apply in practical
Key words: SMEDDS (Self Micro-Emulsifying Drug Delivery System), rosuvastatin, high dissolution,
permeability through excised mice intestine.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay rối loạn lipid huyết là một bệnh
khá phổ biến, nó có thể gây nhiều biến chứng
nguy hiểm. Bên cạnh việc điều trị bằng cách
thay đổi lối sống còn cần phải điều trị bằng
thuốc. Nhiều nhóm thuốc dùng điều trị rối
loạn lipid huyết với nhiều cơ chế khác nhau
trong đó nhóm statin với simvastatin,
atorvastatin và rosuvastatin được dùng khá
phổ biến hiện nay. Rosuvastatin (RSV) là
thuốc tổng hợp mới thuộc nhóm statin có hoạt
tính chống tăng lipid huyết. Do RSV thuộc
nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học
(Biopharmaceutical classification system -
BCS) nên khó tan và điều này dẫn đến sinh
khả dụng (SKD) của thuốc thấp, chỉ khoảng
20% sau khi uống(5). Việc nghiên cứu cải thiện
độ tan của RSV sẽ góp phần cải thiện sinh khả
dụng. Có nhiều phương pháp cải thiện độ tan
của các dược chất nhóm II BCS nói chung và
của RSV nói riêng như tạo hệ phân tán rắn(9),
tạo phức bao với cyclodextrin và dẫn chất(1),
công nghệ nano(11), vi nhũ tương(8), hệ tự
nhũ, trong đó hệ vi tự nhũ cho thấy có
nhiều ưu điểm như thành phần đơn giản, dễ
bào chế và nâng cỡ lô, áp dụng được cho cả
dược chất thuộc nhóm II và nhóm IV theo BCS.
Ngoài ra có thể sử dụng cả dạng vi tự nhũ
lỏng (đóng nang mềm, nang cứng) hoặc hóa
rắn dạng hệ vi tự nhủ lỏng để đóng nang cứng
hay dập viên. Đây cũng là xu hướng của thế
giới hiện nay trong việc nghiên cứu cải thiện
độ tan các dược chất nhóm II và nhóm IV theo
BCS. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
mục tiêu tìm kiếm một công thức SMEDDS
chứa rosuvastatin với hàm lượng cao, bền, ổn
định, có độ hòa tan và độ thấm cao.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu - trang thiết bị
Nguyên vật liệu
Rosuvastatin (Ấn độ – USP 39), Capryol 90,
Transcutol HP, Transcutol P, Labrasol, Labrafac
WL1349, Labrafil M1944CS, Labrafil 2125CS,
Maisine 35-1, Plurol oleic CC497, Syloid FP244
(Gattefosse - Pháp), Cremophor RH40, Kolliphor
HS15 (BASF - Đức), tween 20, tween 80
(Singapore), Florite R (Nhật). Các tá dược trên
cùng dung môi, hóa chất cần thiết khác cho thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn dược dụng hay phân tích.
Trang thiết bị
Bể đun cách thủy có bộ phận lắc (Grant -
Anh), bể siêu âm (Sonorex RK 510H - Đức), máy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 609
đo nano (Zetasizer Nano ZSP - Anh), máy ly tâm
(Eppendorf Minispin - Đức), máy quang phổ
UV-Vis (Shimadzu UV-1800 - Nhật), máy thử độ
hòa tan (Erweka - ĐỨC), Vortex (Labnet VX100 -
Mỹ), tủ đông (Toshiba - Nhật Bản), tủ lạnh
(Panasonic - Nhật Bản), tủ ủ ấm (Memmert -
Đức).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ
(SMEDDS) nền
Khảo sát độ tan của rosuvastatin trong các tá dược
tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ
Độ tan của RSV trong các tá dược tiềm năng
tạo hệ vi tự nhũ (pha dầu, chất diện hoạt, chất
đồng diện hoạt) được xác định bằng phương
pháp bão hòa từ đó làm cơ sở để lựa chọn các tá
dược tiềm năng cho điều chế hệ vi tự nhũ nền
(không chứa dược chất) – SMEDDS. Cho một
lượng thừa RSV vào eppendorf có sẵn 1 ml từng
loại pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện
hoạt. Vortex 5 phút, siêu âm 20 phút, cho vào
máy lắc ngang và lắc ở nhiệt độ phòng với tốc độ
100 vòng/phút trong 72 giờ. Ly tâm tốc 5000
vòng/phút trong 20 phút, thu dịch, lọc qua màng
lọc 0,45 µm, pha loãng bằng methanol đến nồng
độ thích hợp và xác định độ tan của RSV trong
các tá dược khảo sát bằng phương pháp UV(10) ở
bước sóng 243 nm, mẫu trắng là tá dược khảo sát
pha loãng cùng điều kiện trong methanol.
Khảo sát hệ tá dược dùng để điều chế SMEDDS nền
Sàng lọc pha dầu dựa vào độ tan của RSV
trong các pha dầu khảo sát. Chất diện hoạt dựa
vào hiệu quả nhũ hóa của chất diện hoạt với pha
dầu và chất đồng diện hoạt dựa vào hiệu quả cải
thiện khả năng nhũ hóa của chất đồng diện hoạt
với pha dầu hơn khả năng hòa tan của chúng đối
với hoạt chất(2,6). Hiệu quả nhũ hóa được đánh
giá thông qua độ truyền qua (%T). Hệ tạo được
vi nhũ tương nếu độ truyền qua được đo ở bước
sóng 638,2 nm cao (> 99% )(2). Chất diện hoạt,
chất đồng diện hoạt có độ hòa tan hoạt chất cao
và %T cao sẽ được lựa chọn. Cân 300 mg từng
chất diện hoạt khảo sát cho vào từng eppendorf
có sẵn 300 mg pha dầu được lựa chọn tương tự
cân 100 mg từng chất đồng diện hoạt khảo sát
cho vào từng eppendorf có sẵn 200 mg chất diện
hoạt và 300mg pha dầu được chọn. Các hỗn hợp
khảo sát được đun cách thủy ở nhiệt độ 45 - 60oC
trong 10 phút, vortex 2 phút. Cân 50 mg từng
hỗn hợp cho vào bình định mức 50 ml. Bổ sung
nước cất hai lần vừa đủ 50 ml, lắc kỹ, để ổn định
2 giờ. Đo độ truyền qua (%T).
Xây dựng giản đồ pha
Pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt
được chọn sẽ dùng để xây dựng giản đồ pha
theo phương pháp pha loãng (100 lần trong
nước cất) với tỷ lệ mỗi thành phần pha dầu, chất
diện hoạt, chất đồng diện hoạt từ 10% đến 80%
(kl/kl). Mỗi bước nhảy là 10%. Tổng tỷ lệ của ba
thành phần luôn là 100%(4). Các hỗn hợp gồm
pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt với
tỷ lệ khác nhau được cho vào eppendorf. Sau đó,
hỗn hợp đem đun cách thủy ở 45-60 °C trong 5
phút và vortex để được hỗn hợp đồng nhất. Để
yên trong 24 giờ. Các hỗn hợp được pha loãng
100 lần với nước cất. Để yên trong 12 giờ. Nhũ
tương hình thành được đánh giá theo cảm quan
với 5 mức là nhũ tương trong suốt, trong mờ,
đục mờ, đục, rất đục. Vùng tạo được nhũ tương
trong suốt và trong mờ là vùng tạo vi nhũ tương.
Các công thức (CT) với tỷ lệ pha dầu, chất diện
hoạt, chất đồng diện hoạt khác nhau nằm trong
vùng tạo vi nhũ tương sẽ được chọn như là hệ vi
tự nhũ (SMEDDS) tiềm năng để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ chứa
rosuvastatin
Khảo sát khả năng tải rosuvastatin của SMEDDS
tiềm năng
Các CT SMEDDS tiềm năng được chọn từ
giản đồ pha với qui mô 0,5 – 1g sẽ được khảo
sát khả năng tải RSV ở các tỷ lệ 5; 7,5; 10; 12,5;
15; 17,5 và 20% (kl/ kl) và đánh giá cảm quan
khi pha chế, ly tâm (không có tủa hay tách
pha) và pha loãng 100 lần trong nước cất tạo
được vi nhũ tương. Các CT đạt là những CT
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 610
tạo vi nhũ tương trong suốt hoặc trong mờ,
không đục, không tủa hoạt chất ngay sau khi
pha loãng và sau 12 giờ ở t0 phòng.
Đánh giá các CT SMEDDS tải rosuvastatin tiềm năng
Độ ổn định trong các môi trường pH: Các CT
đạt trong thử nghiệm tải RSV sẽ được dùng để
đánh giá độ ổn định trong các môi trường pH
bằng cách pha loãng 100 lần trong các môi
trường pH 1,2; 4,5 và 6,8. Đánh giá bằng cảm
quan (yêu cầu phải trong suốt hoặc trong mờ,
không đục, không tủa hoạt chất ngay sau khi
pha loãng và sau 12 giờ pha loãng).
Độ bền nhiệt động: Các CT đạt ổn định trong
cả ba môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,8 sẽ được lựa
chọn để đánh giá độ bền nhiệt động thực hiện
theo các chu kỳ nóng-lạnh (thực hiện 6 chu kỳ
giữa nhiệt độ 4 °C và 45 °C. Lưu trữ ở mỗi nhiệt
độ không ít hơn 48 giờ), ly tâm (ở 3500
vòng/phút trong 30 phút) và chu kỳ đông-rã
đông khảo sát 3 chu kỳ đông-rã đông giữa nhiệt
độ -21 °C và +25 °C. Lưu trữ ở mỗi nhiệt độ
không ít hơn 48 giờ). Đánh giá bằng cảm quan.
CT đạt là công thức không có hiện tượng đục,
kết tủa hay tách pha. Các CT đạt độ bền nhiệt
động và có khả năng tải hoạt chất cao nhất sẽ
được khảo sát tính lặp lại các thử nghiệm khả
năng tải hoạt chất, độ ổn định pH và độ bền
nhiệt động. Mỗi thử nghiệm được lặp lại 3
lần. Trong cả 3 lần thử nghiệm lặp lại đều
phải cho kết quả không khác với kết quả thử
nghiệm ban đầu.
Độ truyền qua, sự phân bố kích thước giọt
và thế zeta: Các CT đạt độ bền nhiệt động và
có khả năng tải hoạt chất cao nhất sẽ được
chọn để xác định độ truyền qua, phân bố kích
thước giọt và thế zeta của vi nhũ tương hình
thành. CT có sự phân bố kích thước giọt tốt
nhất nằm trong vùng nhỏ hơn 100 nm và có
thế zeta cao sẽ được lựa chọn.
Xây dựng qui trình bào chế SMEDDS chứa
rosuvastatin cỡ lô 200g
SMEDDS là một hệ đẳng hướng, đồng nhất
nên thứ tự bào chế nói chung không ảnh hưởng
nhiều đến tính chất hệ. CT SMEDDS RSV đạt
yêu cầu sẽ được pha chế theo qui trình từ nghiên
cứu thực nghiệm.
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm và khả năng
hòa tan của SMEDDS chứa rosuvastatin qua
ruột chuột nhắt cô lập so với thuốc đối chiếu
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của SMEDDS RSV
qua ruột chuột nhắt cô lập(7,12)
Chuột nhắt có khối lượng 20 – 25 g, nhịn ăn,
chỉ uống nước trong 20 giờ được lựa chọn để
nghiên cứu. Một đoạn ruột tá tràng có chiều dài
6 -11cm được lấy và ngâm trong dung dịch
lạnh KRPB (Krebs-Ringer Phosphate-Buffer,
pH 7.2), đoạn ruột sau khi loại bỏ màng nhầy sẽ
được lộn ngược. Một đầu của đoạn ruột được
cột kín, sau đó cho vào bên trong ruột khoảng 2
ml dung dịch KRPB lạnh và cột kín đầu còn lại.
Đoạn ruột này sẽ được cho vào becher 100 ml
chứa 50 ml dung dịch thuốc nghiên cứu có
nồng độ 100 µg/ml (điều chế từ SMEDDS chứa
RSV và thuốc đối chiếu Crestor®) trong dung
dịch KRPB liên tục sục khí và duy trì nhiệt độ
37 ± 5 oC. Sau 60 phút thu dịch bên trong ruột
và định lượng hàm lượng thuốc trong dịch
bằng phương pháp UV-Vis. Tính thấm tương
đối của lô thử và lô thuốc đối chiếu được so
sánh sau khi trừ đi sai số dương thu được từ lô
trắng (lô chứng phương pháp) chỉ chứa dung
dịch sinh lý KRPB. Kết quả thống kê được đánh
giá bằng phần mềm SPSS 22.0.
Độ thấm tương đối của thuốc được tính bằng
công thức: J (µg/cm2) =
C: Nồng độ thuốc (µg/ml) = [A(từng mẫu) – A(TB lô trắng)] x
Cchuẩn/Achuẩn
A: Độ hấp thu (của các mẫu thuốc, trắng, chuẩn)
V: Thể tích dịch thanh mạc (ml)
S: Diện bề mặt niêm mạc (cm2) = chiều dài x đường kính
x π
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 611
So sánh khả năng GPHC của SMEDDS
rosuvastatin so với viên đối chiếu Crestor®
SMEDDS chứa 10 mg RSV được đóng nang
cứng số 0. Tiến hành thử độ GPHC, sử dụng
thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút. Môi
trường là 900 ml dung dịch pH 1,2; pH 4,5 và pH
6,8, nhiệt độ 37 ± 0.5°C. Rút 5 ml mẫu sau 10, 20,
30, 45 và 60 phút, lọc qua màng 0,45 µm, bù môi
trường trương ứng(3). Định lượng RSV trong dịch
lọc bằng phương pháp UV(10).
KẾT QUẢ
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ (SMEDDS) nền
Khảo sát độ tan của rosuvastatin trong các tá dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ (Hình 1)
Hình 1: Kết quả độ tan của RSV trong các tá dược khảo sát của hệ SMEDDS
Kết quả khảo sát độ tan của RSV trong pha
dầu (Hình 1) cho thấy Capmul MCM có khả
năng hòa tan RSV cao nhất (38,75 mg/ml) nên
được chọn làm pha dầu để khảo sát hệ tá dược
tiềm năng. Tương tự, các chất diện hoạt có khả
năng hòa tan rosuvastatin từ cao đến thấp lần
lượt là tween 80, tween 20, Labrasol,
Cremophor RH40. Việc lựa chọn chất diện
hoạt phụ thuộc chính vào khả năng nhũ hóa
và cả khả năng hòa tan hoạt chất của chúng
trong hệ tự nhũ. Với các chất đồng diện hoạt,
độ tan của RSV từ cao đến thấp lần lượt là
Transcutol HP, Transcutol P, Kolliphor HS15,
Lauroglycol 90. Việc lựa chọn cũng tương tự
như chất diện hoạt.
Khảo sát hệ tá dược dùng để điều chế
SMEDDS nền
Sàng lọc pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng
diện hoạt
Bảng 1: Độ truyền qua (T%) giữa các chất diện hoạt
khảo sát với pha dầu capmul MCM, chất đồng diện
hoạt khảo sát với pha dầu capmul MCM và chất diện
hoạt Cremophore RH40
Chất diện hoạt (T%) Chất đồng diện
hoạt
(T%)
Tween 80 88,40 Kolliphor HS15 99,10
Tween 20 81,92 Transcutol HP 99,79
Cremophor RH40 99,44 Transcutol P 99,78
Labrasol 41,95 Lauroglycol 90 98,01
Kết quả độ truyền qua (T%) giữa các chất diện
hoạt khảo sát với pha dầu được chọn là Capmul
MCM và chất đồng diện hoạt khảo sát với pha
dầu Capmul MCM và chất diện hoạt được chọn
trình bày ở Bảng 1 cho thấy Cremophor RH40 có
%T cao nhất (99,44 %) nên được chọn làm chất
diện hoạt trong khi với chất đồng diện hoạt, độ
truyền qua khác nhau không có ý nghĩa và
Transcutol HP được chọn do khả năng hòa tan
cao hoạt chất hơn các chất đồng diện hoạt còn lại.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 612
Xây dựng giản đồ pha
Hình 2: Giản đồ pha của hệ Capmul MCM, Cremophor RH40, Transcutol HP
Giản đồ pha với pha dầu là Capmul MCM,
chất diện hoạt là Cremophor RH40 và chất
đồng diện hoạt là Transcutol HP được xây
dựng bằng phương pháp pha loãng với nước
cất được trình bày trong Hình 2 cho thấy với
tỷ lệ Capmul MCM 10% đều cho nhũ tương
trong suốt khi pha loãng với nước cất ở bất kỳ
tỷ lệ Cremophor RH40 và Transcutol HP nào
từ 10 - 80%. Tỉ lệ Capmul MCM là 20% cho
nhũ tương trong suốt khi pha loãng với nước
cất ở tỷ lệ Cremophor RH40 từ 40 - 80% và
Transcutol HP từ 10 - 40%, cho nhũ tương
trong mờ khi pha loãng với nước cất ở tỷ lệ
Cremophor RH40 từ 20 - 30% và Transcutol
HP từ 50 - 60%. Với tỉ lệ Capmul MCM là 30 -
40% khi pha loãng với nước cất có thể cho nhũ
tương trong suốt, trong mờ hay nhũ tương
đục còn tùy vào tỉ lệ Cremophor RH40 và
Transcutol HP. Khi tỉ lệ Capmul MCM tăng
lên 50% thì không còn cho nhũ tương trong
suốt hay trong mờ khi pha loãng với nước cất
mà đều cho nhũ tương đục mờ hoặc nhũ
tương đục hay nhũ tương rất đục. Những
công thức với tỉ lệ Capmul MCM, Cremophor
RH40 và Transcutol HP tạo được vi nhũ tương
(trong suốt hoặc trong mờ) khi pha loãng với
nước cất sẽ được lựa chọn cho các thử nghiệm
tiếp theo.
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ chứa
rosuvastatin
Khảo sát khả năng tải rosuvastatin của
SMEDDS tiềm năng
Kết quả khả năng tải RSV ở các tỉ lệ khác
nhau 5 - 20% (kl/kl) của các CT SMEDDS
tiềm năng được trình bày lần lượt trong
Bảng 2 cho thấy ở tỉ lệ tải 5%, các CT F4, F5,
F6, F7, F8, F11, F12, F13, F14, F17 đều trong
suốt đồng nhất sau thử nghiệm ly tâm và
tạo được vi nhũ tương trong suốt hay trong
mờ bền vững sau 12 giờ khi pha loãng với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 613
nước cất. Các CT này sẽ được thực hiện thử
nghiệm tải 7,5%. Khi tải 7,5%, các CT đều
đạt trừ F15. Tải tiếp với 10% và 12,5%, F4,
F5, F6, F7, F8, F12, F13, F14, F17 đạt và tiếp
tục tăng tải lên 15% và 17,5% có bảy CT đạt
yêu cầu gồm F4, F5, F6, F7, F12, F13, F14. Tỉ
lệ tải 20%, chỉ có F4, F5 và F13 đạt yêu cầu.
Các CT đạt tỷ lệ tải từ 12,5 – 20% được đánh
giá độ bền ở thử nghiệm tiếp.
Đánh giá các công thức SMEDDS tải
rosuvastatin tiềm năng
Độ ổn định trong các môi trường pH
Kết quả độ ổn định sau khi pha loãng trong 3
môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8 của các CT
SMEDDS tải RSV (12,5 – 20%) tiềm năng trình
bày trong Bảng 3 cho thấy với tỷ lệ tải 12,5% có 3
CT đạt là F4, F5 và F12 trong khi ở tỷ lệ tải 15%
thì 2 CT F4 và F5 đạt yêu cầu. 5 CT này bền trong
cả 3 môi trường pH 1,2 pH 4,5 và pH 6,8 do tạo
được vi nhũ tương trong suốt hoặc trong mờ và
ổn định sau 12 giờ pha loãng nên được chọn để
đánh giá độ bền nhiệt động.
Độ bền nhiệt động
Kết quả độ bền nhiệt động của 5 CT khảo sát
được trình bày trong Bảng 4 cho thấy cả 5 CT
đều ổn định. CT F4 và F5 với tỷ lệ tải 15% sẽ
được lựa chọn khảo sát tính lặp lại trước khi
thực hiện các thử nghiệm tiếp theo về độ truyền
qua, sự phân bố kích thước giọt và thế zeta. Kết
quả thực nghiệm các khảo sát này trình bày
trong Bảng 5 cho thấy có sự lặp lại và CT F4 -
15% là CT tốt nhất sẽ được chọn để đánh giá tính
thấm, độ hòa tan so với thuốc đối chiếu.
Bảng 2: Kết quả khảo sát khả năng tải RSV ở các tỷ lệ 5; 7,5; 10; 12,5; 15; 17,5 và 20% của các CT
SMEDDS (Capmul MCM - Cremophor RH40 - Transcutol HP) tiềm năng từ F1đến F20
CT
(tỷ lệ
phối hợp)
*
Tỷ lệ tải rosuvastatin (%) của các CT SMEDDS khảo sát
5% 7,5% 10% 12,5% 15% 17,5% 20%
LT PL LT PL LT PL LT PL LT PL LT PL LT PL
F1 (1:8:1) T - - - - - - - - - - - - -
F2 (1:7:2) T - - - - - - - - - - - - -
F3 (1:6:3) T - - - - - - - - - - - - -
F4 (1:5:4) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t
F5 (1:4:5) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t
F6 (1:3:6) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -
F7 (1:2:7) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -
F8 (1:1:8) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn Đ - - - -
F9 (2:7:1) T - - - - - - - - - - - - -
F10 (2:6:2) T - - - - - - - - - - - - -
F11 (2:5:3) t-đn t t-đn t T - - - - - - - - -
F12 (2:4:4) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -
F13 (2:3:5) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t
F14 (2:2:6) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -
F15 (3:6:1) t-đn t T - - - - - - - - - - -
F16 (3:5:2) T - - - - - - - - - - - - -
F17 (3:4:3) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T - - - - -
F18 (3:3:4) t-đn Đ - - - - - - - - - - - -
F19 (4:5:1) t-đn Đ - - - - - - - - - - - -
F20 (4:4:2) t-đn Đ - - - - - - - - - - - -
LT: Ly tâm, PL: pha loãng; T: Tủa; t: Trong; Đ: Đục; đn: đồng nhất; -: Không thực hiện; * (Capmul MCM: Cremophore
RH40: Transcutol HP)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 614
Bảng 3: Độ ổn định sau khi pha loãng trong các môi trường pH 1,2; pH 4,5; và pH 6,8 của các CT
SMEDDS chứa RSV với tỷ lệ tải 12,5; 15; 17,5 và 20%
CT
Tỷ lệ tải RSV (%) của các CT SMEDDS khảo sát
12,5% 15% 17,5% 20%
pH pH pH pH
1,2 4,5 6,8 1,2 4,5 6,8 1,2 4,5 6,8 1,2 4,5 6,8
F4 t t t t t t Đ t t Đ t Đ
F5 t t t t t t Đ t t Đ t Đ
F6 Đ t t Đ t t Đ t t - - -
F7 Đ t t Đ t t Đ t t - - -
F8 Đ t t - - - - - - - - -
F12 t t t Đ t t Đ t t - - -
F13 Đ t t Đ t t Đ t t Đ t Đ
F14 Đ Đ t Đ Đ t Đ t t - - -
F17 Đ Đ t - - - - - - - - -
Đ: đục; t: trong; -: không thực hiện do không đạt điều kiện pha loãng trong nước
Bảng 4: Độ bền nhiệt động của các CT SMEDDS tiềm năng khảo sát
Công thức Chu kỳ nóng - lạnh Ly tâm Chu kỳ đông - rã đông
F4 - 12,5% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt
F5 - 12,5% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt
F12 - 12,5% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt
F4 – 15,0% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt
F5 – 15,0% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt
Bảng 5: Kết quả lặp lại thử nghiệm tải hoạt chất, độ ổn định trong các môi trường pH, độ bền nhiệt động,
độ truyền qua, phân bố kích thước giọt và thế zeta của CT F4 -15% và F5 – 15%
Các thử nghiệm
Công thức
F4 - 15% F5 - 15%
Khả năng tải
hoạt chất
Ly tâm Đồng nhất Đồng nhất
Pha loãng Trong – đồng nhất Trong – đồng nhất
Độ ổn định trong các môi
trường đệm
pH 1,2 Trong Trong
pH 4,5 Trong Trong
pH 6,8 Trong Trong
Độ bền nhiệt động
Chu kỳ nóng-lạnh Trong suốt Trong suốt
Ly tâm Trong – đồng nhất Trong – đồng nhất
Chu kỳ đông – rã đông Trong suốt Trong suốt
Độ truyền qua T(%) 99,86 99,79
Kích thước giọt TB (nm) - Chỉ số PDI 12,94 – 0,093 13,03 – 0,194
Thế zeta (mV) -15,5 -14,8
Xây dựng qui trình bào chế SMEDDS
rosuvastatin cỡ lô 200 g của CT F4 – 15%
Qui trình điều chế như sau: Cân lần lượt
Capmul MCM (17,4 g), Cremophore RH 40 (87,0
g) và Transcutol HP (69,6 g) cho vào lọ thủy tinh,
vortex 1 – 2 phút thu SMEDDS nền đồng nhất.
Cân rosuvastatin calcium (26,0 g) cho tiếp vào
SMEDDS nền, vortex 2 – 3 phút, siêu âm 30 phút
thu SMEDDS RSV đồng nhất. Kiểm tra sản
phẩm tạo thành. Các tính chất của SMEDDS RSV
cỡ lô 200 g không thay đổi so với khi điều chế
với lượng nhỏ chứng tỏ quy trình điều chế
SMEDDS RSV có thể nâng cỡ lô dễ dàng, thực
chất chỉ là hòa tan đơn giản.
Sử dụng phương pháp UV để định lượng
RSV trong SMEDD RSV lô 200 g. Kết quả cho
thấy hàm lượng TB RSV calcium là 14,88% ± 0,14
so với lý thuyết là 15%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 615
Qui trình định lượng RSV bằng phương
pháp UV tại bước sóng λmax 243 nm đã được
thẩm định với kết quả đạt yêu cầu của một
quy trình phân tích (không trình bày dữ liệu).
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm và khả năng
GPHC của SMEDDS rosuvastatin qua ruột
chuột nhắt cô lập so với thuốc đối chiếu
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của SMEDDS
rosuvastatin qua ruột chuột nhắt cô lập
Kết quả thử nghiệm độ thấm qua ruột
chuột nhắt cô lập của hệ SMEDDS chứa
RSV 10% (dạng acid) được thể hiện trong
Bảng 6.
Dữ liệu thu thập được xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS 22.0. Dùng phép
phân tích kiểm chuẩn Kolomogorow –
Smirnow, các số liệu đều thuộc phân phối
chuẩn và kết quả được biểu diễn dưới dạng
M ± SEM. So sánh giá trị TB giữa các lô
bằng phân tích One-way ANOVA với phép
kiểm LDS hoặc Dunnett´s T3 để so sánh sự
khác biệt giữa lô. Với các số liệu không
phân phối chuẩn, phân tích thống kê bằng
test Kruskal Wallis và Mann – Whitney U
test để so sánh kết quả giữa các lô. Sự khác
biệt giữa các lô có ý nghĩa khi p < 0,05. Kết
quả cho thấy độ hấp thu lô trắng và lô thử
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Độ hấp thu lô trắng và lô chứng khác nhau
có ý nghĩa thống kê (p = 0,003). Độ thấm
giữa lô thử và lô chứng khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p = 0,021). Độ thấm tương
đối của thuốc thử và thuốc chứng lần lượt
là 7,31 ± 0,84 µg/cm2 và 4,27 ± 0,81 µg/cm2.
Như vậy, lô thử và lô chứng có độ hấp thu
tăng rõ rệt so với lô trắng. Độ thấm của lô
thử tăng rõ rệt so với lô chứng và cao hơn
gấp 1,709 lần.
Bảng 6: Kết quả nghiên cứu thử nghiệm độ thấm qua tá tràng chuột nhắt cô lập
TT
Sruột (cm
2
) Vdịch ruột (ml) A* Độ thấm (µg/cm
2
)
LT LC LTr LT LC LTr LT LC LTr LT LC
1 8,76 9,52 8,64 1,40 1,10 1,10 6,03 6,24 4,01 8,28 6,88
2 8,40 8,76 8,52 1,40 1,40 1,60 5,70 5,15 4,36 6,60 3,07
3 9,10 9,66 9,80 1,50 1,50 1,30 5,98 5,60 4,64 8,23 5,57
4 7,20 9,00 9,52 1,50 1,40 1,30 5,10 4,85 4,84 3,62 1,27
5 6,50 7,20 8,04 1,00 1,00 1,30 5,54 5,90 4,87 5,18 6,53
6 8,04 8,64 7,80 1,30 1,40 1,20 5,74 5,04 4,82 6,64 2,46
7 9,80 8,76 8,40 1,70 1,40 1,50 6,43 4,98 4,35 11,55 2,07
8 9,52 8,40 8,28 1,30 1,10 1,20 6,28 5,94 5,17 8,34 6,35
TB
8,42 ±
0,40
8,74 ±
0,27
8,63 ±
0,25
1,39 ±
0,07
1,29 ±
0,07
1,31 ±
0,06
5,85 ±
0,15
5,46 ± 0,19
4,63 ±
0,13
7,31 ± 0,84 4,27 ± 0,81
(*): độ hấp thu đã nhân với độ pha loãng; LT: Lô thử, LC: Lô chứng, Ltr: Lô trắng
Đánh giá độ GPHC của SMEDDS
rosuvastatin so với viên đối chiếu
Kết quả GPHC của SMEDDS RSV trong
các môi trường pH khác nhau so với viên
đối chiếu được trình bày trong Bảng 7 cho
thấy khả năng GPHC của SMEDDS RSV cao
hơn viên đối chiếu. Viên nang cứng chứa
SMEDDS RSV sau 10 phút gần như phóng
thích 100% hoạt chất trong khi với viên đối
chiếu sau 60 phút mới phóng thích khoảng
90%. Kết quả này cùng với khả năng thấm
cao, hệ SMEDDS RSV cho thấy có nhiều
triển vọng ứng dụng vào thực tiễn trong
việc cải thiện sinh khả dụng của RSV.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 616
Bảng 7: Kết quả GPHC SMEDDS RSV và viên đối chiếu trong các môi trường pH
(%) RSV phóng thích (n = 6)
Mẫu SMEDDS RSV 10 mg Crestor 10 mg
Thời gian (phút) 10 20 30 45 60 10 20 30 45 60
Môi
trường
pH
1,2 96,0 98,2 98,4 99,2 100,1 41,3 62,2 76,1 87,1 90,0
4,5 96,7 97,7 99,2 99,5 99,8 37,1 60,3 80,8 86,0 90,8
6,8 96,4 98,2 98,7 99,1 101,0 39,2 61,9 81,4 84,1 92,3
BÀN LUẬN
Rosuvastatin là hoạt chất thuộc nhóm II BCS
nên có độ tan và sinh khả dụng thấp (khoảng
20%). Trong nghiên cứu này, SMEDDS được
ứng dụng để cải thiện độ tan, cải thiện sinh khả
dụng của RSV. Với SMEDDS RSV, yêu cầu đặt ra
là hệ phải tải được lượng dược chất với tỷ lệ cao,
bền trong các môi trường pH, bền về nhiệt động,
có độ truyền qua, kích thước giọt và thế zeta đạt
yêu cầu của hệ tự nhũ. Kết quả thực nghiệm cho
thấy hệ có thể tải được từ 12,5% đến 20% RSV.
Tuy nhiên khi khảo sát độ ổn định sau khi pha
loãng trong 3 môi trường pH 1,2; 4,5; và 6,8 của
các CT SMEDDS tải RSV (12,5 – 20%) tiềm năng
(Bảng 3) cho thấy với môi trường pH 1,2 chỉ các
CT F4; F5 và F12 (cùng tải 12,5%), F4 và F5 (cùng
tải 15%) đạt yêu cầu do tạo được vi nhũ tương
trong suốt hoặc trong mờ và ổn định sau12 giờ
pha loãng. Ở môi trường pH 4,5 hầu hết các CT
đều đạt yêu cầu ngoại trừ các CT F14 với cả 3 tỷ
lệ tải hoạt chất (12,5; 15 và 17,5%) và CT F17
(12,5%) không đạt. Tương tự môi trường pH 6,8
hầu hết các CT đều đạt ngoại trừ các CT F4, F5
và F13 cùng tải 20% hoạt chất. Sự khác biệt về độ
ổn định SMEDDS RSV trong các môi trường pH
khảo sát là do RSV có độ tan tăng dần theo pH
nên với tỷ lệ tải cao, trong môi trường pH cao thì
hệ sẽ bền hơn môi trường pH thấp do hoạt chất
tan được phần nào, ít gây tủa. CT F4 - 15% và CT
F5 – 15% là 2 CT SMEDDS tốt nhất tải được 15%
RSV (kl/kl), bền trong cả 3 môi trường pH. Cả 2
CT này có kích thước giọt (12,94 và 13,03 nm) và
thế zeta (-15,5 và -14,8 mV) tương tự nhau tuy
nhiên chỉ số PDI của CT F4 – 15% là 0,093 khá
nhỏ so với CT F5 – 15% (0,194) nên CT F4 – 15%
được chọn. Ngoài ra, tỷ lệ tải 15% là một tỷ lệ tải
cao đối với SMEDDS nói chung (thường từ 1 –
8%) cho thấy CT này có nhiều thuận lợi trong
việc đóng nang mềm (sử dụng lượng SMEDDS
RSV nhỏ) hoặc dễ hóa rắn do sử dụng lượng tá
dược thấm hút ít, thuận tiện cho đóng nang
cứng, dập viên để ứng dụng cho các dạng bào
chế rắn chứa RSV có độ hòa tan cao. Hệ
SMEDDS RSV bền, đạt các chỉ tiêu cơ lý theo
yêu cầu. Qui trình bào chế đơn giản, dễ
dàng nâng cỡ lô do chỉ là hòa tan đơn giản
và đặc biệt là khả năng thấm qua ruột chuột
cô lập cao hơn thuốc đối chiếu 1,7 lần cùng
với khả năng hòa tan nhanh cho thấy có
triển vọng hấp thu nhanh, cải thiện sinh khả
dụng, có thể giảm liều như các nghiên cứu
về ưu điểm của SMEDDS đã được công bố
và nhiều triển vọng ứng dụng vào thực tiễn.
KẾT LUẬN
SMEDDS RSV đã được xây dựng và bào chế
thành công ở qui mô 200 g. Hệ bền, đạt các chỉ
tiêu cơ lý hóa theo yêu cầu SMEDDS, có độ thấm
qua ruột chuột cô lập và độ hòa tan cao so với
viên đối chiếu. Qui trình bào chế có tính lặp lại
và có triển vọng áp dụng vào thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akbari BV, Valaki BP, Maradiya VH, et al. (2011),
“Enhancement of Solubilityand Dissolution Rate of
Rosuvastatin Calcium by Complexation with Β-Cyclodextrin”,
International Journal of Pharmaceutical & Biological Archives, 2 (1),
pp. 511-520.
2. Date AA, Nagarsenker MS (2007), “Design and evaluation of
self nano emulsifying drug delivery systems for cefpodoxime
proxetil”, Int. J. of Pharmaceutics, 329, pp. 166-172.
3. Farzana H, Chinmoy KS, Sanjida A, et al. (2017), “Cost
Effective Formulation Development of Rosuvastatin in
Compared to Innovator Brand & Evaluation of
Interchangeability Via In-vitro Bio-equivalence Study”, World
Journal of Pharmaceutical Research, 6 (15), pp. 72-86.
4. Heba FS, Rasha MK, Abdel KAH, et al. (2018), “Preparation
and optimization of tablets containing a Self Nano-emulsifying
Drug Delivery System loaded with Rosuvastatin”, Journal of
LiposomeResearch, 28 (2), pp. 1-27.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 617
5. Karthick P, Peter CGV, Sathesh KK (2015), “Enhancement of
rosuvastatin calcium bioavailability applying nanocrystal
technology and in-vitro, in-vivo evaluations”, Asian journal of
pharmaceutical and clinical research, 8 (2), pp. 1.
6. Khutle NM, Kelan D (2016), “Formulation and evaluation of
self-microemulsifying drug delivery system of cefpodoxime
proxetil”, European Journal of Pharmaceutical and Medical
Research, 3(3), pp. 491-499.
7. Khuttle NM, Vijaya C, Nilesh MK (2014), “Formulation Studies
on Novel Self – Solidifying Self-Nanoemulsifying Drug
Delivery Systems of Nebivolol Hydroclorid”, Phamaceutical
Nanotechnology, 2, pp. 87-100.
8. Lê Thị Kim Vân, Hoàng Thị Thanh Nga, Nguyễn Đình Quân
và cs (2016), “Nghiên cứu bào chế hệ vi nhũ tương khô chứa
sarpogrelat và rosuvastatin giải phóng kéo dài bằng phương
pháp phun sấy”, Dược học, 11, tr. 49-53.
9. Pankaj N, Amandeep S, Deepak N, et al. (2011), “A
Comparative Solubility Enhancement Study of Rosuvastatin
Using Solubilization Techniques”, Indian Journal of
Pharmaceutics, 2 (1), pp. 13-16.
10. Ramnath YL, Ashish NP, Ajit LG, et al. (2014), “A Review on
Ultraviolet Spectrophotometric Determination of Rosuvastatin
Calcium in Marketed Formulation”, International Journal Of
Pure & Applied Bioscience, 2 (6), pp. 169-173.
11. Tapasvi G, Manu S, Ritu G (2017), “Fabrication and
Characterization of Multiparticulate System Containing
Antihyperlipidemic for Solubility Enhancement”, Journal of
Pharmaceutical Research & Education, 2 (1), pp. 245-259.
12. Versantvoort CHM, Rompelberg CJM, Sips AJAM (2000),
Methodologies to study human inestinal absorption. A review,
National Institute of Public Health and the Environment, pp.
25-27.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dieu_che_he_vi_tu_nhu_chua_rosuvastatin.pdf