Tài liệu Nghiên cứu đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên toán - Phạm Anh Giang: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
38
Email: phamanhgiang@hdu.edu.vn
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC NĂNG LỰC THỰC HIỆN
CỦA GIÁO VIÊN TỐN
Phạm Anh Giang - Trường Đại học Hồng Đức
Ngày nhận bài: 16/09/2018; ngày biên tập: 05/12/2018; ngày duyệt đăng: 18/12/2018.
Abstract: Approach competency in teacher training is a popular trend today. Based on the results
of theoretical research on implementation competency and the survey results of lecturers who are
training math teachers in 8 universities in Vietnam, we propose the structure of implementation
competency of a math teacher based on skills and indicators, including two basic groups: the skills
of curriculum analysis, design of learning materials and teaching skill.
Keywords: Implementation competency, teacher, math, skills, structure.
1. Mở đầu
Hiện nay, cĩ nhiều nghiên cứu về năng lực và năng
lực giáo viên (GV) cũng như nghiên cứu về vấn đề đào
tạo GV theo hướng tiếp cận năng lực. Trong...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên toán - Phạm Anh Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
38
Email: phamanhgiang@hdu.edu.vn
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC NĂNG LỰC THỰC HIỆN
CỦA GIÁO VIÊN TỐN
Phạm Anh Giang - Trường Đại học Hồng Đức
Ngày nhận bài: 16/09/2018; ngày biên tập: 05/12/2018; ngày duyệt đăng: 18/12/2018.
Abstract: Approach competency in teacher training is a popular trend today. Based on the results
of theoretical research on implementation competency and the survey results of lecturers who are
training math teachers in 8 universities in Vietnam, we propose the structure of implementation
competency of a math teacher based on skills and indicators, including two basic groups: the skills
of curriculum analysis, design of learning materials and teaching skill.
Keywords: Implementation competency, teacher, math, skills, structure.
1. Mở đầu
Hiện nay, cĩ nhiều nghiên cứu về năng lực và năng
lực giáo viên (GV) cũng như nghiên cứu về vấn đề đào
tạo GV theo hướng tiếp cận năng lực. Trong các nghiên
cứu đĩ, cũng đã cĩ những nghiên cứu về “năng lực thực
hiện” (NLTH) nhưng chủ yếu là những nghiên cứu về
lĩnh vực đào tạo nghề. Trong đĩ, các nghiên cứu về đào
tạo nghề sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện
(NLTH), cho đối tượng là GV tốn vẫn chưa cĩ những
kết quả hệ thống, hồn thiện.
Bài báo này sẽ trình bày những phân tích về một số
khái niệm, cơng bố trước đây như năng lực, năng lực sư
phạm, chuẩn GV, chuẩn đào tạo (đầu ra) của một số cơ
sở đào tạo, hiệp hội nghề sư phạm để từ đĩ đề xuất khái
niệm và cấu trúc của NLTH của GV Tốn trung học phổ
thơng. Đương nhiên, đề xuất này là định hướng cho việc
đào tạo GV Tốn trong trường đại học, trình độ cử nhân.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu về năng lực và năng lực thực hiện
Với các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, thuật ngữ
“năng lực” được ý niệm rất sớm từ những năm 1970 và
cĩ rất nhiều định nghĩa được đưa ra xuất phát từ nhiều
hướng tiếp cận trong những bối cảnh khác nhau.
Rychen & Salganik, 2003, coi năng lực là “khả năng
đáp ứng nhu cầu phức tạp, bằng cách vẽ và huy động các
nguồn lực tâm lý xã hội trong bối cảnh - tức là một hệ
thống hành động phức tạp bao gồm kiến thức (cũng
ngầm); kĩ năng (KN) nhận thức và thực tiễn; thái độ như
động lực, định hướng giá trị, cảm xúc” Rychen, D.S. -
Salganik, L.H. (2003). Key Competencies for a
successful life and a well-functioning society.
Gưttingen: Hogrefe & Huber. Theo Koster &
Dengerink, 2008, thì năng lực là “sự kết hợp của kiến
thức, KN, thái độ, giá trị và đặc điểm cá nhân, trao quyền
cho GV hành động một cách chuyên nghiệp và thích hợp
trong một tình huống, triển khai chúng một cách mạch
lạc” [2]. Crick định nghĩa “Một năng lực được mơ tả như
là một sự kết hợp phức tạp của kiến thức, KN, sự hiểu
biết, các giá trị, thái độ và mong muốn dẫn đến hiệu quả,
thể hiện hành động của con người trong một lĩnh vực cụ
thể” [3]. Văn bản chính thức Chương trình giáo dục phổ
thơng của tỉnh Quebec Canada quy định: “Năng lực là sự
kết hợp một cách linh hoạt và cĩ tổ chức kiến thức, KN
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định” [4]. Theo Gharajedaghi, “năng
lực là tổ hợp các yếu tố tâm - sinh lí, các tri thức và KN
hành động của cá nhân mang lại hiệu quả cao trong việc
giải quyết các tình huống cụ thể” [5]. Theo Nguyễn Thị
Kim Dung và cộng sự [6]; tr 30], “năng lực là tổ hợp các
kiến thức, KN, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép
thực hiện cáo trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống
khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá
nhân”.
Phạm Minh Hạc cho rằng, năng lực là tổ hợp các đặc
điểm tâm lí của một con người/nhân cách (trích theo [6]).
Theo Từ điển Tâm lí học của tác giả Vũ Dũng, năng lực
là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá
nhân, đĩng vai trị là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định [7].
Weinert lại đơn giản coi năng lực là các khả năng và
KN nhận thức vốn cĩ ở cá nhân hay cĩ thể học được
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực
cũng hàm chứa trong nĩ tính sẵn sàng hành động, động
cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để cĩ thể sử dụng một
cách thành cơng và cĩ trách nhiệm các giải pháp trong
những tình huống thay đổi [8].
Như sơ lược trình bày ở trên, cĩ thể thấy cĩ ba cách
tiếp cận khái niệm năng lực: năng lực là thuộc tính tâm
lí; năng lực gồm kiến thức, KN, thái độ, và một số phẩm
chất tâm lí; năng lực gồm các KN. Trong nghiên cứu này,
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
39
chúng tơi thiên về tiếp cận KN: coi năng lực bao gồm và
được thể hiện, đánh giá được thơng qua KN.
2.2. Năng lực sư phạm
Theo Nguyễn Thị Kim Dung, “năng lực sư phạm là
tổ hợp các kiến thức, KN, giá trị, thái độ nghề nghiệp cho
phép thực hiện cĩ trách nhiệm và hiệu quả các nhiệm vụ,
vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc lĩnh vực
nghề nghiệp GV, và đem đến kết quả dạy học - giáo dục
tốt” [7]; tr 32].
Theo Hội liên hiệp đánh giá và hỗ trợ GV Mĩ
(Interstate New Teachers Assessment and Support
Consortium - INTASC), GV cần đáp ứng những yêu cầu
dưới đây - cĩ thể hiểu là những thành tố của năng lực sư
phạm cần thiết của GV [9]: + Sự hiểu biết về nội dung
mơn học: bao gồm nội dung dạy học, mối liên hệ bên
trong và bên ngồi với nội dung dạy học; + Tri thức sư
phạm: Tổ chức và nhận biết mức độ nhận thức của học
sinh trong quá trình dạy học; + Tri thức về sự phát triển:
GV cần nắm rõ kinh nghiệm, phong cách học, tư duy,
hứng thú... của học sinh (HS) và cĩ khả năng hỗ trợ, giúp
đỡ HS phát triển trong một số lĩnh vực như xã hội, thể
chất,...; + Hiểu biết về sự khác biệt: GV cĩ khả năng hiểu
biết HS về sự khác biệt chẳng hạn như là văn hố, gia
đình,... và những sự ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực từ
sự khác biệt đĩ đến quá trình học tập; + Hiểu biết về động
cơ: GV đề ra được nhiệm vụ phù hợp, khuyến khích, hỗ
trợ phù hợp đối tượng HS; + Cĩ tri thức về việc học tập:
GV cĩ tri thức về các phương pháp dạy học khác nhau
và sử dụng một cách hiệu quả trong dạy học; + Làm chủ
được các chiến lược - phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học: GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác
nhau cho phù hợ với các phương pháp học tập (phong
cách học) đa dạng của HS; + Hiểu biết về việc đánh giá
học sinh; + Hiểu biết về các nguồn tìm kiếm thơng tin
khác nhau nhằm giúp HS khai thác thơng tin để giải
quyết vấn đề; + Am hiểu và đánh giá cao sự cộng tác: sự
cộng tác thể hiện qua việc tổ chức các hoạt động hợp tác
của HS trong quá trình học, GV hợp tác với GV khác và
phụ huynh trong quá trình dạy học, giáo dục; + Khả năng
phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học, tức là cĩ
khả năng tự đánh giá, điều chỉnh, cải thiện quá trình dạy
học của mình.
Tổ chức nghề giáo quốc gia Úc (Organisation of the
National Professional Standards for Teachers) đã đưa ra
Chuẩn chuyên mơn quốc gia dành cho GV (National
Professional Standards for Teachers) với một số nội dung
cơ bản đánh giá về lĩnh vực dạy học như sau: + Kiến thức
chuyên mơn (Hiểu HS và hiểu cách học của họ (hiểu HS
học như thế nào); Hiểu nội dung và cách dạy các nội
dung dạy học đĩ); + KN chuyên mơn (Kế hoạch cho và
sự dạy học một cách hiệu quả; Tạo và duy trì sự hỗ trợ
và mơi trường học an tồn; Đánh giá, cung cấp những
phản hồi và tổng kết, phản ánh về kết quả học của HS);
Kết nối và tương tác chuyên mơn (Lơi cuốn HS tham gia
vào quá trình học tập một cách chuyên nghiệp; Phối hợp
một cách chuyên nghiệp với đồng nghiệp, gia đình hay
cộng đồng trong quá trình dạy học) [9]. Trong đĩ, họ đều
mơ tả cho các mức độ: tốt nghiệp (sinh viên vừa tốt
nghiệp - graduate), thành thạo proficient), thành thạo cao
(highly accomplished) và chuyên gia (lead).
Hội đồng GV của New Zealand xây dựng chuẩn dựa
trên chuẩn nghề nghiệp GV để đáp ứng địi hỏi về chất
lượng của tất cả sinh viên tốt nghiệp từ các chương trình
đào tạo GV khác nhau. Chuẩn này mơ tả những tiêu chí
và giáo sinh ở thời điểm tốt ngiệp, sau đào tạo cần phải
cĩ, cụ thể gồm các lĩnh vực sau [6]; tr 43-44]: + Kiến
thức chuyên mơn; + Thực tiễn chuyên mơn; + Các giá trị
và các mối quan hệ nghề nghiệp.
Chuẩn đầu ra đối với sinh viên sư phạm của Đức
(Germany) thì gồm 4 lĩnh vực (dạy học, giáo dục, đánh
giá, đổi mới) và 11 năng lực được cụ thể hố thành các
chuẩn. Chẳng hạn, về lĩnh vực dạy học (GV là các
chuyên gia về dạy và học), cĩ thể chỉ ra 3 năng lực thành
phần như sau: + Năng lực 1: GV lập kế hoạch dạy học
phù hợp với chuyên mơn và tiến hành kế hoạch đĩ một
cách khách quan, cụ thể; + Năng lực 2: GV hỗ trợ việc
học của học sinh qua việc tổ chức tình huống học, động
viên học sinh và tạo cho họ năng lực thiết lập cá mối liên
hệ và sử dụng cái đã học; + GV khuyến khích khả năng
tự quyết định việc học và làm chủ của học sinh.
Theo [6] thì chuẩn đầu ra đối với năng lực sư phạm
bao gồm 5 nhĩm năng lực và 28 tiêu chí, cĩ thể tĩm lược
chỉ ra như sau: + Năng lực dạy học; + Năng lực giáo dục;
+ Năng lực định hướng sự phát triển cá nhân học sinh;
+ Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội; + Năng
lực phát triển cá nhân.
Ở Việt Nam, Bộ GD-ĐT đã ban quy định chuẩn nghề
nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thơng, ngày 22/8/2018
[11]. Đây là một văn bản xác định các tiêu chí quan trọng
cho khơng chỉ các nhà trường phổ thơng, GV phổ thơng
mà cịn cho các trường cĩ đào tạo GV.
Cĩ thể hiểu, mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra của sinh
viên sư phạm phải đạt được mức thấp nhất của chuẩn
nghề nghiệp GV trong mỗi giai đoạn nhất định. Đương
nhiên, khơng hẳn mọi tiêu chí cụ thể trong khung đánh
giá, sinh viên sư phạm mới ra trường đều đạt yêu cầu tối
thiểu, chẳng hạn rất cĩ thể năng lực sử dụng cơng nghệ
thơng tin của sinh viên sẽ đạt được cao hơn mức tối thiểu.
Mức độ chênh lệch giữa năng lực của sinh viên vừa tốt
nghiệp so với chuẩn nghề nghiệp GV “chủ yếu do mức
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
40
độ trải nghiệm nghề nghiệp trong thực tiễn nhà trường...
của sinh viên cịn thấp” [12]; tr 40].
2.3. Năng lực thực hiện và năng lực thực hiện của giáo
viên Tốn
2.3.1. Năng lực thực hiện
Khái niệm NLTH (thuật ngữ tiếng Anh là
competence) thường dùng để chỉ những gì tối thiểu (mức
chuẩn) cá nhân cần phải cĩ để tiến hành được một cơng
việc. Từ đĩ, NLTH của GV tốn sẽ được xem xét như là
một hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí mà GV tốn cần cĩ,
cần đạt với những mức độ khác nhau.
Chuẩn đánh giá GV tốn xuất sắc tại các trường học
Úc (Hiệp hội GV tốn học Úc, 2002) gồm các nội dung
cơ bản như dưới đây. + Kiến thức chuyên mơn: Kiến thức
về học sinh; Kiến thức về tốn học; Kiến thức về việc
học tốn học của học sinh. + Thuộc tính nghề nghiệp:
Thuộc tính cá nhân; Phát triển chuyên mơn cá nhân;
Trách nhiệm cộng đồng ; + Thực hành chuyên mơn: Mơi
trường học tập; Lập kế hoạch học tập (cho việc học của
học sinh); Dạy trong qua và bằng hoạt động; Thẩm định,
lượng định, đánh giá [9].
Để thấy một bức tranh rõ ràng hơn, cĩ thể tham khảo
bảng đánh giá các NLTH dành cho GV tốn dưới đây
(Leou, 1998, [12]): KN dạy học; KN tổ chức tài liệu học
tập và trình bày bài giảng; KN quản lí mơi trường học
tập; và thái độ dạy học của GV. Cĩ thể mơ tả cấu trúc
năng lực dạy học Tốn theo quan điểm của Leou như sơ
đồ dưới đây (hình 1):
NĂNG LỰC DẠY HỌC TỐN
KN
dạy
học
KN tổ
chức tài
liệu học
tập và
trình bày
bài giảng
KN quản
lí mơi
trường
học tập
Thái độ
dạy học
của GV
Hình 1. Sơ đồ mơ hình năng lực dạy học của GV tốn
(mơ tả từ cơng bố của Leou, 1998 [12])
Từ trình bày trên, cĩ thể thấy, Leou coi năng lực dạy
học của GV bao gồm các KN (3 nhĩm KN) và thái độ
(nhĩm thái độ trong dạy học). Và theo cách trình bày đĩ,
thứ tự ban đầu là KN dạy học, KN tổ chức tài liệu học
tập và trình bày bài giảng, KN quản lí mơi trường học tập
và, thứ tư là thái độ dạy học của GV.
2.3.2. Đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên tốn
Từ những trình bày ở trên, chúng tơi quan niệm:
NLTH của GV tốn được thể hiện và bao gồm các thành
phần: KN phân tích chương trình và thiết kế tài liệu học
tập; KN dạy học. Nĩi như vậy chúng tơi cơ bản thống
nhất với các nghiên cứu về NLTH về thành phần của
năng lực chính là các KN. Nghĩa là, chúng tơi tập trung
vào các KN dạy học hơn là tập trung vào thái độ của GV
dù vẫn thống nhất với cách trình bày của Leou.
Dưới đây, chúng tơi sẽ trình bày chi tiết hơn về các
KN và KN thành phần của NLTH như sau:
Nhĩm 1. KN phân tích chương trình và thiết kế tài liệu học tập
NHĨM KN
THÀNH PHẦN
Mã hố Mơ tả chi tiết (tiêu chí)
1.1. Phân tích chương
trình, trong đĩ đặc biệt
là xác định mục tiêu
dạy học
1.1.1
Phân tích thực hành dạy học nhằm rút ra kinh nghiệm và tự học về quá trình
dạy học
1.1.2
Xác định mục tiêu dạy học dựa trên chương trình và sách giáo khoa (năng
lực phân tích chương trình)
1.2. Kế hoạch sắp xếp
nội dung và tổ chức dạy
học thích hợp (KN thiết
kế kế hoạch dạy học)
1.2.1
Sắp xếp một cách hợp lí tài liệu để kiến tạo nhận thức và năng lực học tập
cho HS
1.2.2 Thiết kế tốt một kế hoạch dạy học
1.2.3 Sắp xếp lại bài học dựa trên nội dung và hoạt động học tập của HS
1.2.4
Lường trước những sự phù hợp của bài học dựa trên nội dung dạy học và
hoạt động học tập của HS
Nhĩm 2. KN dạy học
NHĨM KN
THÀNH PHẦN
Mã hố Mơ tả chi tiết (tiêu chí)
2.1. Trình bày bài giảng
một cách hiệu quả
2.1.1 Trình bày chính xác nội dung bài học
2.1.2 Tạo các thơng báo, ghi chú để ra tăng hiểu biết của HS
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
41
2.1.3
Sử dụng các phương tiện điện tử, truyền thơng và học liệu một cách hiệu
quả
2.2. Giúp HS hiểu được
mối quan hệ giữa các
khái niệm và sự vận
dụng của tốn học
2.2.1 Giúp HS hiểu được mối liên hệ giữa các khái niệm tốn học
2.2.2 Nhấn mạnh sự kết nối giữa tốn học và các mơn học khác (lĩnh vực khác)
2.2.3 Nhấn mạnh vào sự vận dụng của tốn học trong cuộc sống
2.3. Nêu rõ mục tiêu và
chương trình (kế
hoạch) học tập mỗi chủ
đề (mơn, phân mơn,
chương, bài, ...) cho HS
2.3.1 GV trình bày rõ ràng mục đích học tập trước khi dạy học
2.3.2 GV thơng báo cho HS cơ bản kế hoạch học tập mỗi chủ đề (chương, bài, ...)
2.3.3 GV thơng báo cho HS về mục tiêu và nội dung của mỗi chủ đề
2.4. Chọn lựa các chiến
lược dạy học phù hợp
giúp học sinh hiểu rõ
các khái niệm tốn học
2.4.1
Sử dụng các chiến lược dạy học hiệu quả để tương thích với các nội dung
và những đặc trưng khác nhau
2.4.5
Sử dụng các chiến lược dạy học phù hợp với năng lực học tập và trình độ
hiểu biết của HS
2.5. Tổ chức các hoạt
động tư duy tích cực
cho HS
2.5.1
GV đưa ra những câu hỏi hợp lí để dẫn dắt học sinh tư duy một cách rõ ràng
trong quá trình học
2.5.2 GV sử dụng các tài liệu liên quan để giúp HS tư duy tích cực
2.5.3 GV đưa ra quá trình tư duy giúp HS học tốn một cách sáng tạo
2.6. Giải thích cho
những hiểu biết sai của
HS tại những thời điểm
thích hợp
2.6.1 Đưa ra những giải thích rõ ràng khi HS khơng hiểu
2.6.2 Làm sáng sủa, dễ hiểu từ những ý tưởng rắc rối của HS
2.7. Vận dụng các hoạt
động dạy học một cách
hiệu quả
2.7.1 Sắp xếp lại chương trình và từng bước thực hiện cho mỗi lớp học
2.7.2 Phối hợp các tình huống dạy học và sắp xếp theo trật tự các hoạt động học
2.7.3 Đưa ra kết luận cuối cùng khi kết thúc một chuyên đề, vấn đề
2.8. Đánh giá quá trình
dạy học để đưa ra
những điều chỉnh kịp
thời cho phù hợp với
năng lực của học sinh
2.8.1 Hiểu được trình độ kiến thức nền của HS thơng qua quá trình dạy học
2.8.2
Đưa ra những câu hỏi vấn đáp để đánh giá khả năng hiểu bài của HS trong
quá trình dạy học
2.8.3 Đưa ra bài kiểm tra ở giai đoạn cuối mỗi bài học, chuyên đề
2.8.4 Ghi hồ sơ đánh giá HS trong và sau khi kết thúc bài học
2.9. Khả năng diễn đạt
ý tưởng, thơng tin một
cách rõ ràng
2.9.1
Sử dụng chính xác nhĩm các biểu diễn khác nhau cho một khái niệm tốn
học
2.9.2 Tạo một bài giảng cĩ trật tự logic
2.9.3 Dạy học với một âm lượng và tốc độ vừa phải
2.10. Về các KN viết bảng
2.10.1 Vẽ chính xác các biểu đồ, đồ thị,... để đạt mục tiêu dạy học
2.10.2 Viết ngắn gọn và chính xác
2.10.3 Sắp xếp các nội dung, phần trình bày bảng một cách hợp lí
Như trình bày ở đây, chúng tơi tập trung vào năng lực
dạy học chứ khơng tập trung vào các năng lực giáo dục
(thơng qua bộ mơn), năng lực phát triển các nhân, năng
lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội của giáo sinh.
Hơn nữa, để hướng tới NLTH, được biểu hiện thơng qua
kết quả và quá trình hoạt động, chúng tơi dùng “KN” để
mơ tả NLTH. Cũng lưu ý rằng, dù rằng trong các chương
trình đào tạo GV, chuẩn nghề nghiệp GV đều cĩ nhắc tới
năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tơi khơng
tập trung vào việc bồi dưỡng năng lực này trong quá trình
nghiên cứu.
2.4. Khảo sát và kết quả khảo sát về cấu trúc năng lực
thực hiện
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
42
2.4.1. Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu của việc khảo sát nhằm đánh giá về quan niệm
của các giảng viên đang giảng dạy đào tạo GV tốn tại một
số trường sư phạm về thành phần, cấu trúc của NLTH.
2.4.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là: 66 giảng viên khoa Tốn, đang
dạy các bộ mơn Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn
Tốn tại một số trường đại học: Trường Đại học Vinh;
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
Trường Đại học Tây Bắc; Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2; Trường Đại học Đồng Tháp; Trường Đại học
Hồng Đức và Trường Đại học Tây Nguyên. Đối tượng
khảo sát gồm các giảng viên trẻ cũng như các giảng viên
cĩ nhiều kinh nghiệm trong đào tạo GV tốn. Trình độ
giảng viên từ thạc sĩ tới tiến sĩ, phĩ giáo sư, giáo sư.
2.4.3. Cách thức khảo sát
Chúng tơi gửi phiếu khảo sát qua bưu điện hoặc qua
thư điện tử tới các giảng viên, xin ý kiến phản hồi (từ
tháng 9 đến tháng 11/2018). Cùng với việc khảo sát,
chúng tơi cịn thực hiện phỏng vấn một số giảng viên về
các nội dung trong phiếu khảo sát, để thấy được đánh giá
trực tiếp của họ về các nội dung khảo sát. Từ đĩ, cĩ thể
đưa ra những đánh giá nhiều chiều, chính xác hơn về vấn
đề nghiên cứu.
2.4.4. Kết quả khảo sát và phân tích
Đánh giá về mức độ quan trọng của các KN thành
phần của NLTH, chúng tơi thu được kết quả như sau:
Như vậy, đa số giảng viên đánh giá về KN Phân tích
chương trình và thiết kế tài liệu học tập, trong đĩ đặc biệt
là xác định mục tiêu dạy học (1.1) và KN thiết kế kế
hoạch sắp xếp nội dung và tổ chức dạy học thích hợp
(KN thiết kế kế hoạch dạy học) (1.2) cĩ tầm quan trọng
ngang nhau, dù rằng họ đánh giá KN 1.2 cĩ tầm quan
trọng hơn nhĩm KN 1.1.
Đánh giá về mức độ của các KN thành phần, chúng
tơi thu được kết quả như các sơ đồ dưới đây (theo tỉ lệ
phần trăm và mức độ).
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
Khơng
cần thiết
Tương
đối cần
thiết
Cần thiết Rất cần
thiết
KĨ NĂNG 1.1.1
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
Khơng
cần thiết
Tương
đối cần
thiết
Cần thiết Rất cần
thiết
KĨ NĂNG 1.1.2
Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát giảng viên về mức độ quan trọng của Nhĩm KN phân tích chương trình
và thiết kế tài liệu học tập
Nhĩm KN 1
Thứ tự đánh giá mức độ quan trọng (giảm dần từ 1, 2, 3, 4) Điểm
trung bình
Thứ tự
1 2 3 4
1.1. 45 15 6 0 0,89 2
1.2. 50 7 9 0 0,87 1
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
43
Sơ đồ 1. Bảng đánh giá mức độ cần thiết của các KN thành phần (Nhĩm 1)
Từ các sơ đồ trên cĩ thể thấy: đa số GV đều đánh giá
các KN thành phần trong nhĩm 1 là rất cần thiết,quan
trọng. Đối với KN 1.2.3, cĩ tới trên 30% giảng viên đánh
giá ở mức tương đối cần thiết và khơng cần thiết. Điều này
cho thấy, họ khơng đề cao việc sắp xếp lại nội dung dạy
học, cĩ thể khác biệt với sự trình bày trong sách giáo khoa.
Bảng 2. Bảng khảo sát giảng viên về mức độ quan trọng của các nhĩm 2 - KN dạy học
Nhĩm KN
Thứ tự đánh giá mức độ quan trọng (cao xuống thấp tương là 1, 2, 3, 4) Điểm
trung
bình
Thứ tự
1 2 3 4
2.1. 56 6 4 0 0,76 2
2.2. 32 12 22 0 1,16 6
2.3. 25 20 21 0 1,22 7
2.4. 59 7 0 0 0,70 1
2.5. 60 4 2 0 0,70 1
2.6. 60 6 0 0 0,69 3
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
Khơng
cần thiết
Tương đối
cần thiết
Cần thiết Rất cần
thiết
KĨ NĂNG 1.2.1
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
Khơng cần
thiết
Tương đối
cần thiết
Cần thiết Rất cần
thiết
KĨ NĂNG 1.2.2
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
Khơng
cần thiết
Tương đối
cần thiết
Cần thiết Rất cần
thiết
KĨ NĂNG 1.2.3
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
Khơng
cần thiết
Tương
đối cần
thiết
Cần thiết Rất cần
thiết
KĨ NĂNG 1.2.4
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
44
2.7. 11 10 5 40 1,96 9
2.8. 56 8 2 0 0,74 4
2.9. 15 30 10 11 1,42 8
2.10. 48 2 16 0 0,95 5
Từ bảng trên cĩ thể thấy, đa số giảng viên đánh giá vai
trị của các KN Chọn lựa các chiến lược dạy học phù hợp
giúp học sinh hiểu rõ các khái niệm tốn học (2.4) và Tổ
chức các hoạt động tư duy tích cực cho HS (2.5) quan
trọng nhất. Tiếp đĩ là đến nhĩm KN 2.1; 2.6; 2.8. Trong
đĩ, cĩ thể thấy việc đánh giá về mức độ quan trọng của
KN viết bảng (2.10) khơng cao (đứng thứ 5). Điều này cĩ
thể giải thích bởi bối cảnh sử dụng nhiều phương tiện trong
giảng dạy, nên bảng đen phấn trắng là một phần của các
phương tiện dạy học mà GV cĩ thể ghi, tĩm tắt các thơng
tin quan trọng của bài học cho HS. Việc đánh giá vai trị
của việc Nêu rõ mục tiêu và chương trình (kế hoạch) học
tập mỗi chủ đề (mơn, phân mơn, chương, bài, ...) cho HS
(2.3) cho thấy GV cơ bản ít quan tâm tới việc tổ chức cho
HS nắm được mục tiêu bài học, mục tiêu các hoạt động
học, mục tiêu học các chương, chuyên đề trước quá trình
dạy học. GV thường ít khi tổ chức cho HS nắm mục tiêu
chung của chuyên đề (cĩ thể hiểu trong chương trình hiện
tại là các chương) mà dành việc đĩ vào phần ơn tập, sau
khi HS đã học xong các bài trong mỗi chương. Việc dạy
học ơn tập chiếm một vị trí quan trọng đối với GV, với thời
gian học tập của HS. Tương tự như vậy, GV khơng đánh
giá cao vai trị của việc giúp HS hiểu được mối quan hệ
giữa các khái niệm và sự vận dụng của tốn học (2.2) (chỉ
đứng thứ 6). Điều này cĩ thể giải thích ở việc dành thời
gian cho việc học, hiểu khái niệm của GV cho HS là ít hơn
nhiều so với việc tổ chức cho HS giải tốn. Dù rằng, việc
giải tốn sẽ gĩp phần tốt vào việc HS nắm được khái niệm
hay vận dụng khái niệm. Theo phỏng vấn của chúng tơi,
GV N.H.H (TP. Thanh Hố) cho rằng, “cần tăng cường
dạy học giải bài tập cho học sinh hơn là dành thời gian
dạy học giúp học sinh khám phá khái niệm. Bởi lẽ, cần
giúp học sinh rèn luyện KN giải tốn, vận dụng. Đĩ là
cách dạy học hiệu quả”.
Khi khảo sát giảng viên về sự cần thiết của các KN dạy
học thành phần, chúng tơi thu được kết quả sơ lược như
sau: hầu hết các KN thành phần đều được giảng viên đánh
giá là rất cần thiết. Điều đĩ sẽ định hướng chúng tơi trong
quá trình đào tạo GV trong trường sư phạm. Tuy nhiên, cĩ
một số KN thành phần khơng được GV đánh giá cao. Đây
là sự đánh giá khác biệt so với nghiên cứu của Leou đã
trình bày ở trên. Chẳng hạn: 2.1.2 (tạo các thơng báo, ghi
chú để ra tăng hiểu biết của HS), 2.2.2 (Nhấn mạnh sự kết
nối giữa tốn học và các mơn học khác (lĩnh vực khác)),
2.2.3 (Nhấn mạnh vào sự vận dụng của tốn học trong
cuộc sống), 2.3.2 (GV thơng báo cho HS cơ bản kế hoạch
học tập của mỗi chủ đề (chương, bài,...)), 2.3.3 (GV thơng
báo cho HS về mục tiêu và nội dung của mỗi chủ đề),
2.5.2, 2.5.3, 2.6.2, 2.7.1, 2.8.3, 2.8.4, 2.9.1. Việc đánh giá
khơng cao các KN này cho thấy nhận thức của giảng viên,
cũng như sự đánh giá của họ phù hợp với thực tiễn dạy học
trong nhà trường hiện nay. Tuy vậy, chúng tơi vẫn cho
rằng ngồi việc sẽ lược bỏ đi hoặc gộp lại (chẳng hạn như
mục 2.3.2 gộp với 2.3.3) một số KN thành phần nhưng
nhất thiết vẫn phải giữ lại một số (chẳng hạn như 2.9.1)
bởi sự đánh giá nhìn nhận cần phải hướng tới sự logic khoa
học và sự chuẩn hố trong đào tạo.
3. Kết luận
Từ những phân tích lí luận và khảo sát giảng viên
đang trực tiếp đào tạo GV tốn, chúng tơi đã đề xuất khái
niệm và cấu trúc của NLTH của GV tốn. Tiếp đĩ, các
cần xác định chi tiết hơn bảng mơ tả về mức độ của từng
KN thành phần trong NLTH của GV tốn. Việc này sẽ
giúp đánh giá được NLTH của GV, sinh viên. Nghiên
cứu cũng cho thấy cĩ những nhận thức khác biệt của
giảng viên ở Việt Nam đối với các kết quả nghiên cứu
của nước ngồi. Khác biệt này cĩ thể tạo nên bởi mơi
trường và điều kiện cụ thể về giáo dục của Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
[1] Rychen, D.S. - Salganik, L.H. (2003). Key
Competencies for a successful life and a well-
functioning society. Gưttingen: Hogrefe & Huber.
[2] Koster, B. and Dengerink, J. J.(2008). Professional
standards for teacher educators: how to deal with
complexity, ownership and function. Experiences
from the Netherlands. European Journal of Teacher
Education, Vol. 31:2, pp. 135-149.
[3] Deakin Crick, Ruth (2008). Key Competencies for
Education in a European Context: narratives of
accountability or care. European Educational
Research Journal, Volume 7, N° 3, pp. 311-318.
[4] Gouvernement du Québec - Ministère de
l’Éducation (2001). Québec Education Program.
[5] Gharajedaghi, J. (2006). Systems Thinking:
Managing Chaos and Complexity. San Diego:
Elsevier.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45
45
[6] Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên) - Đinh Quang Báo -
Nguyễn Thanh Bình - Dương Thị Thuý Hà - Nguyễn
Hồng Đoan Huy - Đào Thị Oanh - Mỵ Giang Sơn
(2015). Đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo định hướng
hình thành năng lực nghề cho sinh viên trong các
trường đại học sư phạm. NXB Đại học Sư phạm.
[7] Nguyễn Thị Kim Dung (2014). Giải pháp đổi mới
đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên đại học sư
phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thơng trong
thời kì mới. Đề tài NCKH B2011-17-CT04.
[8] Weitnert, F. E. (2001). Concept of competence: a
conceptual clarification. In D.S.Rychen., & L.H.S
lganik. (Eds.), Defining and selecting key
competencies (pp. 45-66). Gưttingen: Hogrefe.
[9] Ministerial council on education, employment
training and youth affairs, American (2003). A
national framework for professional standards for
teaching - teacher quality and educational
leadership taskforce.
[10] Organisation of the National Professional Standards
for Teachers (Ustrialia) (2011). The National
Professional Standards for Teachers.
[11] Bộ GD-ĐT (2018). Thơng tư số 20/2018/TT-
BGDĐT ngày 22/8/2018, ban hành quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng.
[12] Shian Leou, Teaching Competencies Assessment
Approaches for Mathematics Teachers, Proc. Natl.
Sci. Counc. ROC(D), Vol. 8 No. 3, 1998, pp. 102-107.
[13] Nguyễn Ngọc Hùng (2006). Các giải pháp đổi mới
quản lí dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực
thực hiện cho sinh viên sư phạm kĩ thuật. Luận án
tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[14] Vũ Xuân Hùng (2011). Rèn luyện năng lực dạy học
cho sinh viên đại học sư phạm kĩ thuật trong thực tập
sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận án tiến
sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[15] Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại
học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học
Thái Nguyên.
[16] Đặng Bá Lãm (2006). Các giải pháp cải tiến quản lí
dạy học thực hành cho sinh viên sư phạm kĩ thuật
theo tiếp cận năng lực thực hiện. Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 4 - tháng 1/2006.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG...
(Tiếp theo trang 33)
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng về hoạt động
viết SKKN của GV, chúng tơi đã đề xuất và khảo nghiệm
đối với 20 CBQL về tính khả thi của các biện pháp nâng
cao chất lượng hoạt động này cho GV ở trường mầm non
(xem bảng 10 trang trước).
Bảng 10 cho thấy, việc bồi dưỡng cho GV lí thuyết,
phương pháp luận NCKH, bồi dưỡng cho GV KN viết
SKKN cĩ đến 95% ý kiến CBQL cho rằng cĩ tính khả thi
cao và 90% ý kiến đảm bảo tính hiệu quả. Tuy nhiên, cần
phải xem xét lại việc tổ chức câu lạc bộ SKKN cho GV.
3. Kết luận
Viết SKKN là nhiệm vụ của mỗi GV. Để thực hiện
tốt cơng tác này, GV phải xây dựng được đề tài SKKN,
xây dựng và triển khai SKKN từ những kinh nghiệm đã
tích lũy được của bản thân trong quá trình dạy học và
tổng kết, viết nên SKKN. Từ đĩ, KN nghiên cứu khoa
học của GV được nâng cao, trình độ chuyên mơn
nghiệp vụ phát triển, hiệu quả dạy học sẽ thu được kết
quả tốt hơn. Vì vậy, GV mầm non cần hiểu rằng, viết
SKKN giáo dục mầm non xuất phát từ việc giải quyết
những vấn đề cịn hạn chế trong việc chăm sĩc và giáo
dục trẻ hằng ngày, hoặc đề xuất những ý tưởng mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non hiện
nay. Đồng thời, khi GV tích lũy, tổng kết, viết SKKN
thường xuyên cịn hình thành ở GV mầm non thĩi quen
tổ chức các hoạt động giáo dục chăm sĩc trẻ một cách
khoa học và hiệu quả hơn.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2016). Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III.
[2] Nguyễn Thị Tính (2002). Sáng kiến kinh nghiệm
trong giáo dục mầm non. NXB Đại học Sư phạm.
[3] Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên, 2008). Phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non. NXB Đại
học Sư phạm.
[4] Đinh Văn Vang (2011). Mơ đun mầm non 36: Sáng kiến
kinh nghiệm trong giáo dục mầm non. Cục Nhà giáo.
[5] Phạm Viết Vượng (1997). Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[6] Lê Xuân Hồng - Trần Quốc Minh - Hồ Lai Châu -
Hồng Mai - Lê Thị Khang (2011). Cẩm nang dành cho
giáo viên trường mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam.
[7] Bộ GD-ĐT (2016). Báo cáo Hội nghị tổng kết 10
năm phát triển Giáo dục mầm non.
[8] Bộ GD-ĐT (1999). Chiến lược Giáo dục mầm non
từ năm 1998 đến năm 2020. NXB Giáo dục.
[9] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục mầm
non. NXB Giáo dục Việt Nam.
[10] Nguyễn Thị Hịa (2016). Giáo dục học mầm non.
NXB Đại học Sư phạm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 08pham_anh_giang_6822_2130817.pdf