Tài liệu Nghiên cứu đề xuất các tham số của công trình giảm sóng, gây bồi đối với khu vực Hải Hậu-Nam Định - Doãn Tiến Hà: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 1
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC THAM SỐ CỦA CÔNG TRÌNH
GIẢM SÓNG, GÂY BỒI ĐỐ I VỚI KHU VỰC HẢI HẬU-NAM ĐỊNH
ThS. Doãn Tiến Hà, PGS.TS. Trương Văn Bốn
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về ĐLHSB
PGS.TS. Trần Hồng Thái
Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự thay đổi các tham số (chiều cao, bề rộng, kích
thước dài-ngắn,) của công trình giảm sóng, gây bồi có ảnh hưởng đến diễn b iến các trường
thủy thạch động lực khu vực Hải Hậu-Nam Định. Từ các kết quả nghiên cứu sẽ đề xuấ t được bộ
thông số hợp lý về công trình g iảm sóng, gây bồi đối với khu vực nghiên cứu. Để giải quyết vấn
đề này, nhóm tác giả đã kết hợp giữa các phương pháp thí nghiệm trên mô hình vật lý và m ô
phỏng trên m ô hình toán.
Từ khóa: Mô hình vật lý, mỏ hàn, đê phá sóng
Summ ary: This paper presents research results change the parameters (heigh t, width, size o f
long-short, .....
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đề xuất các tham số của công trình giảm sóng, gây bồi đối với khu vực Hải Hậu-Nam Định - Doãn Tiến Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 1
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC THAM SỐ CỦA CÔNG TRÌNH
GIẢM SÓNG, GÂY BỒI ĐỐ I VỚI KHU VỰC HẢI HẬU-NAM ĐỊNH
ThS. Doãn Tiến Hà, PGS.TS. Trương Văn Bốn
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về ĐLHSB
PGS.TS. Trần Hồng Thái
Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự thay đổi các tham số (chiều cao, bề rộng, kích
thước dài-ngắn,) của công trình giảm sóng, gây bồi có ảnh hưởng đến diễn b iến các trường
thủy thạch động lực khu vực Hải Hậu-Nam Định. Từ các kết quả nghiên cứu sẽ đề xuấ t được bộ
thông số hợp lý về công trình g iảm sóng, gây bồi đối với khu vực nghiên cứu. Để giải quyết vấn
đề này, nhóm tác giả đã kết hợp giữa các phương pháp thí nghiệm trên mô hình vật lý và m ô
phỏng trên m ô hình toán.
Từ khóa: Mô hình vật lý, mỏ hàn, đê phá sóng
Summ ary: This paper presents research results change the parameters (heigh t, width, size o f
long-short, ...) o f the structure reduction wave, causing damages that affect the evo lution o f
aquatic fossils regional dynam ics of Hai Hau-Nam Dinh. From the results of the study will
propose a reasonable set of param eters for the reduction wave, causing damages to the study
area. To solve th is prob lem , the authors have com bined the experim ental m ethods on physica l
m odeling and sim ulation on mathem atical m odel.
Keywords: Physical m odels, Groins, Breakwaters
I. MỞ ĐẦU *
Ở Hải Hậu-Nam Định hiện nay, ngoài hệ
thống đê biển hầu như đã được bê tông hóa và
kè lát mái phía biển, một số nơi đã sử dụng hệ
thống công trình giảm sóng, gây bồi, như: Hệ
thống 5 mỏ hàn chữ T (MCT) xây dựng năm
2005 tại Hải Thịnh, hệ thống 9 bẫy cát biển
(BCB) được xây dựng năm 2011 tại khu vực
Hải Ch ính.
Cho đến nay, các trường hợp sử dụng MCT
đều cho hiệu quả chưa lớn, nhưng có thể nói là
khả quan. Đáng kể nhất là công trình Hả i
Thịnh 2, công trình này có tác dụng gây bồi
theo mùa nhưng tạm thời và rất hạn chế, công
trình bị một số hư hỏng khi chịu tác động của
Người phản biện: PGS.TS Nguyễn Thanh Hù ng
Ngày nhận bài: 07/11/2014
Ngày thông qua phản biện: 10/12/2014
Ngày duyệt đăn g: 05/02/2015
sóng bão lớn. Hiệu quả gây bồi nhanh chóng
thể hiện rõ ở BCB Hải Chính, sau kh i xây
dựng công trình đến nay, bãi được bồi cao
bình quân từ 0.5-1.6m; ch iều rộng từ chân đê
trở ra khoảng 50-60m. Ngoài ra, sóng biển qua
đê giảm sóng (ĐGS) sẽ giảm chiều cao, từ đó
giảm chiều cao sóng leo và tác động xung kích
lên mái kè.
Ngoài một số những hiệu quả đã đạt được của
hệ thống các công trình đã xây dựng tại Hả i
Hậu, thì vẫn còn những tồn tại như: Đối vớ i
MCT, kích thước mặt bằng vẫn chưa tuân thủ
hoàn toàn theo chỉ dẫn của 14TCN130-2002 ;
Thân chưa vươn ra dải sóng vỡ, cánh còn ngắn
(Hải Thịnh 2), nên sóng vẫn xô vào tận bờ và
gốc MCT, lượng cát bồ i t ụ ít; Cao trình đỉnh
MCT còn chưa đạt đến mực nước trung bình,
hạn chế hiệu quả ngăn cát, giảm sóng khi mực
nước cao và sóng lớn; Kết cấu cánh sử dụng
ống buy, hiệu quả giảm sóng rất hạn chế, đồng
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 2
thời gây hiệu ứng sóng đứng, dẫn đến xó i
chân, bất ổn định công trình. Về công trình
hỗn BCB, vị trí đặt ĐGS (thân) quá gần bờ và
cao trình còn thấp, chưa phát huy được hiệu
quả giảm sóng và ngăn cát; Theo chỉ dẫn, vị trí
từ đường bờ đến tim ĐGS bằng 1,0-1,5 lần
chiều dài sóng nước sâu. Do vậy h iệu quả
giảm sóng không cao; Chiều dài ĐGS (cánh),
theo chỉ dẫn lấy bằng 1,5-3,0 lần khoảng cách
bờ-ĐGS; Thiết kế của BCB chỉ lấy bằng 1,0
lần là thiên nhỏ.
Nhìn chung, các thông số về kích thước (dài
ngắn), cao trình, khoảng cách giữa các công
trình, đối với công trình trên bãi đã xây
dựng ở Hả i Hậu vẫn còn có nhiều bất cập. Từ
đó dẫn đến chưa phát huy được tối đa hiệu quả
của công trình. Do vậy, rất cần có những
nghiên cứu để đưa ra được bộ thông số phù
hợp đối với công trình giảm sóng, gây bồ i tại
nơi đây.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ảnh hưởng của công trình giảm sóng
gây bồi tới biến đổi hình thái đường bờ
Khi một công trình giảm sóng (đê ngầm phá
sóng chẳng hạn) được đặt trên bãi biển, dù là
loại không ngập nước hay loại ngập nước đều
sẽ có ảnh hưởng tới diễn biến hình thái đường
bờ. T ùy thuộc vào các tham số của công trình
mà ảnh hưởng của đê đến hình thái đường bờ
sẽ có những nét khác nhau. Nhưng về tổng thể
những thay đổi hình thái đó được chia làm hai
loại là Tomolo và Salient (Bãi nổi).
Hình 2.1. Hai hình thái điển hình
cho diễn biến đường bờ sau đê ngầm
Hình 2.2. Các tham số đánh giá diễn
biến hình thái đường bờ sau đê ngầm
Điều kiện hình thành Salient hay Tomolo thông qua các tham số trình bày ở hình 2.2. Các tham
số được diễn giả i cụ thể như sau:
Ký
h iệu Ý nghĩa
K ý
h iệu Ý nghĩa
Ls: C hi ề u dà i đê ng ầ m ( m ) D t o t : C hi ề u dà i đư ờ ng b ờ đư ợc b ồi s a u đ ê ngầ m ( m )
X : K h oản g các h từ đê n gầ m tớ i đ ư ờ n g bờ ( m) A : Di ệ n tí c h vù n g b ồi tụ s au đê n gầ m ( m2 )
B: Bề r ộn g đê n gầm (m ) L: C hi ề u dà i bư ớ c s ó ng t ạ i đê ng ầ m ( m )
G : Độ r ộn g khe giữ a các đê h: C hi ề u s âu nư ớ c t ạ i châ n đê ng ầ m ( m )
X o ff : K h oản g các h từ mũi S al i ent tớ i đê n gầ m (m ) T: C hu kỳ s ó ng
Y o ff : K h oản g các h từ mũi Sl i ent tớ i đư ờ n g bờ b an
đầ u (m )
H o : C hi ề u ca o s ó n g n ư ớc s â u
Các tiêu chí để đưa ra sự hình thành dạng hình thái bãi kiểu Tombolo hay Salient cũng đã được
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 3
một số nhà khoa học ngh iên cứu và đưa ra các dạng công thức như sau:
TT Hình thái tạo bãi Điều kiện Tác giả Ghi chú
1 Tombolo Ls/X > (1.0 đến 1.5) Harris và Herbich,
1986; Dally và
Pope, 1986
Đê chắn sóng loại
không bị chìm dưới
nước Bãi cát nổi Ls/X = (0.5 đến 1.0) Bãi cát nổi (nhiều
ĐGS)
GX/Ls2> 0.5
2 Tombolo Ls/X > (1.0 to 1.5)/(1-Kt);
hoặc X/Ls < (2/3 đến 1)(1-
Kt); hoặc X/(1-Kt) < (2/3 đến
1)Ls
Pilarczyk &
Zeidler (1996)
- Đề xuất thêm yếu tố
(1-Kt), Kt là hệ số
truyền sóng;
- Độ rộng khe thường
trong khoảng
L≤G≤0.8Ls;
L=T(gh)0. 5
Bãi cát nổi Ls/X(1-Kt),
hoặc X/(1-Kt) >Ls
Bãi cát nổi (nhiều
ĐGS)
GX/Ls2 > 0.5 (1-Kt)
3 Tomolo Ls/L ≤ 11 (1-Kt) Ho/h Hanson và Krause
(1989, 1990)
Bãi cát nổi Ls/L ≤ 48 (1-Kt) Ho/h
4 Tombolo Ls/X >0. 65 (Black & Mead,
1999), Andrews
(1997)
Đê nổi
Bãi cát nổi Ls/X <1. 0
Tombolo Ls/X >0. 60 Đê ngầm
Bãi cát nổi Ls/X <2. 0
5 Xoff/Ls = 0.40 (Ls /X)-1.52 Black và Andrews
(2001)
Đê nổi
Xoff/Ls = 0.50 (Ls /X)-1.27 Đê ngầm
Xoff/B = 0. 498(B/X)-1.268
Yoff/Dtot = 0.125 ± 0.02
6 Tombolo X/Ls = 0.8 Ming và Chiew
(2000)
khu vực có cát lắng
đọng (A) Bãi cái nổi X/Ls > 0.8
Khu vực cát lắng đọng
(A)
A/X2=-0.348+0.043X/Ls
+0.711Ls/X
7 Tính chiều dài bãi bồi 22 /)(83.2exp8.14 LsGXLsGXXYoff
Suh và Dalrymple
(1987)
Chiều dài Max của bãi
bồi sau đê chắn sóng
tính từ bờ Yoff
2.2. Phương pháp nghiên cứu trên m ô hình
vật lý (MHVL)
Hệ thống m áng tạo sóng Flander
- Thí nghiệm được thực hiện trong máng tạo sóng
Flander có kích thước: dài 40m, rộng 2m, cao 2m.
Hệ thống có khả năng tạo được các sóng đều
(Sine), sóng không đều với các dạng phổ: Pierson
Moskowitz, Jonswap, chiều cao sóng từ 1,5cm đến
30cm, chu kỳ sóng từ 0,5s đến 5s trên mô hình.
- Trong thí nghiệm này nhằm tìm ra được bộ
thông số: cao trình đỉnh đê, bề rộng đỉnh, mái
dốc và các hệ số suy giảm sóng phù hợp vớ i
khu vực Hải Hậu.
2.2.1. Mô phỏng tương tự các giá trị trên mô
hình, chọn tỉ lệ mô hình
Mô hình lựa chọn là mồ hình chính thái, tỷ lệ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 4
lựa chọn là 1:20. Việc mô phỏng tương tự các
thông số về đơn vị độ dài, thời gian, tần số,
được thiết lập theo tiêu chuẩn Froude.
Bảng 2.1. Các giá trị tỷ lệ mô hình - nguyên hình
C ác đại lượng Tỉ lệ mô hình/nguyên hình Thực tế khu vực nghiên
cứu (tỷ lệ 1/20)
Tỷ lệ độ dài, chiều cao sóng (m) L = h = a 20
Tỷ lệ thời gian, chu kỳ ( s) T = L = a 4,472
Tỷ lệ tần số (Hz)
aT
f
11
0,2236
Tỷ lệ trọng lượng (kg) P = 3L = a3 8000
Tỷ lệ diện tích (m2) s = 2L = a2 400
Tỷ lệ thể tích (m3) P = 3L = a3 8000
Đơn vị đo áp lực mBar p = a 20
Lưu lượng (m3/s) q = 5.2L = a2,5 1788,854
Vận tốc v = L = a 4,472
2.2.2. Các điều kiện biên và k iểm định mô
hình
1. Số liệu địa hình:
Bãi và đê biển được lấy tại mặt cắt đại diện
cho khu vực cần nghiên cứu (Hải Hòa-Hả i
Hậu, xem hình 2.3). Mặt bãi nghiên cứu từ
chân đê tại cao trình +0.62m trải dài 400m ra
biển, nơi có cao trình -3.2m.
Hình 2.3. Mặt cắt bãi ven biển Hả i Hậu-Nam
Định được mô phỏng
2. Điều kiện sóng và mực nước thí nghiệm :
Bảng 2.2. Các cấp mực nước và sóng thí nghiệm
TH
Các cấp MN thí nghiệm Chiều cao sóng Chu kỳ
Thực tế MH NH MH NH MH
1 Cấp 1: = 3. 0m (MN=2.2+ND=0.8) 0.150m 2.01m 0.100m 6.700s 1.498s
2.70m 0.135m 9.973s 2.230s
2 Cấp 2: = 3. 5m (2.2+1.3) 0.175m 2.01m 0.100m 6.700s 1.498s 2.70m 0.135m 9.973s 2.230s
3 Cấp 3: = 4. 0m (2.2+1.8) 0.200m 2.01m 0.100m 6.700s 1.498s
2.70m 0.135m 9.973s 2.230s
2.2.3. Kiểm định mô hình thí ngh iệm
Trước khi thí nghiệm, các đầu đo sóng phải được
hiệu chuẩn và kiểm định theo phương pháp và chỉ
dẫn của hệ thống thí nghiệm. Sau đó sẽ kiểm định
sóng đầu vào để phục vụ thí nghiệm. Trong
nghiên cứu này đã lấy phổ sóng thực đo tại Hải
Hậu và so sánh với hs = 0.0715m (1.43m thực tế)
và chu kỳ T = 1.43s (5.84s thực tế), mực nước
+15cm (3.0m thực tế) đo đạc trong hệ thống
máng tạo sóng.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 5
Hình 2.4a. Phổ sóng đưa vào kiểm định
Hình 2.4b. So sánh phổ sóng kiểm định và
phổ sóng thực đo tạ i Hả i Hậu
Kết quả so sánh cho thấy hệ thống tạo sóng
trong phòng thí nghiệm khá phù hợp vớ i số
liệu thực đo, hoàn toàn có thể đưa hệ thống
vào thí nghiệm.
2.2.4. Các phương án thí nghiệm
- Thí nghiệm với đê ngầm có độ cao thay đổ i
khác nhau, tương ứng với 03 cấp mực nuớc:
3.0m, 3.5m, 4.0m.
- Thí nghiệm với đê ngầm có độ rộng (B) thay đổi
từ 5.0m-20.0m (trên mô hình: 25cm-100cm), ứng
với 02 cấp mực nước: 3.0m và 3.5m.
2.3. Phương pháp nghiên cứu trên mô hình toán
2.3.1. Thiết lập mô hình tính toán:
Áp dụng mô hình tính biến động đường bờ
biển (GENESIS), sử dụng lưới vuông, bước
lưới 5m theo cả hai trục X và Y, lưới quay một
góc 315 độ so vớ i hướng Bắc.
Hình 2.5. Lưới tính toán khu vực ngh iên cứu
Trong phần thí nghiệm mô hình vật lý đã
lựa chọn được cao trình đỉnh đê, hệ số suy
giảm sóng Kt, mái đê và bề rộng đê ngầm.
Các thông số này sẽ được sử dụng để đưa
vào mô hình toán.
2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình:
Bằng cách sử dụng nh iều tổ hợp các giá trị
K1, K2 và so sánh sự tương đồng giữa
đường bờ tính toán và thực đo (lấy từ các
bản đồ đường bờ lịch sử), tổ hợp giá trị các
hệ số hiệu chỉnh được xác định với các giá
trị như sau:
- Chọn K1 = 0.56; K2 = 0.45.
- Đường kính hạ t d50 = 0.16mm
Hình vẽ 2.6 là kết quả tính toán kiểm định cho
khu vực Hải Hậu từ cửa Hà Lạn đến cửa Lạch
Giang. Các kết quả tính toán kiểm định cho
thấy sự phù hợp khá tốt xu thế biến động
đường bờ qua thời kỳ 1985-1995, sai số tính
toán được thể hiện như sau:
X
Y
Đê ngầm
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 6
Sai Số trung bình (m): 18.739
Sai số cực đạ i (m): 50.044
Sai Số cực tiểu (m): 0.055
Hình 2.6. Tính toán kiểm định diễn biến đường bờ tạ i Hả i Hậu g iai đoạn 1985-1995
3. Điều kiện b iên mực nước và sóng:
Tính toán diễn biến đường bờ được lấy từ giá
trị phân tích chuỗi số liệu thống kê sóng, gió
nhiều năm tại các trạm đo Bạch Long Vĩ và
Cồn Cỏ để làm đầu vào.
2.3.2. Các phương án mô phỏng tính toán
1. Đánh giá ảnh hưởng của đê ngầm tới diễn
biến đường bờ
- Đánh giá ảnh hưởng của chiều dài đê ngầm
tới diễn biến đường bờ: các kịch bản chiều dài
đê (L) thay đổ i lần lượt là L=50m; L=100m và
L=200m. Thời gian tính toán là 5 năm từ ngày
1/1/2012 đến 31/12 /2017.
- Đánh giá ảnh hưởng khoảng cách giữa đê ngầm
và đường bờ ban đầu tới diễn biến hình thái: Tiến
hành tính toán với các phương án X=50m;
X=80m; X=100m; X=150m và X=200m.
2. Tính toán với cụm công trình đề xuấ t: Bố
trí phương án gồm 7 MCT, kết hợp với 5 đê
ngầm phá sóng (ĐNP G) với mục đích ngăn
cát, giảm sóng và gây bồi bãi tại Hải Hòa
(Hình 2.7).
Hình 2.7. Bố trí hệ thống công trình hỗn hợp
tại khu vực Hải Hậu.
Thông số chi tiết của phương án bố trí:
- Cánh chữ T và đê ngầm bố trí cách bờ
khoảng 150-160m ở độ sâu -0.8m÷-1.0m.
- Chiều dài thân mỏ chữ T trung bình 150m,
cũng là khoảng cách từ bờ đến đê ngầm;
- Chiều dài cánh mỏ chữ T trung bình 200m,
cũng bằng chiều dài trung bình của đê ngầm;
- Khoảng cách trung bình giữa 02 đầu cánh
MCT, hoặc giữa 02 đê ngầm với nhau là 110m;
- Cao trình đỉnh đê ngầm, cũng là cao trình
đỉnh chữ T là +1.40m;
- Bề rộng đỉnh đê ngầm, cũng là bề rộng
đỉnh mỏ chữ T là 5.0m.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 7
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN
3.1. Kết quả thí nghiệm mô hình vật lý
3.1.1. Thí nghiệm lựa chọn cao trỉnh đỉnh đê ngầm
Thí nghiệm nhằm lựa chọn được cao trình đỉnh
đê ngầm phù hợp với khu vực nghiên cứu (cả về
kỹ thuật và tính khả thi), đã tiến hành thí nghiệm
với đê ngầm làm bằng nhôm (B=2m, MH
=10cm) có thể thay đổi độ cao khác nhau.
Từ kết quả thí nghiệm đã đưa ra được đồ thị về
quan hệ giữa hệ số suy giảm Kt và chiều cao
tương đối của đê ngầm (d/Ht) ứng với mực nước
khác nhau (hình 3.1).
Hình 3.1. Quan hệ giữa Kt và d/Ht
tại các mực nước th í nghiệm
Từ kết quả thí ngh iệm có thể rút ra được một
số kết luận sau:
- Độ cao tương đối của đê ngầm càng tăng thì
tác dụng giảm sóng của đê ngầm càng tăng.
- Độ sâu mực nước tương đối càng giảm thì
tác dụng giảm sóng của đê ngầm càng tăng.
Từ đường quan hệ Muốn đê ngầm phát
huy tác dụng thì trong thực tế thường phải
lấy 5,0
Ht
d vì hệ số Kt mới đạt 0.7-0.8, tức
là chiều cao sóng giảm được tối thiểu từ 20%-30%.
Dựa vào các kết quả thí nghiệm với các cao
trình đê thay đổi nhằm lựa chọn được cao trình
đỉnh đê phù hợp đối với ven biển Hải Hậu, các
tác giả đã tính toán và đề xuất cao trình đỉnh
đê ngầm ứng với mực nước thiết kế tần suất
P=5% (h=2.2m), cộng với nước dâng 0.8m là:
Đê ngầm đặt tại vị trí có cao trình đáy là -
1.0m, ta có Ht=2.2+0.8+1.0=4.0m, chọn
d/Ht=0.6 d=4.0*0.6=2.40m. Vậy, nếu ký
hiệu ∆ là cao trình đỉnh của đê ngầm thì ∆ =
2.40-1.0=+1.40m.
3.1.2. Lựa chọn tham số bề rộng đ ỉnh đê ngầm
Nhằm tìm ra bề rộng đỉnh đê ngầm phù hợp
với khu vực nghiên cứu, các tác giả đã triển
khai thí nghiệm với điều kiện biên : mực nước
+2m, chiều cao sóng Hs tại biên từ 1.5÷3.0m,
chu kỳ sóng T từ 5.0s ÷10.0s, cao trình đỉnh đê
ngầm +1.40m, hai mái đê 1 :2. Kết quả thí
nghiệm được thể hiện trong hình 3.2 dưới đây.
Hình 3.2. Mối quan hệ thực nghiệm đơn giản giữa
chiều bề rộng đê ngầm và kệ số giảm sóng.
Kết quả thí nghiệm cho thấy rõ quy luật khi
bề rộng (B) tăng thì hệ số Kt giảm, nghĩa là
khả năng giảm sóng của đê ngầm tăng lên.
Với kết quả thí nghiệm thực tế cho thấy, khi
bề rộng đê là 5.0m thì hệ số giảm sóng trung
bình trong các trường hợp khoảng 0.7. Khi
B tăng thì khả năng giảm sóng của đê ngầm
cũng tăng lên nhưng không quá nhiều. Do
đó, với điều kiện và khả năng đáp ứng của
Việt Nam nên lựa chọn phương án bề rộng
đê ngầm B=3-5m để thi công.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 8
3.2. Kết quả nghiên cứu m ô phỏng trên mô
hình toán
3.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của chiều dài
tường tới d iễn biến hình thá i:
Tính toán với các kịch bản chiều dài đê ngầm
L thay đổ i lần lượt là L=50m; L=100m và
L=200m. Thời gian tính toán 5 năm từ
1/1/2012 đến 31/12/2017. Số liệu đường bờ
được trích và so sánh vào ngày 31/2/2017.
Hình 3.3. Diễn b iến hình thái đường bờ với 3
trường hợp đê ngầm thay đổi chiều dà i khác
nhau (L=50, 100, 200m)
Kết quả tính toán cho thấy, khi tăng chiều dài đê,
đường bờ có xu hướng biến động ổn định hơn.
Với trường hợp L= 200m thì diện tích bồi là
626.65m2, diện tích xói là 617.16m2 cả diện tích
bồi và diện tích xói đều nhỏ nhất so với trường
hợp L=100m và L=50m. Trường hợp L=50m
diện tích bồi là 680m 2, diện tích xói 677m2 lớn
nhất trong ba trường hợp. Trong cả 3 trường
hợp, kết quả tính toán cán cân bồi xói cho thấy
giá trị dương, điều này chứng tỏ đê ngầm cho
hiệu quả bảo vệ bờ và chống xói.
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách giữa
đê và đường bờ ban đầu tới diễn biến hình thái
Tiến hành tính với X (khoảng cách giữa đường
bờ và đê giảm sóng) thay đổi X= 50m; X =
80m; X = 100m; X = 150m và X = 200m.
Hình 3.4. Biến động đường bờ với các khoảng
cách tớ i bờ khác nhau của đê ngầm
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 9
Kết quả tính toán cho thấy, khi tăng giá trị X
cả diện tích bồ i và xói đều giảm. Điều này cho
thấy, đê ngầm đặt càng xa thì giảm hiện tượng
bồi xói cục bộ, tuy nhiên lượng bồi cũng giảm.
Do đó, cần phải tính toán hợp lý để lựa chọn
được khoảng cách tốt cho khu vực ngh iên cứu.
3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng độ rộng khe (G)
giữa các tường tới diễn biến h ình thái:
Hình 3.5. Phân tích diễn biến bồi xói khi thay đổi độ
rông khe g iữa các tường từ 25m đến 150m.
Tiến hành tính toán với các kịch bản
thay đổi bề rộng G lần lượt: G=25,
G=50, G=80 và G=150m. Kết quả tính
toán cho thấy, khi tăng độ rộng khe
giữa các tường diện tích bồi không
thay đổi nhưng diện tích xói thì tăng
lên. Chính vì vậy giá trị của cán cân
bồi xói giảm khi độ rộng khe giữa các
đê tăng.
3.2.4. Kế t quả tính toán biến động đường bờ vớ i cụm công trình đề xuất:
Kết quả tính toán cho thấy việc bố trí hệ thống công trình đề xuất đã gây bồ i tạo cho bãi biển ổn
định hơn (Hình 3.6)
Hình 3.6. Tính toán biến động đường bờ khu vực
Hải Hậu khi bã i có công trình
Vùng bãi của 4/7 mỏ hàn chữ T có
xu hướng được bồi mạnh sau công
trình. Tại hai đê ngầm có sự hình
thành bãi bồi nhẹ. Mỏ chữ T ở khu
vực phía Nam có xu hướng được
bồi trước và bồi mạnh hơn mỏ chữ
T ở phía Bắc. Tại hai mỏ chữ T
phía Nam HT6 và HT7 sự bồi t ụ
diễn ra mạnh, phía sau mỏ chữ T
HT7 mức độ bồ i là 100m/10 năm.
Còn tại HT6 mức độ bồi giảm còn
khoảng 80m/10 năm. Tại mỏ HT5
không xảy ra h iện tượng bồi t ụ sau
công trình.
IV. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÁC THAM SỐ
CÔNG TRÌNH PHÙ HỢP DỰA TRÊN C ÁC
KẾT Q UẢ NGHIÊN CỨU TÍNH TO ÁN
Những tham số lựa chọn của đê ngầm được
dựa trên công thức thực nghiệm sẽ được so
sánh với kết quả tính toán trên mô hình toán,
cũng như thí ngh iệm trên mô hình vật lý đối
với khu vực Hải Hậu để đảm bảo tính hợp lý.
- Khoảng cách giữa đê ngầm và đường bờ (X):
Từ giá trị đo đạc thực tế cho thấy chiều cao
sóng bị vượt 1 lần trong 1 năm và chiều cao
sóng trung bình theo trọng số tương ứng là 1.5
m và 0.7 m. Do vậy ch iều cao sóng trung bình
năm Hs được ước tính: Hs = (1.5 + 0.7) /2 = 1.1
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 10
m và Ts = 8.5 s.
Chiều dài sóng vùng nước sâu Ls liên quan
đến Hs: mTgLs 7.1125.856.12
2
2
5
Đê ngầm thường được đặt tại vị trí X =
(1÷1.5)Ls do vậy ta đặt đê cách bờ một đoạn X =
150m.
- Chiều dài đê ngầm (L): Chiều dài đê ngầm
có thể được tính theo hai cách:
Chiều dài đê ngầm chắn sóng L được ước định
theo tương quan với chiều dài sóng ven bờ:
LsLLs 0.38.1 1.8 112.7 = 202.86 < L <
3.0 112.7 = 338 m
Chiều dài đê ngầm chắn sóng L được ước định
theo tương quan với khoảng cách y tính từ đê
được bảo vệ: 0.8 y < L < 2.5 y 0.8 150 =
120 < L < 2.5 150 = 375 m
Chọn chiều dài đê ngầm phá sóng L = 200m
đồng thời đáp ứng được hai yêu cầu tương
quan trên.
- Khoảng cách G giữa các đê ngầm : Tương tự
như vậy, thì khoảng cách G giữa các đê ngầm
cũng được tính theo hai cách:
Khoảng cách G được ước định theo tương quan
với khoảng cách X tính từ bờ:
0.7 X < G < 1.8 X 0.7 150 = 105 < G <
1.8 150 = 270 m.
Khoảng cách G được ước định theo tương
quan với chiều dài sóng Ls:
0.5 Ls < G < 1.0 Ls 0.5 112.7 = 56.4 < G
< 1.0 112.7 =112.7m
Do vậy G được chọn là G = 110m sẽ thỏa mãn
được cả hai tiêu chí trên
- Cao trình đỉnh đê ngầm : Tại vị trí cách
đường bờ 150m, có cao trình đáy khoảng -
1.0m. Mực nước trung bình cho toàn khu vực
Hải Hậu có thể lấy 1.86m độ sâu trung bình
tại vị trí đê ngầm là 2.86m. Chiều cao sóng
trung bình xác định là 1.1m nên chiều cao đê
ngầm h = 2.86-0.55 =2.11. Vậy cao trình đỉnh
đê ngầm là +1.31m có thể được làm tròn là
+1.3m. Khi tính thêm dự trữ lún 0.2m cao
trình đỉnh đê lựa chọn sẽ là +1.5m. T uy nhiên,
dựa vào các kết quả thí nghiệm trên mô hình
vật lý khuyến nghị nên lựa chọn cao trình đỉnh
đê ngầm là ∆=+1.40m (gần tương đương
nhau).
- Bề rộng đê ngầm : Bề rộng đê ngầm thường
lấy lớn hơn độ sâu tại vị trí đặt công trình
(2,86m). Theo kết quả thí nghiệm mô hình vật
lý ở trên, dựa vào tính khả thi trong điều kiện
Việt Nam, nên lựa chọn bề rộng đê từ B=4.0-
5.0m.
- Ước tính chiều dài bãi bồi lớn nhất: Chiều
dài lớn nhất của bãi bồi sau đê phá sóng tính từ
bờ ys được ước tính theo hệ thức của Suh và
Dalrymple (1987): mLGX
L
GX
Xys 73.148/)(83.2exp8.14
2
2
ys = 148.73 m cho thấy đê ngầm có tác dụng
tạo nên phần bãi bồ i dạng Salient, như vậy đê
ngầm sẽ không chặn mà vẫn duy trì được dòng
phù sa cho đoạn bờ biển phía dưới.
Từ các tính toán trên ta có thể lựa chọn công
trình đê ngầm phá sóng, gây bồi bãi đối với
khu vực Hải Hậu như trong bảng 3.3 dưới đây:
Bảng 3.3. C ác thông số kỹ thuật đề xuất của
công trình đê ngầm phá sóng đối với khu
vực Hải Hậu
Các thông số kỹ
thuật
Giá trị đề
xuất Ghi chú
Khoảng cách từ bờ
đến đê ngầm (X)
150m
Chiều dài đê ngầm (L) 200m
Khoảng cách giữa
các đê ngầm (G)
110m
Bề rộng đỉnh đê
ngầm (B)
4.0-5.0m
Cao trình đỉnh đê
ngầm (∆)
+1.40m
Hai mái đê ngầm 1:2 Đê có mái
cả hai phía
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 25 - 2015 11
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
- Kết quả thí nghiệm trên mô hình vật lý cho
thấy với hệ thống đê ngầm phá sóng đạt tiêu
chuẩn 5,0
Ht
d thì hệ số giảm sóng Kt đạt giá
trị 0.7÷0.8 tức là chiều cao sóng đã giảm được
tối thiểu từ 20 % ÷30%. Đối với khu vực Hả i
Hậu, các tác giả đề xuất và lựa chọn được bộ
thông số: 6,0
Ht
d , cao trình đỉnh đê
∆=+1.40m, bề rộng đỉnh đê 4.0÷5.0m, mái đê
1:2. Khi đó đê ngầm sẽ giảm được tối thiểu
khoảng 25%÷35% chiều cao sóng, tùy vào
từng mực nước cao hay thấp.
- Kết quả tính toán tác động của sóng lên công
trình gây bồi bảo vệ bãi (mỏ hàn, đê ngầm):
Đã đưa ra được bức tranh về diễn biến đường
bờ, bãi biển khi có công trình giảm sóng trên
bãi theo từng k ích thước (dài, ngắn), theo từng
khoảng cách với đường bờ (xa, gần) và bố trí
tổ hợp (khoảng cách khe hở giữa hai công
trình) đối với bãi biển khu vực Hải Hậu. Từ đó
có cơ sở lựa chọn kích thước, vị trí để đặt công
trình trên bãi cũng như đánh giá được hiệu quả
của công trình.
- Các tác giả đã kết hợp giữa lý thuyết, thí
nghiệm mô hình vật lý và mô phỏng tính toán
mô hình số để đưa ra được bộ thông số về
công trình hợp lý cho khu vực cần chỉnh trị.
5.2. Kiến nghị
Kiến nghị cho ứng dụng giải pháp công trình
chỉnh trị ổn định bờ, đê biển Hải Hậu đã đề
xuất là cụm công trình giảm sóng gây bồi trên
bãi. Tuy nhiên, do lĩnh vực nghiên cứu rộng và
phức tạp, một số vấn đề vẫn còn để mở, cần
được tiếp tục nghiên cứu để khi triển khai áp
dụng vào thực tế sẽ đạt kết quả tốt hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chi cục PCLBC-QLĐ Nam Định (2006), Đánh giá sự ổn định công trình, tác động gây bồi và
bảo vệ đê của hệ thống kè mỏ hàn Hải Thịnh II (Hải Hậu), Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng) - Kiến
nghị các giả i pháp hoàn thiện công trình, Đề tài ngh iên cứu cấp tỉnh.
[2] Công ty cổ phần tư vấn XD Nông nghiệp & PTNT Nam Định (2008), Hiện trạng, nguyên
nhân xói, bồ i và cơ chế phá hoại đê, kè vùng bờ biển tỉnh Nam Định”, Báo cáo Tham luận
tại hội thảo khoa học 8/2008, Hà Nội.
[3] Lương Phương Hậu (1999), Công trình bảo vệ bờ biển và hải đảo, Tủ sách trường ĐH Xây
dựng, Hà Nội.
[4] Nguyễn Khắc Nghĩa và nnk (2010), Theo dõi diễn biến sạt lở vùng cửa sông, ven biển Nam
Định, Kết quả dự án ĐTCB giai đoạn 2005-2010, Hà Nộ i.
[5] Nguyễn Khắc Nghĩa và nnk (2013), Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp tổng
thể để ổn định vùng bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạ t đến cửa Đáy, Đề tài độc lập cấp Nhà
nước mã số ĐTĐL.2010T/28, Hà Nội.
[6] Nguyễn Thành Trung, Lương Phương Hậu (2013), Nghiên cứu phân tích hiệu quả của các công trình
bảo vệ bờ sông, bờ biển khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, Dự án Quản lý rủi ro thiên tai WB4, Hà Nội.
[7] Ahrens J.P (1987), Characteristics of reef breakwaters, Technical report CERC-87-17.
[8] Dalrymple R.A (1985), Physical Modelling in Coastal Engineering.
[9] Noble R. M (1978), Coastal structures' effects on shorelines, Coastal structures and related
problems, Part III. Chapter 125.
[10] Pilarczyk K.W , Zeidler R.B (1996), Offshore breakwa ters and shore evolution control,
A.A. Balkerma, Rotterdam, The Netherlands.
[11] USACE (U.S. Army Corps of Engineers) (1984), Shore Protection Manual (SPM),
Washington: U.S. Government Printing Office, 1088p.
[12] U.S.Army Corp (1992), Coastal g roins and nearshore b reakwaters, Engineer Manual EM
1110-2-1617.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ths_doan_tien_ha_2_5334_2217957.pdf