Tài liệu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt an toàn quy mô nhỏ cho khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long - Nguyễn Thị Thủy: Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thủy, N. Q. Tuyên, “Nghiên cứu đề xuất khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long.” 330
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC SINH HOẠT
AN TOÀN QUY MÔ NHỎ CHO KHU VỰC NÔNG THÔN
TỈNH VĨNH LONG
Nguyễn Thị Thủy*, Nguyễn Quốc Tuyên
Tóm tắt: Hiện nay tại khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long tỉ lệ hộ dân sử dụng
nước đạt QCVN 09: 2009/BYT là 66,98%.Phần lớn các trạm cấp nước nông thôn
đang hoạt động vượt công suất thiết kế, tuy nhiên dân cư tại một số vùng ngập lũ,
vùng nông thôn sâu vẫn chưa có khả năng sử dụng nước sạch do điều kiện kinh tế
khó khăn. Một số vùng chưa có quy hoạch cấp nước, đa số người dân sử dụng nước
trực tiếp từ các nguồn như sông, hồ, giếng khoan hộ gia đình chất lượng nước cấp
không đảm bảo yêu cầu nên nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe rất lớn. Vì vậy việc đề
xuất các giải pháp về lựa chọn nguồn nước, công nghệ xử lý, mô hình quản lý cấp
nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Vĩnh Long là cần thiết nhằm đạt được mục tiêu
chư...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt an toàn quy mô nhỏ cho khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long - Nguyễn Thị Thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thủy, N. Q. Tuyên, “Nghiên cứu đề xuất khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long.” 330
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC SINH HOẠT
AN TOÀN QUY MÔ NHỎ CHO KHU VỰC NÔNG THÔN
TỈNH VĨNH LONG
Nguyễn Thị Thủy*, Nguyễn Quốc Tuyên
Tóm tắt: Hiện nay tại khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long tỉ lệ hộ dân sử dụng
nước đạt QCVN 09: 2009/BYT là 66,98%.Phần lớn các trạm cấp nước nông thôn
đang hoạt động vượt công suất thiết kế, tuy nhiên dân cư tại một số vùng ngập lũ,
vùng nông thôn sâu vẫn chưa có khả năng sử dụng nước sạch do điều kiện kinh tế
khó khăn. Một số vùng chưa có quy hoạch cấp nước, đa số người dân sử dụng nước
trực tiếp từ các nguồn như sông, hồ, giếng khoan hộ gia đình chất lượng nước cấp
không đảm bảo yêu cầu nên nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe rất lớn. Vì vậy việc đề
xuất các giải pháp về lựa chọn nguồn nước, công nghệ xử lý, mô hình quản lý cấp
nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Vĩnh Long là cần thiết nhằm đạt được mục tiêu
chương trình vệ sinh an toàn nước sạch nông thôn của Quốc gia.
Từ khóa: Cấp nước nông thôn, Hiện trạng cấp nước, Vĩnh Long.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng Sông Cửu Long thuộc
vùng giữa sông Tiền - sông Hậu, đây là nguồn nước ngọt cung cấp nước cho các
hoạt động sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du
lịch và giao thôngphục vụ hơn 1 triệu người dân trong tỉnh.Tuy nhiên do tác động
của lũ lụt, sạt lở bờ sông, biến đổi khí hậu, quá trình sản xuất, tập quán sinh hoạt
của người dân nông thôn làm cho nguồn nước mặt ngày càng bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Điều này gây hạn chế đến việc cấp nước sạch, hợp vệ sinh cho người dân.Vì
vậy việc nghiên cứu các giải pháp cấp nước sinh hoạt an toàn quy mô nhỏ khu vực
nông thôn được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp cấp nước tổng thể về công
nghệ, kỹ thuật và quản lý-vận hành. Trong đó, chú trọng quản lý hiệu quả nguồn
tài nguyên nước, xây dựng kế hoạch/quy hoạch khai thác hợp lý, hiệu quả, bền
vững các nguồn nước.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các nguồn nước an toàn phục vụ cấp nước sinh hoạt
nông thôn: nước mưa, nước dưới đất (NDĐ), nước mặt.Phương pháp nghiên cứu:
sử dụng phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu; phương pháp khảo sátthực địa về
các nguồn nước cấp sinh hoạt an toàn và các trạm cấp nước nông thôn;
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng cấp nước nông thôn tỉnh Vĩnh Long
3.1.1. Nhu cầu sử dụng nước
Kết quả điều tra cập nhật bộ chỉ số theo dõi – đánh giá nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Long năm 2016, khu vực nông thôn có 102 trạm
cấp nước do Trung tâm nước sạch vàVệ sinh môi trường nông thôn
(TTNS&VSMTNT) quản lý, với tổng công suất thiết kế 29.440 m3/ngày và công
suất khai thác 37.716 m3/ngày.
Theo báo cáo của TTNS&VSMTNT đến cuối năm 2016 tỷ lệ hộ dân nông thôn
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung của toàn tỉnh đạt 68,62%, tương
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 331
đương 46.387 hộ; Trong tổng số 94 xã của tỉnh Vĩnh Long có 76 xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới và có 98% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh.
Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, dân số được cấp
nước sạch là 100%, khu vực nông thôn 100 lít/người/ngày. Dân số toàn tỉnh Vĩnh
Long năm 2020 là 1.136.148 người, trong đó dân số nông thôn là 876.789 người
(chiếm 77,18%)[1]. Dự báo đến năm 2020, nhu cầu nước cấp sinh hoạt của tỉnh là
46.202.686 m3/năm, cấp nước nông thôn là 32.002.835 m3/năm, chiếm 69,27%[2].
3.1.2. Hiện trạng sử dụng nguồn nước mưa
Hiện nay tỉnh Vĩnh Long có khoảng 90.885lu, bể chứa nước mưa với dung tích
123.858 m3chiếm khoảng 8,8% trong tổng số các loại hình cấp nước của toàn tỉnh,
dùng cho khoảng 200.000 người dân sinh hoạt ăn uống. Nguồn nước mưa được
khai thác phục vụ cho sinh hoạt chủ yếu tập trung nhiều nhất ở các huyện: Vũng
Liêm, Tam Bình, Trà Ôn. Đến năm 2020, theo Quy hoạch cấp nước sạch nông
thôn, hệ số công suất dùng nước của mỗi lu, bể chứa nước là 0,02 m3/ngày.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng nguồn nước dưới đất
Vĩnh Long nằm trong đới sụt lún của vùng đồng bằng Nam Bộ xen kẹp giữa
hai đứt gãy lớn sông Tiền và sông Hậu trên địa bàn tỉnh tồn tại 7 tầng chứa
nước,tổng trữ lượng nước nhạt là 297.840 m3/ngày trong đó nước tầng nông chiếm
29%, tầng sâu chiếm 71%. Các giếng khoan tập trung công nghiệp tập trung chủ
yếu ở TP. Vĩnh Long, huyện Long Hồ khai thác tầng chứa nước sâu và một số ở
huyện Trà Ôn khai thác tầng chứa nước nông. Do hiện trạng khoan khai thác NDĐ
tầng nông quá mức làm cho chất lượng NDĐ tầng nàybị nhiễm vi sinh khá
cao(nồng độ coliform trong NDĐ tầng nông khoảng34 đến 401 MPN/100mlvượt
QCVN 09:2008/BTNMT)[3]. Hiện nay các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm
đang khai thác vượt trữ lượng an toàn nước nhạt tầng nông, vì vậy vùng nước nhạt
của các đơn vị hành chính này được xếp vào vùng hạn chế khai thác.NDĐ tầng sâu
tập trung ở thành phố Vịnh Long, huyện Long Hồ, Bình Tân, Mang Thít, chất
lượng tốt có thể dụng cho các mục đích ăn uống sinh hoạt.
3.1.4. Hiện trạng sử dụng nước mặt
Vĩnh Long có nguồn tài nguyên nước mặt dồi dào với mạng lưới 91 sông, 383
kênh, rạch được phân bổ đều khắp trong tỉnh. Chất lượng nước mặt trong giai đoạn
2010- 2015 cho thấy nước mặt tại hầu hết các con sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh
đã ô nhiễm các chỉ tiêu hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh[3]. Nguồn nước cấp cho sinh
hoạt chính hiện nay của tỉnh là từ nguồn nước mặt, với 128 trạm cấp nước với tổng
công suất là 63.849 m3/ngày đêm, chiếm 95% tổng lưu lượng cấp nước sinh hoạt
của toàn tỉnh trong đó 97 trạm cấp nước nông thôn thuộc sự quản lý của
TTNS&VSMTNT với công suất là 37.146 m3/ngày. Ngoài ra, tỉnh còn có 18 trạm
cấp nước tư nhân với công suất 3.000m3/ngày đêm cấp nước sinh hoạt nông thôn.
3.1.5. Mô hình quản lý
Hiện nay tại tỉnh Vĩnh Longcó 02 mô hình quản lý các trạm cấp như sau:
TTNS&VSMTNT do tỉnh trực tiếp quản lý; Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) quản
lý và vận hành. Mô hình của TTNS&VSMTNTcung cấp nguồn nước có chất lượng
mà giá thành phù hợp với người dân. Tuy nhiên, mô hình này cần nguồn vốn đầu
tư lớn, việc quản lý và bảo dưỡng còn gặp nhiều khó khăn, ý thức bảo vệ cơ sở vật
chất của người dân còn yếu kém. Đối với mô hình do DNTN quản lý, có những ưu
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thủy, N. Q. Tuyên, “Nghiên cứu đề xuất khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long.” 332
điểm về khả năng đáp ứng linh hoạt, tuy nhiên khuyết điểm đối với mô hình này là
giá thành sản xuất đầu vào lớn dẫn đến giá nước cao, chất lượng nước không ổn
định và đôi khi không đạt tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
3.1.6. Về quản lý vận hành
Tại các trạm cấp nước tập trung quy mô nhỏ do công tác kiểm tra bảo dưỡng
định kỳ còn buông lỏng (chỉ được thực hiện ở các trạm trung tâm thị trấn, các trạm
tại các khu dân cư vùng sâu chưa được thực hiện), việc lấy mẫu kiểm tra chất
lượng nước định kỳ chưađược thực hiện thường xuyên dẫn đến chất lượng nguồn
nước cấp không ổn định, công suất chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước.
3.1.7. Công nghệ xử lý
Công nghệ xử lý nước đang áp dụng nhìn chung tương đối phù hợp với từng
loại quy mô cấp nước. Tuy nhiên đối với các trạm cấp nước quy mô nhỏ chất
lượng nước sau xử lý không được đảm bảo do khó khăn trong công tác quản lý,
vận hành. Ngoài ra công suất xử lý chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
3.2. Đề xuất giải pháp quản lý cấp nước nông thôn tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Giải pháp lựa chọn nguồn nước
Tận dụng tối đa khai thác nguồn nước tại chỗ, ưu tiên khai thác nguồn nước
mặt có chất lượng tốt, tăng cường khai thác nước mặt ở các vùng ngọt hóa thay thế
cho nguồn nước ngầm không đảm bảo chất lượng.
Đối với các vùng không có nguồn nước ngầm, có nguồn nước mặt không ổn
định, bị nhiễm mặn vào một số ngày trong năm, một số giờ trong ngày, áp dụng
giải pháp khai thác nước mặt và sử dụng hồ điều hòa trữ nước ngọt.
Quy mô hộ gia đình: thu gom nước mưa trên mái nhà và dự trữ nước mưa trong
các bể chứa, lu; một số vùng có chất lượng NDĐ tốt cho phép khai thác và thực
hiện giải pháp kỹ thuật khoan khai thác bảo vệ chất lượng nguồn nước.
Xây dựng quy hoạch, phân vùng khai thác và cấm khai thác NDĐ cho tứng đối
tượng và mục đích khai thác sử dụng.
3.2.2. Giải pháp công nghệ
Các giải pháp công nghệ đề xuất phải được xem xét dựa trên các tiêu chí: Đặc
điểm nguồn nước hiện có; Đặc trưng về địa lý của từng địa phương; Ranh giới
hành chánh;Đặc điểm phân bố dân cư; Chi phí xây dựng; Chi phí quản lý vận hành
và bảo dưỡng, Tăng cường nghiên cứu và áp dụng các công nghệ xử lý nước an
toàn và hiệu quả, thân thiện môi trường và không gây ô nhiễm.
3.2.3. Giải pháp quản lý
Cấp nước tập trung nông thôn theo hướng phát triền an toàn và bền vựng được
thực hiện qua 05 nội dung: Quản lý vận hành, để cộng đồng tham gia các công
trình cấp nước, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong cấp nước và bảo vệ môi
trường, quản lý tài chính, tổ chức vận hành các công trình cấp nước.
Phát triển các mô hình DNTN quản lý vận hành.
Phát triển các mạng lưới quan trắc chất lượng nước và xây dựng ngân hàng dữ
liệu nước trên cơ sở đó đề ra các biện pháp bảo vệ nguồn nước thích hợp.
Phát triển các giải pháp về thông tin, giáo dục và truyền thồng nhằm nâng cao
nhận thức, vai trò và trách nhiệm của cộng đồng.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 333
4. KẾT LUẬN
Một số giải pháp cấp nước sinh hoạt an toàn quy mô nhỏ cho khu vực nông
thôn tỉnh Vĩnh Long được đề xuất áp dụng như sau: Tận dụng tối đa khai thác
nguồn nước tại chỗ, ưu tiên khai thác nguồnnước mặt có chất lượng tốt, tăng cường
khai thác nước mặt ở các vùng ngọt hóa thay thế cho nguồn NDĐ không đảm
bảo chất lượng; Xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ chất
lượng nguồn NDĐ, nước mặt trong sự thống nhất với chính sách quản lý tài
nguyên nước lưu vực sông của Chính phủ theo hướng thích ứng với biến đổi khí
hậu; Nghiên cứu quy hoạch nguồn nước cho từng vùng. Lựa chọn phương pháp,
công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, thực tế của từng địa phương. Tận
dụng tối đa các nguồn nước mặt tại chỗ để đầu tư những công trình cấp nước hợp
lý tùy thuộc theo quy mô cụm dân cư; Cấp nước tập trung nông thôn theo hướng
phát triền an toàn và bền vựng được thực hiện qua 05 nội dung: quản lý vận hành,
để cộng đồng tham gia các công trình cấp nước, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong cấp nước và bảo vệ môi trường, quản lý tài chính, tổ chức vận hành các
công trình cấp nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2011-
2020," UBND tỉnh Vĩnh Long, 2010.
[2]. "Điều tra và quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030," Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long, 2014.
[3]. "Hiện trạng Môi trường tỉnh Vĩnh Long 2010- 2015," Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh Long, 2015.
ABSTRACT
PROPOSING SOLUTIONSON SMALL SCALE SAFE WATER SUPPLY
FOR RURAL AREAS IN VINH LONG PROVINCE
It is reported that only 66,98% of rural population at Vinh Long
province has access to clean water that meet standard QCVN 09:2009/BYT.
Most of rural water supply stations exceed design capacity, however people
living in flooded and rural areas lacks access to clean water due to
economic situation. In some areas with no water supply planning, most of
population using water directly from various sources such as river, lake,
wells. The water quality of this sources not safe for using, and can be
affected to human health. Therefore, proposing the solutions for selecting
water sources, treatment technologies, water supply management models in
rural areas at Vinh Long province is necessary to reach the target in
National Target Program for Rural Water Supply and Sanitation.
Keywords: Rural water supply, Current state of water supply, Vinh Long
Nhận bài ngày 25 tháng 8 năm 2017
Hoàn thiện ngày 06 tháng 9 năm 2017
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 9 năm 2017
Địa chỉ: Viện Nhiệt đới môi trường/Viện KH-CNQS;
* Email: thuyvittep@yahoo.com.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42_3924_2151850.pdf