Nghiên cứu đánh giá và lựa chọn các dòng/giống mướp đắng phù hợp với điều kiện nhiệt đới nhằm cải thiện sản lượng trong chuỗi giá trị rau của vùng Đông Nam Á

Tài liệu Nghiên cứu đánh giá và lựa chọn các dòng/giống mướp đắng phù hợp với điều kiện nhiệt đới nhằm cải thiện sản lượng trong chuỗi giá trị rau của vùng Đông Nam Á: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 546 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CÁC DÒNG/GIỐNG MƯỚP ĐẮNG PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỚI NHẰM CẢI THIỆN SẢN LƯỢNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ RAU CỦA VÙNG ĐÔNG NAM Á Nguyễn Quốc Hùng1, Trịnh Khắc Quang2, Ngô Thị Hạnh1, Phạm Thị Minh Huệ1 1Viện Nghiên cứu Rau quả 2Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Trong số 13 dòng/giống mướp đắng tham gia thí nghiệm có 7 dòng mướp đắng từ Trung tâm Rau thế giới, 5 giống mướp đắng địa phương và một giống mướp đắng lai F1 đã được đánh giá các đặc tính nông sinh học, khả năng chống chịu bệnh trên đồng ruộng từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2015 tại khu thí nghiệm của Viện Nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội. Có sự sai khác nhau rõ rệt của các mẫu giống tham gia thí nghiệm về các yếu tố cấu thành năng suất như số quả trên cây, khối lượng quả, năng suất, đặc điểm quả và mức độ bệnh hại. Các dòng mướp đắng AVBG 1301, AVBG 1330 và AVBG 1334 được đánh giá là các dòng có triển vọng về...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá và lựa chọn các dòng/giống mướp đắng phù hợp với điều kiện nhiệt đới nhằm cải thiện sản lượng trong chuỗi giá trị rau của vùng Đông Nam Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 546 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CÁC DÒNG/GIỐNG MƯỚP ĐẮNG PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỚI NHẰM CẢI THIỆN SẢN LƯỢNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ RAU CỦA VÙNG ĐÔNG NAM Á Nguyễn Quốc Hùng1, Trịnh Khắc Quang2, Ngô Thị Hạnh1, Phạm Thị Minh Huệ1 1Viện Nghiên cứu Rau quả 2Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Trong số 13 dòng/giống mướp đắng tham gia thí nghiệm có 7 dòng mướp đắng từ Trung tâm Rau thế giới, 5 giống mướp đắng địa phương và một giống mướp đắng lai F1 đã được đánh giá các đặc tính nông sinh học, khả năng chống chịu bệnh trên đồng ruộng từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2015 tại khu thí nghiệm của Viện Nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội. Có sự sai khác nhau rõ rệt của các mẫu giống tham gia thí nghiệm về các yếu tố cấu thành năng suất như số quả trên cây, khối lượng quả, năng suất, đặc điểm quả và mức độ bệnh hại. Các dòng mướp đắng AVBG 1301, AVBG 1330 và AVBG 1334 được đánh giá là các dòng có triển vọng về khả năng chống chịu bệnh trên đồng ruộng cao với bệnh phấn trắng Powdery mildew, bệnh đốm lá Cercospora và bệnh virus Luteovirus. Các dòng mướp đắng khác của Trung tâm Rau thế giới như AVBG 1301, AVBG 1323 và AVBG 1324 được đánh giá có triển vọng về năng suất cao, kích thước quả, màu sắc quả, đặc điểm gai quả, độ đắng của quả phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng miền Bắc Việt Nam. Từ khóa: mướp đắng, chống chịu bệnh, bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá Cercopora, bệnh virus Luteovirus I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, mướp đắng là một trong các cây rau ăn quả trong họ bầu bí đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân ở nhiều địa phương trong cả nước. Diện tích sản xuất bầu bí mướp các loại năm 2013 đạt khoảng 27 nghìn ha với năng suất đạt trung bình 16 tấn/ha và cho sản lượng đạt 450 nghìn tấn (TCTT 2010). Là cây rau ăn quả vừa sinh trưởng vừa cho thu hoạch, nên mướp đắng cũng là đối tượng của nhiều loại sâu, bệnh hại. Do vậy, trong quá trình canh tác việc sử dụng thuốc BVTV không an toàn sẽ tạo ra sản phẩm không đảm bảo VSATTP. Trong công tác chọn tạo giống, ngoài mục tiêu chọn giống có năng suất cao và chất lượng tốt, tính chống chịu bệnh hại được các nhà chọn giống đặc biệt quan tâm. Một số bệnh hại chính trên mướp đắng như: bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis), bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum), bệnh đốm lá (Cercospora) và bệnh Luteovirus đã làm hạn chế sản xuất mướp đắng của hầu hết các nước trên thế giới. Hàng năm, thiệt hại do bệnh có thể làm giảm sản lượng quả thương phẩm từ 10 - 50%. Do vậy, đánh giá nguồn gen chống chịu và xác định gen chống chịu trên cây mướp đắng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong chương trình hợp tác giữa Viện Nghiên cứu Rau quả và Trung tâm Rau thế giới AVRDC, Viện Nghiên cứu Rau quả thực hiện dự án “Đánh giá các dòng/giống rau phù hợp với điều kiện nhiệt đới nhằm cải thiện sản lượng trong chuỗi giá trị rau của vùng Đông Nam Á” giai đoạn 2015-2018, trong đó có đối tượng cây mướp đắng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu bao gồm 7 dòng mướp đắng từ Trung tâm Rau thế giới – AVRDC (AVBG 1301, AVBG 1304, AVBG 1323, AVBG 1324, AVBG 1330, AVBG 1334, AVBG 1331); 5 mẫu giống mướp đắng địa phương của Việt Nam (VL, VD, Đông Dư, Khổ qua, MDVR) và giống Én Vàng (F1) làm đối chứng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm gồm 13 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 lần nhắc lại, lần thứ 4 không phun thuốc BVTV. Kích thước ô thí nghiệm 1,5 x 12 m với 12 cây/công thức. Trồng 1 hàng/ô, khoảng cách hàng cách hàng là 3 m, cây cách cây là 1 m. Mật độ là 6.200 cây/ha. Tổng diện tích là 1.000 m2. Hạt mướp đắng Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 547 được gieo ngày 26 tháng 8 năm 2015 và trồng ngày 11 tháng 9 năm 2015. * Các chỉ tiêu theo dõi: đặc điểm nông học, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất và khả năng chống chịu sâu, bệnh hại chính trên đồng ruộng như: mức độ nhiễm bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis); bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum); bệnh đốm lá (Cercospora) và bệnh Luteovirus. Theo dõi mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng theo hướng dẫn của Trung tâm Rau Thế giới (AVRDC), dựa trên tỷ lệ % diện tích lá nhiễm bệnh: Điểm 0: % (Chống chịu cao- CCC); Điểm 1: Nhẹ 1-10% (Chống chịu -CC); Điểm 2: Trung bình 11-25% (Chống chịu trung bình - CCTB); Điểm 3: Nặng 26-50% (Mẫn cảm trung bình-MCTB); Điểm 4: Rất nặng 51- 75% (Mẫn cảm-MC); Điểm 5: Nghiêm trọng 76-100% (Rất mẫn cảm-RMC). Áp dụng quy trình sản xuất mướp đắng an toàn thương phẩm của Viện Nghiên cứu Rau quả: phân hữu cơ: 20,000 kg/ha; N - P2O5 - K2O: 120 - 60 - 120 kg/ha. Số liệu được tổng hợp và xử lý theo phương pháp phân tích phương sai bằng IRRISTAT 5.0 và xử lý trên Excel 2005. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống mướp đắng (vụ thu đông 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội) TT Ký hiệu Ngày từ trồng tới (ngày) Hoa đực đầu Hoa cái đầu Thu quả đầu Kết thúc thu 1 AVBG 1301 44 48 54 120 2 AVBG 1304 43 45 52 110 3 AVBG 1323 40 45 51 120 4 AVBG 1324 42 46 52 120 5 AVBG 1330 42 46 53 120 6 AVBG 1334 41 45 51 120 7 AVBG 1331 44 48 54 85 8 VL 41 45 51 100 9 VD 40 46 52 100 10 Dong Du 40 46 52 100 11 Kho qua 39 44 51 100 12 MDVR 38 43 50 100 13 Én Vàng 37 41 48 100 Sự xuất hiện hoa cái đầu của các mẫu giống có sự sai khác rõ rệt, mẫu giống Én Vàng ra hoa cái sớm nhất tại 41 ngày sau trồng. Hai mẫu giống AVBG 1301 và AVBG 1331 ra hoa cái đầu muộn nhất tại 48 ngày sau trồng. Các mẫu giống còn lại ra hoa cái đầu sau trồng 43- 46 ngày. Kết quả nghiên cứu về thời gian ra hoa cái đầu và thời gian cho thu quả đầu có sự liên quan. Nhìn chung, các mẫu giống ra hoa cái đầu sớm thường cho thu quả đầu sớm và ngược lại. Điều này được thể hiện rõ trong các mẫu giống tham gia thí nghiệm, mẫu giống Én Vàng ra hoa cái đầu sớm nhất cũng là mẫu giống cho thu quả đầu sớm nhất tại 48 ngày sau trồng. Hai mẫu giống AVBG 1301 và AVBG 1331 ra hoa cái đầu muộn nhất cũng là mẫu giống cho thu hoạch quả đầu muộn nhất tại 54 ngày sau trồng. Một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng thích ứng của giống đối với điều kiện sinh thái vùng trồng đó là chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng từ trồng tới kết thúc thu. Đa số các mẫu giống từ AVRDC có thời gian sinh trưởng đạt 110-120 ngày, dài hơn so với các mẫu giống mướp đắng địa phương của Việt Nam đạt 100 ngày, trừ mẫu giống của AVRDC là AVBG1331 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất đạt 85 ngày sau trồng. Đối với người tiêu dùng miền Bắc Việt Nam, chiều dài quả đạt từ 18-22 cm là phù hợp. Do vậy, trong số 13 mẫu giống tham gia VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 548 thí nghiệm mẫu giống AVBG 1324 của AVRDC, Én Vàng và VL là phù hợp về chiều dài quả cho thị trường miền Bắc. Đường kính quả của các mẫu giống tham gia thí nghiệm dao động từ 3,95 - 4,95 cm và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hầu hết các mẫu giống của Việt Nam đều có độ dày thịt quả cao đạt từ 0,92 đến 1,04 cm và cao hơn so với các mẫu giống của AVRDC. Bảng 2. Đặc điểm quả của các mẫu giống mướp đắng trong vụ thu đông 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội TT Ký hiệu Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (cm) Dày thịt quả (cm) Hình dạng quả Màu sắc quả Đặc điểm u vấu, gai quả Độ đắng của quả 1 AVBG 1301 13,66 hi 3,96 ef 0,65 f Thoi Xanh Nhọn TB 2 AVBG 1304 24,40 a 3,95 ef 0,92 c Dài XĐ Gờ, nhẵn TB 3 AVBG 1323 15,12 f 4,29 cde 0,74 e Thoi Xanh Nhọn Cao 4 AVBG 1324 21,08 b 4,14 def 0,62 f Thoi Xanh Nhọn TB 5 AVBG 1330 14,86 fg 4,59 b 0,74 e Thoi Xanh Nhọn TB 6 AVBG 1334 15,21 f 4,38 cd 0,66 f Thoi XĐ Nhọn Cao 7 AVBG 1331 10,76 j 4,56 bc 0,94 c Thoi XS Gờ nhẵn TB 8 VL 18,47 d 4,49 bc 0,97 b Elip XS Hỗn hợp Thấp 9 VD 14,09 gh 4,95 a 0,88 d Elip XS Hỗn hợp Thấp 10 Dong du 13,21 i 4,59 b 1,04 a Elip XS Hỗn hợp Thấp 11 Kho qua 17,28 e 4,11 ef 1,00 ab Elip XS Hỗn hợp Thấp 12 MDVR 14,28 g 4,05 ef 0,92 c Elip XS Hỗn hợp Thấp 13 En vang 19,95 c 4,74 ab 1,01 ab Elip XS Hỗn hợp Thấp CV (%) 2,9 3,8 3,2 LSD 0,05 0,8 0,27 0,04 Căn cứ vào hình dạng bên ngoài, 13 mẫu giống mướp đắng tham gia thí nghiệm được phân thành các dạng hình quả như sau: dạng quả dài (AVBG 1304 của AVRDC); dạng quả hình thoi (AVRDC như AVBG1301, AVBG1323, AVBG 1324, AVBG 1330, AVBG 1334 AND AVBG 1331); Dạng quả hình elip (VL, VD, Đông Dư, Khổ qua, MDVR và Én Vàng). Trong đó, hình thoi dài và elip phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở miền Bắc. Quả mướp đắng thương phẩm sử dụng cho nấu nướng được thu hoạch và sử dụng ở thời kỳ quả xanh, non. Căn cứ vào màu sắc quả khi xanh, mầu sắc quả của các mẫu giống tham gia thí nghiệm được phân thành các dạng sau: màu quả xanh đậm (AVBG 1304 và AVBG 1334); màu quả xanh (AVBG 1301, AVBG 1323, AVBG 13324, AVBG 1330); Màu sắc xanh sáng (AVRDC là AVBG 1331 và tất cả các mẫu giống của Việt Nam). Căn cứ vào sự xuất hiện và phân bố u vấu, gai trên bề mặt vỏ quả, các mẫu giống mướp đắng tham gia thí nghiệm được chia thành 3 dạng: dạng gờ (AVBG 1304, AVBG 1331 và Khổ qua); dạng gai nhọn rải phân bố đều trên bề mặt quả (AVBG 1301, AVBG 1323, AVBG 13324, AVBG 1330 và AVBG 1334); các giống Việt Nam còn lại có dạng hỗn hợp. Thử chất lượng cảm quan cho thấy, các mẫu giống của AVRDC có độ đắng trung bình và cao. Trong khi các giống của Việt Nam có độ đắng thấp. Người tiêu dùng miền Bắc ưu chuộng mướp đắng có độ đắng thấp và trung bình. Tuy nhiên hiện nay, một số bộ phận người tiêu dùng miền Bắc đã ưa chuộng mướp đắng có độ đắng cao, ăn giòn, đặc biệt là các bệnh nhân tiểu đường. Hầu hết các mẫu giống mướp đắng từ AVRDC cho số quả trên cây cao hơn các mẫu giống mướp đắng của Việt Nam và cao hơn giống đối chứng Én Vàng (F1), chỉ trừ mẫu giống AVBG 1331. Các mẫu giống của Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 549 AVRDC cho số quả trên cây cao dao động từ 31,55 quả đến 43,41 quả/cây, trừ mẫu giống AVBG 1331 đạt 17,80 quả. Mẫu giống đạt số quả trên cây cao nhất là AVBG1301 với 43,41 quả/cây, tiếp theo là mẫu giống AVBG 1324 đạt 38,15 quả/cây và AVBG 1334 đạt 38,94 quả/cây. Bảng 3: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các mẫu giống mướp đắng trong vụ thu đông 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội TT Ký hiệu Số quả/cây (quả) Khối lượng quả (g) Khối lượng quả/cây (kg) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha) 1 AVBG 1301 43,41 a 70,70 g 3,06 e 20,52 15,60 f 2 AVBG 1304 31,55 d 125,50 d 3,96 bc 26,57 20,77 cd 3 AVBG 1323 35,26 c 102,50 e 3,61 d 24,21 19,60 d 4 AVBG 1324 38,15 b 138,20 b 5,27 a 38,68 30,44 a 5 AVBG 1330 35,39 c 120,50 d 4,26 b 28,54 22,84 b 6 AVBG 1334 38,94 b 93,30 f 3,63 cd 24,32 19,27 de 7 AVBG 1331 17,80 g 79,00 g 1,40 g 9,4 6,95 i 8 VL 25,30 e 130,00 bcd 3,28 de 21,97 17,47 ef 9 VD 15,80 g 135,50 bc 2,14 f 14,35 11,06 g 10 DONG DU 13,43 h 110,00 e 1,47 g 9,87 7,54 hi 11 KHO QUA 15,40 g 126,30 cd 1,94 f 13,03 9,96 gh 12 MDVR 17,90 f 108,50 e 1,94 f 13,00 10,47 g 13 EN VANG 26,30 e 164,50 a 4,32 b 28,98 22,86 bc CV (%) 3,6 4,6 7,4 10,5 10,00 Ba mẫu giống AVBG 1301, AVBG 1324 và AVBG 1334 được đánh giá có tính trạng quý về tiềm năng cho năng suất cao, đây là nguồn gen quý sử dụng trong công tác phát triển giới thiệu giống cho sản xuất cũng như phục vụ công tác chọn tạo giống mướp đắng lai trong thời gian tới. Khối lượng quả dao động từ 70,70 g đến 164,50 g. Trong đó Én Vàng có khối lượng quả đạt cao nhất 164,50 g, tiếp theo là các mẫu giống AVBG 1324, VD và VL đạt 135,50 và 130,00 g. Các mẫu giống còn lại có kích thước quả nhỏ và trung bình. Năng suất cá thể là sự kết hợp hài hòa giữa số quả trên cây và khối lượng trung bình quả. Mẫu giống AVBG 1324 từ AVRDC đạt được sự hài hòa về hai chỉ tiêu nêu trên nên mẫu giống này cho năng suất cá thể đạt cao nhất 5,27 kg/cây, cao hơn giống đối chứng Én Vàng (F1) đạt 4,32 kg/cây. Tiếp theo mẫu giống AVBG 1330 được đánh giá là giống có triển vọng với năng suất cá thể đạt 4,26 kg/cây. Các mẫu giống cho năng suất cá thể khá đó là AVBG 1301, AVBG 1304, AVBG 1323, AVBG 1334 và VL. Năng suất thương phẩm đạt cao nhất 30,44 tấn/ha ở mẫu giống AVBG 1324 trong khi giống đối chứng Én Vàng (F1) là giống hiện đang trồng phổ biến ngoài sản xuất của miền Bắc chỉ đạt 22,86 tấn/ha. Các mẫu giống VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 550 mướp đắng của AVRDC như AVBG 1304 và AVBG 1330 có năng suất thương phẩm tương đương giống đối chứng Én Vàng (20,77 và 22,84 tấn/ha). Bảng 4.4. Tình hình bệnh hại trên đồng ruộng của các mẫu giống mướp đắng tại 90 ngày sau trồng trong vụ thu đông 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội TT Ký hiệu Bệnh phấn trắng (điểm) Bệnh sương mai (điểm) Bệnh đốm lá Cercospara (điểm) Bệnh virus Luteovirus (điểm) Phản ứng với bệnh 1 AVBG 1301 2 0 0 1 CCTB 2 AVBG 1304 0 0 0 2 CCC 3 AVBG 1323 2 1 0 1 CCTB 4 AVBG 1324 2 0 0 1 CCTB 5 AVBG 1330 0 0 0 1 CCC 6 AVBG 1334 0 2 0 2 CCC bệnh PT 7 AVBG 1331 5 0 0 5 MCC bệnh PT và LV 8 VL 3 0 1 3 MCTB bệnh PT và LV 9 VD 4 0 1 3 MCTB bệnh PT 10 DONG DU 4 0 1 3 MC bệnh PT 11 KHO QUA 4 0 1 2 MC bệnh PT 12 MDVR 4 0 1 2 MC bệnh PT 13 EN VANG 4 0 1 4 MC bệnh PT và bệnh LV Đánh giá khả năng chống chịu bệnh trên đồng ruộng tại thời điểm 90 ngày sau trồng của các mẫu giống mướp đắng trong vụ thu đông cho thấy: Ba mẫu giống của AVRDC như AVBG 1304, AVBG 1330 và AVBG 1334 được đánh giá có khả năng chống chịu cao với bệnh Phấn trắng. Mẫu giống AVBG1331 của AVRDC được đánh giá là giống rất mẫm cảm với bệnh Phấn trắng. Hầu hết các mẫu giống của Việt Nam đều mẫm cảm với bệnh Phấn trắng. Tất cả các mẫu giống mướp đắng từ AVRDC có khả năng chống chịu cao với bệnh đốm lá Cercospara. Mẫu giống AVBG 1331 của AVRDC được đánh giá là mẫu giống rất mẫn cảm và mẫu giống Én Vàng của Việt Nam mẫm cảm với bệnh Luteovirus này. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Tất cả các mẫu giống mướp đắng tham gia thí nghiệm đều thể hiện sự sinh trưởng, phát triển phù hợp trong điều kiện vụ thu đông vùng Gia Lâm - Hà Nội. Ba mẫu giống AVBG 1301, AVBG 1330 và AVBG 1334 được đánh giá là các mẫu giống có khả năng chống chịu bệnh tốt với Phấn trắng, bệnh đốm lá Cercospora và bệnh virus Luteovirus. Ba mẫu giống AVBG 1301, AVBG 1323 và AVBG 1324 được đánh giá phù hợp với thị hiếu người sản xuất và người tiêu dùng Việt Nam về năng suất, kích thước quả, màu sắc quả và độ đắng của quả, trong đó: mẫu giống AVBG 1324 được đánh giá là giống triển vọng nhất với nhiều ưu điểm vợt trội như sai quả (đạt 38,15 quả/cây), có tiềm năng cho năng suất cao (5,27 kg/cây), chống chịu rất tốt với các bệnh Phấn trắng, bệnh sương mai, bệnh đốm lá Cercospara và bệnh virus Luteovirus. Mẫu giống địa phương VL được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội các giống địa phương khác. Tất cả các mẫu giống mướp đắng của AVRDC trừ mẫu giống mẫn cảm AVBG 1331 đều là nguồn gen quý phục vụ công tác giới thiệu phát triển và công tác chọn tạo giống lai F1 trong tương lai. 4.2. Đề nghị Khai thác và sử dụng nguồn vật liệu chống chịu bệnh của Trung tâm Rau thế giới (AVRDC) để phục vụ công tác chọn tạo giống mướp đắng của Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 551 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Thanh, Nguyễn Tập. Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về mặt thực vật của cây mướp đắng trồng ở Việt Nam. Tuyển tập Công trình Nghiên cứu Khoa học (1987 - 2000) 2. Trần Khắc Thi, Nguyễn Thu Hiền, Ngô Thị Hạnh, Phạm Mỹ Linh (2008) Rau ăn quả. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 3. Bose T.K. etc (2003), Vegetable Crops. 4. Dey S.S., Singh A.K., Chandel D. and Behera T.K. (2008), Genetic diversity of bitter gourd (Momordica charantia L.) genotypes revealed by RAPD markers and agronomic traits. 5. Ram J. Singh (2007), Cucurbit (cucurbitaceae; Cucumis spp, cucurbita spp., Citrullus spp.), In: Genetic Resources, Chromosome Engineering, and Crop Improvement: Vegetable crops, Volume 3, CRC press, Taylor & Francis Group, Chapter 8, p. 271-376 ABSTRACT Evaluation and selection on tropically - adapted lines of biiter gourd aimed to improve productiivity of the vegetable value chain in Southeast Asia Nguyen Quoc Hung, Ngo Thi Hanh, Pham Thi Minh Hue 13 bitter gourd lines/varieties including 7 lines introduced from AVRDC and 5 local varieties and one hybrid were evaluated for agronomicla traits and disease resistance from August to December, 2015 in FAVRI experimental field at Gialam - Hanoi - Vietnam. Highly significant differences among entries in yield, number of fruit and fruit weight, horticultural and fruit characters, and disease damage was recorded. Of materials studied, AVBG 1301, AVBG 1330 and AVBG 1334 were considered promising lines in terms of high disease resistance to Powdery mildew, Cercospora and bitter gourd Luteovirus. In the other hand, varieties coded AVBG 1301, AVBG 1323 and AVBG 1324 were also regarded as potential ones presented by high yield, adaptable fruit size, fruit color and fruit bitterness. Keywords: Bitter gourd, disease resistance, Powdery mildew, Cercopora, Luteovirus Người phản biện: PGS. TS. Đặng Văn Đông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_103_5406_2130190.pdf
Tài liệu liên quan