Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm xét nghiệm huyết học và sinh hóa trên bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện phổi trung ương từ 2015-2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 383
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC
VÀ SINH HÓA TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG TỪ 2015-2017
Võ Trọng Thành*, Nguyễn Hà Thanh**, Lê Ngọc Hưng**, Nguyễn Thanh Hà*, Nguyễn Linh Phương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh lao hiện đang là một trong những bệnh nhiễm trùng có tỷ lệ tử vong cao tại Việt Nam,
gây nên những thay đổi về xét nghiệm huyết học và sinh hóa.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm một số chỉ số tế bào huyết học và sinh hóa máu ngoại vi trên bệnh nhân lao
phổi được điều trị tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 2015 đến 2017.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 158 bệnh nhân lao phổi được điều trị tại bệnh viện Phổi Trung
ương. Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả.
Kết quả: Giá trị trung bình huyết sắt tố ở bệnh nhân nghiên cứu là 112,42±25,45 g/l ở nam và
106±23,33 g/l ở nữ. Tỷ lệ thiếu máu nặng ở nữ (14,81%) cao hơn nam (...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm xét nghiệm huyết học và sinh hóa trên bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện phổi trung ương từ 2015-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 383
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC
VÀ SINH HĨA TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG TỪ 2015-2017
Võ Trọng Thành*, Nguyễn Hà Thanh**, Lê Ngọc Hưng**, Nguyễn Thanh Hà*, Nguyễn Linh Phương*
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh lao hiện đang là một trong những bệnh nhiễm trùng cĩ tỷ lệ tử vong cao tại Việt Nam,
gây nên những thay đổi về xét nghiệm huyết học và sinh hĩa.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm một số chỉ số tế bào huyết học và sinh hĩa máu ngoại vi trên bệnh nhân lao
phổi được điều trị tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 2015 đến 2017.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 158 bệnh nhân lao phổi được điều trị tại bệnh viện Phổi Trung
ương. Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mơ tả.
Kết quả: Giá trị trung bình huyết sắt tố ở bệnh nhân nghiên cứu là 112,42±25,45 g/l ở nam và
106±23,33 g/l ở nữ. Tỷ lệ thiếu máu nặng ở nữ (14,81%) cao hơn nam (9,16%). Giá trị trung bình bạch cầu
10,68±6,31 x 109/l. Bệnh nhân lao phổi cĩ tăng bạch cầu mono, tăng bạch cầu trung tính với tỷ lệ lần lượt là
76,58% và 37,97%; bạch cầu lympho giảm chiếm tỷ lệ 19,62%. Số lượng tiểu cầu tăng chiếm 32,28%. Giá trị
trung bình protein C phản ứng là 68,92±56,55 mg/l. Protein C phản ứng thường tăng cao trong lao phổi với tỷ
lệ 56,33%.
Kết luận: Bệnh nhân lao phổi cĩ thiếu máu, tăng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu mono, giảm bạch cầu
lympho và tăng protein C phản ứng.
Từ khĩa: lao phổi, huyết học, sinh hĩa
ABSTRACT
STUDY SOME HEMATOLOGICAL AND BIOCHEMICAL PARAMETER IN PATIENTS
WITH PULMONARY TUBERCULOSIS AT THE NATIONAL LUNG HOSPITAL FROM 2015-2017
Vo Trong Thanh, Nguyen Ha Thanh, Le Ngoc Hung, Nguyen Thanh Ha, Nguyen Linh Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 383 – 389
Background: Tuberculosis is one of the high mortality rates in Vietnam, causing changes in hematological
and biochemical tests.
Objectives: Study on characteristics of some hematological and biochemical indices of peripheral blood in
patients with pulmonary tuberculosis treated at National Lung Hospital from 2015 to 2017.
Materials and Methods: 158 patients with pulmonary tuberculosis were treated at the National Lung
Hospital. Prospective studies, autopsy study, described.
Results: The mean of hemoglobin concentrate in the study patients was 112.42±25.45 g/l in men and
106±23.33 g/l in women. Severe anemia was 14.81% in women is higher than men (9.16%). The mean of
white blood cells is 10.68±6.31 x 109/l. Patients with pulmonary tuberculosis have monocytosis, neutrophilia
with the rates of 76.58% and 37.97% respectively; Lymphopenia is 19.62%. Thrombocytosis was 32.28%.
The mean of reactive protein C is 68.92±56.55 mg/l. Reactive protein C is often elevated in pulmonary
tuberculosis at a rate of 56.33%.
* Bệnh viện Phổi Trung ương ** Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Trọng Thành ĐT: 0904113339 Email: nihbt.nlh2010@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 384
Conclusion: Patients with pulmonary tuberculosis have anemia, neutrophilia, monocytosis, lymphopenia
and increased C-reactive protein.
Key words: pulmonary tuberculosis, hematological, biochemical
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao là một bệnh nhiễm trùng mạn tính do vi
khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra,
được Robert Kock phát hiện năm 1882 và nĩ vẫn
là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các
bệnh truyền nhiễm. Bệnh lao cĩ thể gặp ở tất cả
các bộ phận của cơ thể, trong đĩ lao phổi là thể
lao phổ biến nhất (chiếm 80-85%) và là nguồn
lây chính cho những người xung quanh(12).
Trên thế giới, năm 2017 cĩ khoảng 1/3 dân số
mắc lao và hàng năm bệnh lao gây tử vong
khoảng 1,3 triệu người. Việt Nam là nước đứng
thứ 16 trong 30 nước cĩ tỷ lệ mắc lao cao trên
tồn thế giới. Tỷ lệ tử vong do lao hàng năm
khoảng 12 nghìn người(14).
Ở người lớn, bệnh lao phổ biến ở người
nghèo và lứa tuổi 16-55 (cao nhất ở những
người 25-40 tuổi) là những người đang đĩng
gĩp sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội đồng thời là những trụ cột lao động chính
trong xã hội(8).
Các thay đổi huyết học và sinh hĩa đơi khi
đĩng vai trị là yếu tố hữu ích cung cấp những
dấu hiệu để chẩn đốn, đánh giá tiên lượng và
theo dõi điều trị trên lâm sàng bệnh nhân lao(8).
Một số nghiên cứu trước đây ở thấy rằng lao
phổi cĩ thể gây thiếu máu nhẹ, tăng bạch cầu
trung tính, tăng số lượng tiểu cầu và đơi khi gây
tăng men gan(9)(15).
Để gĩp phần vào chẩn đốn sớm và theo
dõi điều trị cho bệnh nhân lao, chúng tơi
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: “Nghiên
cứu đặc điểm một số chỉ số tế bào huyết học và
sinh hĩa máu ngoại vi trên bệnh nhân lao phổi
được điều trị tại bệnh viện Phổi Trung ương từ
2015 đến 2017”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 158 bệnh nhân được chẩn đốn xác
định là lao phổi, theo tiêu chuẩn của
Chương trình chống lao Quốc gia(10); được
chỉ định dùng thuốc chống lao từ tháng 3
năm 2015 đến tháng 7 năm 2017 tại bệnh viện
Phổi Trung ương.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân nội trú trên 16 tuổi.
Bệnh nhân được chẩn đốn xác định lao phổi
và được điều trị thuốc chống lao hàng 1 (cơng
thức I và cơng thức II).
Tiêu chuẩn chẩn đốn xác định dựa theo xét
nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB:
+ Lao phổi AFB(+): cĩ ít nhất 1 mẫu đờm
hoặc dịch phế quản, dịch dạ dày cĩ kết quả soi
trực tiếp AFB(+) tại các phịng xét nghiệm
được kiểm chuẩn bởi Chương trình chống lao
Quốc gia.
+ Lao phổi AFB(-): khi cĩ ít nhất 2 mẫu đờm
AFB(-), người bệnh cần được thực hiện quy trình
chẩn đốn lao phổi AFB(-).
Người bệnh được chẩn đốn lao phổi AFB(-)
cần thoả mãn 1 trong 2 điều kiện sau:
- Cĩ bằng chứng vi khuẩn lao trong đờm,
dịch phế quản, dịch dạ dày bằng phương pháp
nuơi cấy hoặc các kỹ thuật mới như Xpert
MTB/RIF.
- Được thầy thuốc chuyên khoa chẩn đốn
và chỉ định một phác đồ điều trị lao đầy đủ dựa
trên: (1) lâm sàng, (2) bất thường nghi lao trên X
quang phổi và (3) thêm 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:
HIV(+) hoặc khơng đáp ứng với điều trị kháng
sinh phổ rộng(10).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân cĩ bệnh hệ thống
- Các bệnh nhân mắc bệnh về máu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mơ tả ngay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 385
thời điểm được chẩn đốn xác định lao phổi.
Cỡ mẫu dùng cho nghiên cứu
Được tính theo cơng thức:
Trong đĩ:
p là tỷ lệ người bệnh lao phổi cĩ thiếu máu
theo nghiên cứu của các tác giả nước ngồi. Ước
tính khoảng 74%(15). q=1-p
Độ chính xác 95%, lấy =0,05 do đĩ
Z2 1- /2=1,962.
d là sai số cho phép giữa tỷ lệ thu được từ
mẫu nghiên cứu và tỷ lệ trong quần thể (độ
chính xác mong muốn) được áp đặt bằng 10%.
Ta tính được cỡ mẫu n≥135.
Các chỉ số nghiên cứu
Thơng tin chung
Tuổi, giới, xét nghiệm nhuộm soi đờm tìm AFB.
Chỉ số tế bào máu ngoại vi
Số lượng hồng cầu (RBC) (x 1012/l)(13).
Nồng độ hemoglobin (Hb) (g/l). Thiếu máu
nhẹ: Nam 110-<130; Nữ 110-<120 g/l. Thiếu máu
vừa 80-<110 g/l. Thiếu máu nặng <80 g/l(13).
Số lượng bạch cầu (WBC) (x109/l)(13).
Số lượng tuyệt đối BC đoạn trung tính, BC
lympho, BC mono (x109/l)(13).
Số lượng tiểu cầu (PLT) (x109/l)(13).
Chỉ số sinh hĩa
AST hay ASAT: (Aspartate Amino
Transferase) hoặc SGOT (serum Glutamat
Oxaloacetat Transaminase) (UI/l) (9)
ALT hay ALAT, (Alanin Amino Transferase)
hoặc SGPT (serum Glutamat Pyruvat
Transaminase) (UI/l)(9).
CRP: C reactive protein (mg/l)(9).
Phương tiện và vật liệu nghiên cứu
Mẫu xét nghiệm
Lấy 2 ml máu tĩnh mạch vào ống nghiệm
nhựa cĩ sẵn chất chống đơng EDTA-K3 (1
mg/ml) để xét nghiệm tế bào máu. Kéo 2 lam
máu đàn trực tiếp từ bơm tiêm để làm tiêu bản
nhuộm giemsa xem hình thái của HC, tỷ lệ % BC
và độ tập trung tiểu cầu.
Lấy 2ml máu tĩnh mạch vào ống nghiệm
nhựa cĩ sẵn chất chống đơng Lithi Heparin để
làm các xét nghiệm sinh hĩa.
Dụng cụ
Máy đếm tế bào tự động XT 2000i (Sysmex-
Nhật Bản) để xét nghiệm các chỉ số tế bào máu
ngoại vi.
Máy sinh hố miễn dịch cao cấp tự động
Olympus AU 680 (Nhật Bản) để xét nghiệm
sinh hĩa.
Máy ly tâm Heltic 380 (Đức).
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp
thống kê y học trên chương trình SPSS 20.0.
Các biến số định lượng được trình bày theo
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn ( SD).
Các biến số định tính được trình bày theo
tỷ lệ %.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về tuổi và giới
Bảng 1. Phân bố tuổi trung bình và giới của nhĩm
bệnh nhân nghiên cứu
Nhĩm
Tuổi-giới
Bệnh nhân
Tuổi
± SD 47,88 ± 16,55
Tuổi thấp nhất 17
Tuổi cao nhất 83
Giới
Nam
Số lượng (n) 131
Tỷ lệ (%) 82,91
Nữ
Số lượng (n) 27
Tỷ lệ (%) 17,09
Tỷ lệ nam:nữ 4,85:1
Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 47
tuổi; trong đĩ bệnh nhân cĩ độ tuổi thấp nhất là
17 tuổi và cao nhất là 83 tuổi. 131 bệnh nhân là
nam chiếm 82,91% và 27 bệnh nhân là nữ chiếm
17,09%, tỷ lệ nam/nữ là 4,85/1 (Bảng 1).
Đặc điểm xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao
bằng phương pháp soi trực tiếp
Tỷ lệ AFB soi trực tiếp dương tính ở nam
nhiều hơn ở nữ, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê
d
qp
n z 2
.2
2
1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 386
với p <0,05 (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả soi đờm trực tiếp của bệnh nhân
nghiên cứu
AFB soi trực tiếp
Nam Nữ
p
n % n %
AFB(-) 65 49,62 21 77,78
<0,05 AFB(+) 66 50,38 6 22,22
Tổng 131 100 27 100
Đặc điểm tế bào máu ngoại vi
Các chỉ số hồng cầu của bệnh nhân lao phổi
Bảng 3. Các chỉ số hồng cầu của bệnh nhân lao phổi
Chỉ số
Bệnh nhân
( ± SD)
Thấp
nhất
Cao
nhất
Số lượng hồng
cầu (x 10
12
/l)
Nam 3,99 ± 0,92 1,87 6,32
Nữ 3,91 ± 0,75 2,33 5,45
Hemoglobin
(Hb) (g/l)
Nam 112,42 ± 25,45 58 172
Nữ 106 ± 23,33 68 156
Số lượng hồng cầu và nồng độ Hb trung
bình của các bệnh nhân lao phổi trong nghiên
cứu giảm so với giới hạn bình thường (Bảng 3).
Đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân lao phổi
Tỷ lệ thiếu máu nhẹ ở nam cao hơn ở nữ và
tỷ lệ thiếu máu nặng ở nữ cao hơn ở nam, khác
biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p <0,05 (Bảng 4).
Bảng 4. Đặc điểm tỷ lệ thiếu máu và mức độ thiếu máu
Đặc điểm
Nam (n=131) Nữ (n=27)
p
n % n %
Tỷ lệ thiếu máu chung
(nam Hb<130 g/l, nữ
Hb<120 g/l)
94 71,76 19 70,37 >0,05
Thiếu máu nhẹ (nam
110≤Hb<130 g/l, nữ
110≤Hb<120 g/l)
36 27,48 5 18,52 <0,05
Thiếu máu vừa
(80≤Hb<110 g/l)
46 35,11 10 37,04 >0,05
Thiếu máu nặng
(Hb<80 g/l)
12 9,16 4 14,81 <0,05
Các chỉ số bạch cầu, tiểu cầu của bệnh nhân
lao phổi
Trung bình các chỉ số bạch cầu, tiểu cầu
Bảng 5. Các chỉ số bạch cầu, tiểu cầu của bệnh nhân
lao phổi (n=158)
Chỉ số
Bệnh nhân
( ± SD)
Thấp
nhất
Cao
nhất
Số lượng bạch cầu (x10
9
/l) 10,68 ± 6,31 1,41 32,53
BC đoạn trung tính (x10
9
/l) 7,73 ± 5,67 0,07 26,4
Lymphocyte (x 10
9
/l) 1,67 ± 0,83 0,08 5,86
Chỉ số
Bệnh nhân
( ± SD)
Thấp
nhất
Cao
nhất
Monocyte (x 10
9
/l) 1,0 ± 0,63 0,03 3,9
Số lượng TC (x 10
9
/l) 342,45 ± 200,06 30 1077
Bảng 5 cho thấy trung bình số lượng bạch
cầu mono của các bệnh nhân nghiên cứu tăng.
Thay đổi bạch cầu, tiểu cầu
Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi cĩ tăng bạch cầu
monocyte là 76,58%, tăng bạch cầu đoạn trung
tính là 54,4%; cĩ 32,28% bệnh nhân tăng tiểu cầu
và cĩ 19,62% bệnh nhân giảm bạch cầu lympho
(Bảng 6).
Bảng 6. Thay đổi về các chỉ số bạch cầu, tiểu cầu
Trình trạng
Tần
số (n)
Tỷ lệ
(%)
Mean ± SD (G/L)
Bạch cầu đoạn trung tính
>8,0x10
9
/l
60 37,97 13,66 ± 4,63
Bạch cầu lympho
<1,0x10
9
/l
31 19,62 0,63 ± 0,27
Bạch cầu mono >0,5x10
9
/l 121 76,58 1,2 ± 0,58
Số lượng tiểu cầu
>400x10
9
/l
51 32,28 551,24 ± 140,79
Đặc điểm các chỉ số sinh hĩa
Trung bình các chỉ số sinh hĩa
Chỉ số trung bình CRP tăng cao, các chỉ số
GPT, GOT của các bệnh nhân nghiên cứu tăng
nhẹ (Bảng 7).
Bảng 7. Đặc điểm các chỉ số sinh hĩa của bệnh nhân
lao phổi
Chỉ số
Bệnh nhân
( ± SD)
Thấp nhất Cao nhất
SGOT (UI/l) 46,82±70,22 9 696
SGPT (UI/l) 49,67±03,95 1 905
CRP (mg/l) 68,92±56,55 0,47 244,2
Thay đổi các chỉ số sinh hĩa
Bảng 8. Thay đổi các chỉ số sinh hĩa của bệnh nhân
lao phổi
Trình trạng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Mean ± SD
Tăng SGOT (>25UI/l) 47 29,75 107,26 ± 106,86
Tăng SGPT (>22UI/l) 49 31,01 122,27 ± 165,36
Tăng CRP (>10mg/l) 89 56,33 76,44 ± 54,73
Trong các chỉ số sinh hĩa cơ bản được thu
thập, tình trạng tăng CRP phổ biến nhất gặp ở
56,33% bệnh nhân, tăng SGPT là 31,01% bệnh
nhân và tăng SGOT là 29,75% bệnh nhân (Bảng 8).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 387
BÀN LUẬN
Đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng
tơi cĩ độ tuổi trung bình là 47 tuổi, trong đĩ độ
tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi và cao nhất là 83 tuổi;
bệnh nhân nam cĩ 131 (82,91%) và bệnh nhân nữ
cĩ 27 (17,09%) (Bảng 1). Nghiên cứu của Molay
Banerjee và cộng sự năm 2015 nghiên cứu trên
227 bệnh nhân lao phổi AFB(+) tại Ấn Độ thấy
rằng trong 227 bệnh nhân cĩ 179 bệnh nhân nam
(chiếm 78,85%) và 48 bệnh nhân nữ (chiếm
21,15%)(2). Cĩ thể do nam hút thuốc lá thuốc lào
nhiều hơn nữ nên tỷ lệ mắc lao phổi cao hơn,
việc lao động nặng trong gia đình để cĩ nguồn
thu nhập ổn định cũng là một lý do và trong
cuộc sống, việc tiếp xúc giữa các mối liên hệ thì
người đàn ơng vẫn là chủ đạo.
Kết quả soi đờm trực tiếp của bệnh nhân
nghiên cứu cho thấy 66 bệnh nhân nam (50,38%)
và 6 bệnh nhân nữ (22,22%) cĩ AFB dương tính,
khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p<0,05
(Bảng 2).
Bệnh nhân lao phổi trong nghiên cứu cĩ
trung bình số lượng hồng cầu và nồng độ
hemoglobin (Hb) trung bình đều giảm so với
người bình thường (Bảng 3).
Yaranal và cộng sự 2013 trên 100 bệnh nhân
lao phổi AFB(+) tại Ấn Độ thấy rằng cĩ 74 (74%)
bệnh nhân cĩ thiếu máu(Error! Reference source not found.).
Nghiên cứu của Bashir và cộng sự (2015) tại
1 bệnh viện ở Sudan cũng cho kết quả tương tự
với phần lớn bệnh nhân cĩ chỉ số hồng cầu trong
giới hạn bình thường. Chỉ cĩ 15,8% số bệnh nhân
cĩ giá trị dưới mức bình thường và 7,9% số bệnh
nhân gặp tình trạng tăng hồng cầu thứ phát(3).
Nghiên cứu của Iqbal tại Pakistan cho biết,
nồng độ hemoglobin quan sát được trên các
bệnh nhân lao phổi thấp hơn so với giá trị bình
thường (120-13 g/l) với 55% nam và 53% nữ.
Như vậy, hơn một nửa số bệnh nhân lao phổi
trong nghiên cứu của Iqbal và đồng nghiệp cĩ
nồng độ hemoglobin thấp hơn bình thường(6).
Trong nghiên cứu của chúng tơi, bệnh
nhân nữ cĩ thiếu máu nặng chiếm 14,81% cao
hơn bệnh nhân nam cĩ thiếu máu nặng chiếm
9,16% với HGB dưới 80 g/l (Bảng 4). Nghiên
cứu của Yaranal và cộng sự năm 2013 cho kết
quả tương tự(Error! Reference source not found.).
Thiếu máu ở bệnh nhân lao phổi do sự xâm
nhập của vi khuẩn dẫn đến sự hoạt hĩa các tế
bào lympho T và các đại thực bào làm sản sinh
các cytokines như interferon gamma (INF-
gamma), alpha (TNF-alpha), interleukin-1 (IL-1)
và interleukin-6 (IL-6), cùng với các sản phẩm
của nĩ sẽ làm cho sắt chuyển vào dự trữ trong
hệ thống liên võng nội mơ, dẫn đến sự giảm
nồng độ sắt trong huyết tương, do đĩ hạn chế sự
tổng hợp hemoglobin, ức chế sự tăng sinh tế bào
gốc HC và sản xuất erythropoietin, dẫn đến
thiếu máu và kết quả cuối cùng dẫn đến ức chế
của tủy xương gây thiếu máu.
Cytokine cũng làm giảm sản xuất tế bào
hồng cầu trong tủy. IL-1 và TNF-alpha ức chế
sản xuất erythropoietin, và cùng với INF-gamma
làm suy giảm phản ứng của các tế bào tiền thân
đối với erythropoietin.
Tác dụng ức chế TNF-alpha đối với sản sinh
tế bào hồng cầu trong tủy xương đã được chứng
minh bằng cả nghiên cứu in vitro và in vivo.
TNF gamma trực tiếp ngăn chặn sự gia tăng
các tế bào gốc dịng hồng cầu, theo cách này các
cytokine làm suy giảm phản ứng sinh lý
erythropoietin đối với thiếu máu. Ngồi ra, TNF-
alpha trực tiếp gây hại hồng cầu và làm giảm
tuổi thọ của tế bào hồng cầu. Vì vậy, thiếu máu
do nhiễm trùng về cơ bản là thiếu máu thiếu sắt,
kết hợp với khả năng tăng sinh dịng hồng cầu
để bù đắp cho thiếu máu(1)
Các bệnh nhân trong nghiên cứu cĩ giá trị
trung bình bạch cầu mono tăng so với người
bình thường (Bảng 5).
Tỷ lệ tăng bạch cầu đoạn trung tính là
37,97% và tăng số lượng bạch cầu mono là
76,58%; tỷ lệ giảm bạch cầu lympho chiếm tới
19,62% (Bảng 6).
Trong nghiên cứu của Iqbal và cộng sự
(2015), cĩ 22,4% bệnh nhân cĩ số lượng bạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 388
cầu trên 11,0G/L(6); 72,4% bệnh nhân tăng bạch
cầu trung tính, chỉ cĩ 27,6% cĩ số lượng bạch
cầu trung tính dưới trung bình. Giảm bạch cầu
lympho 65,8% bệnh nhân, trong khi tăng bạch
cầu lympho 34,2% bệnh nhân. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của chúng tơi, tỷ lệ
bệnh nhân tăng bạch cầu trung tính và giảm
bạch cầu lympho đều cao hơn tỷ lệ bệnh nhân
giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu
lympho.
Cịn trong nghiên cứu năm 2014 thực hiện
tại Bangalore, các tác giả Kamate, Ramesh và
Bhaktavatchalam cũng cho kết quả tương
đồng, 49% số bệnh nhân giảm bạch cầu
lympho, 35% tăng bạch cầu trung tính, 38%
tăng bạch cầu mono(7).
Trong số 158 bệnh nhân tham gia nghiên cứu
của chúng tơi, cĩ 51 bệnh nhân cĩ tăng số lượng
tiểu cầu (chiếm 32,28%) (Bảng 6). Tỷ lệ này trong
nghiên cứu của Bashir và cộng sự là 17,62(3).
Các tiểu cầu cĩ vai trị trong phản ứng viêm
đối với vi khuẩn lao, do đĩ cĩ thể hình thành
huyết khối mạch máu xung quanh tổn thương
lao. Trong số các cytokine, interleukin-6 (IL-6)
được biết đến cĩ khả năng làm tăng số lượng
tiểu cầu. Số lượng tiểu cầu chuyển sang bình
thường sau khi được điều trị lao là yếu tố để
đánh giá đáp ứng điều trị.
Đặc biệt trong nghiên cứu của tỷ lệ bệnh
nhân tăng tiểu cầu lên đến 43,4% trong khi giảm
tiểu cầu chỉ xảy ra ở 5,3% số bệnh nhân lao(6).
Kết quả các chỉ số sinh hĩa của bệnh nhân
lao phổi tại thời điểm chẩn đốn cho thấy giá trị
trung bình CRP tăng so với người bình thường
(Bảng 7). Cĩ đến 89 bệnh nhân (56,33%) tăng
CRP và 49 bệnh nhân (31,01%) tăng GPT và 47
bệnh nhân (29,75%) tăng GOT (Bảng 8).
Protein phản ứng C là một protein tăng phản
ứng ở giai đoạn cấp tính của quá trình viêm.
Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Phần
Lan, nồng độ CRP tăng ở những bệnh nhân lao
phổi xuất hiện dấu hiệu X quang ngực trong
điều tra mắc lao(11).
Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Thổ
Nhĩ Kỳ, nồng độ CRP trong huyết thanh được
tìm thấy khá cao ở bệnh nhân lao so với nhĩm
chứng, với sự gia tăng nổi bật về mức CRP khi
giảm cân. Điều này chứng tỏ CRP là một điểm
đánh dấu tốt trong tiên lượng mức độ nghiêm
trọng của bệnh(5).
Trong một nghiên cứu từ Brazil với 28
bệnh nhân lao, CRP được nhấn mạnh là một
điểm đánh dấu tốt cho thấy phản ứng với việc
điều trị(4).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân lao phổi cĩ nồng độ huyết sắc tố
giảm so với người bình thường (ở nam: 112,42 ±
25,45g/l và ở nữ là: 106 ± 23,31g/l). Tỷ lệ thiếu
máu nặng ở nữ (14,81%) cao hơn nam (9,16%).
Bệnh nhân lao phổi cĩ tăng bạch cầu mono,
tăng bạch cầu trung tính với tỷ lệ lần lượt là
76,58% và 37,97%; Bạch cầu lympho giảm
chiếm tỷ lệ 19,62%. Số lượng tiểu cầu tăng
chiếm 32,28%.
Protein C phản ứng thường tăng cao trong
lao phổi với tỷ lệ 56,33%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Muhammadi MO, Al-Shammery HG, et al (2011). Studying
Some Hematological Changes in Patients with Pulmonary
Tuberculosis in Babylon Governorate. Medical Journal of Babylon,
8(4):608-617.
2. Banerjee M, Chaudhary BL and Shukla S (2015). Hematological
profile among pulmonary Tuberculosis patients in Tertiary care
hospital. International Journal of Bioassays, 4(05):3900-3902.
3. Bashir BA, Abdallah SA and Mohamedani AA (2015). Anemia
among patients with pulmonary tuberculosis in port Sudan.
International Journal of Recent Scientific Research, 6(5): 4128-4131.
4. Caner SS, Kưksal D, Ozkara S et al (2007). The relation of serum
interleukin-2 and C-reactive protein levels with clinical and
radiological findings in patients with pulmonary tuberculosis.
Tuberk Toraks, 55:238-45.
5. Șahin F, et al (2013). Distinctive biochemical changes in
pulmonary tuberculosis and pneumonia. AMS, 9(4):657-661.
6. Iqbal S, Ahmed U, Khan MA, et al (2015). Haematological
parameters altered in Tuberculosis. Pak J Physiol, 11(1):13–16.
7. Kamate S, Ramesh B, Bhaktavatchalam N, et al (2014). Study of
Hematological Profile before during after Completion of Dots
Therapy in Pulmonary Tuberculosis. Journal of Evidence Based
Medicine and Healthcare, 1(8):962-968.
8. Modawe G, Nail AMA, Hamad FA, et al (2014). Biochemical
Parameters in Relation to Tuberculosis in Sudanese Patients.
Sudan JMS, 9(3):177-181.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 389
9. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương, Phạm Quang Vinh và
cộng sự (2013). Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực
hành lâm sàng. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.209-228.
10. Nguyễn Viết Nhung (2015). Hướng dẫn quản lý bệnh lao. Nhà
xuất bản Y học Hà Nội.
11. Peresi E, Silva SM, Calvi SA, et al (2013). Cytokines and acute
phase serum proteins as markers of inflammatory regression
during the treatment of pulmonary tuberculosis. J Bras Pneumol;
34:942-9.
12. Trần Văn Sáng (2007). Lao phổi, Bệnh học lao. Nhà xuất bản Y
học, pp.31-46.
13. WHO (2011). Haemoglobin concentrations for the diagnosis of
anaemia and assessment of severity. Vitamin and Mineral
Nutrition Information System, Geneva. URL:
14. WHO (2018). TB disease burden. Global Tuberculosis Report,
201:27-66.
15. Yaranal PJ, Umashankar T, Harish SG (2013). Hematological
Profile in Pulmonary Tuberculosis. International Journal of Health
and Rehabilitation Sciences, 2(1):50-55.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_xet_nghiem_huyet_hoc_va_sinh_hoa_tren_be.pdf