Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân nữ cao tuổi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 22
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP Ở BỆNH NHÂN NỮ CAO TUỔI
Nguyễn Thị Mộc Trân*, Nguyễn Văn Tân**
TÓM TẮT
Mở đầu: đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn của hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) trên bệnh nhân
nữ giới cao tuổi chưa được nghiên cứu rõ.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp và tiên lượng ngắn hạn của phương
pháp can thiệp mạch vành qua da trên bệnh nhân nữ cao tuổi.
Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân nữ cao tuổi (≥ 60 tuổi) bị hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC)
được can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) tại khoa Tim mạch Cấp cứu và Can thiệp Bệnh viện Thống Nhất
từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 01 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và theo dõi dọc.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 74,3±7,7 tuổi, chủ yếu ở độ tuổi 60-74 (49%)
và 75-84 tuổi (39,2%). Yếu tố...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân nữ cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 22
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP Ở BỆNH NHÂN NỮ CAO TUỔI
Nguyễn Thị Mộc Trân*, Nguyễn Văn Tân**
TÓM TẮT
Mở đầu: đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn của hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) trên bệnh nhân
nữ giới cao tuổi chưa được nghiên cứu rõ.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm hội chứng động mạch vành cấp và tiên lượng ngắn hạn của phương
pháp can thiệp mạch vành qua da trên bệnh nhân nữ cao tuổi.
Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân nữ cao tuổi (≥ 60 tuổi) bị hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC)
được can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) tại khoa Tim mạch Cấp cứu và Can thiệp Bệnh viện Thống Nhất
từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 01 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và theo dõi dọc.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 74,3±7,7 tuổi, chủ yếu ở độ tuổi 60-74 (49%)
và 75-84 tuổi (39,2%). Yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch thường gặp nhất là tăng huyết áp (THA) 86,3%, rối
loạn lipid máu (RLLM) 72,5% và đái tháo đường (ĐTĐ) 43,1%, chiếm tỷ lệ thấp hơn là béo phì (21,5%) và hút
thuốc lá (3,9%). Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (NMCTC-STCL) chiếm phần lớn (43,1%), kế đến là
NMCTC không có STCL (35,3%) và đau thắt ngực không ổn định (21,6%). Triệu chứng đau ngực điển hình
chiếm 62,8%, đau ngực không điển hình 33,3% và 3,9% không có đau ngực. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu
đều được CTMVQD, trong đó 51% trường hợp được can thiệp cấp cứu và 49% trường hợp được can thiệp
chương trình. Tỷ lệ tử vong nội viện là 5,9%, chủ yếu ở bệnh nhân NMCTC- STCL (9,1%) và bệnh nhân ≥ 85
tuổi (16,7%). Biến cố tim mạch nặng trong vòng 6 tháng sau can thiệp chiếm tỷ lệ 19,6%, trong đó tử vong do
mọi nguyên nhân chiếm 17,6% và đột quị chiếm 2%.
Kết luận: NMCT cấp STCL (43,1%) và NMCTC không có STCL (35,3%) thường gặp ở bệnh nhân nữ giới
cao tuổi trải qua CTMVQD. Triệu chứng đau ngực điển hình chiếm 62,8% và đau ngực không điển hình cũng
chiếm tỉ lệ tương đối cao (33,3%). Tỉ lệ tử vong nội viện sau CTMVQD tương đối thấp (5,9%), tuy nhiên, sau 6
tháng theo dõi tỉ lệ tử vong tăng gấp 3 lần (17,6%).
Từ khoá: hội chứng động mạch vành cấp, nhồi máu cơ tim, nữ giới cao tuổi
ABSTRACT
CHARACTERISTICS AND SHORT – TERM OUTCOME OF ACUTE CORONARY SYNDROME IN
ELDERLY FEMALE PATIENTS
Nguyen Thi Moc Tran, Nguyen Van Tan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 22 - 29
Background: Characteristics and short-term outcome of acute coronary syndrome in elderly female patients
are not well studied.
Objectives: To study characteristics and short-outcome in elderly female patients with acute coronary
syndrome experienced percutaneous coronary intervention (PCI).
Subjects: 51 elderly female patients with acute coronary syndrome admitted to the department of
* Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, ** Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Mộc Trân ĐT: 0945424022 Email: nguyenmoctran@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 23
intervention cardiology at Thong Nhat hospital from January, 2016 to January, 2017.
Methods: Cross-sectional descriptive and longitudinal study.
Results: Average age was 74.3±7.7. There were 49% patients from 60-74 years old and 39.2% from 75-84
years old. Cardiovascular risk factors included hypertension (86.3%), dislipidemia (72.5%), diabetes mellitus
(43.1%), obesity (21.5%), current smoker (3.9%). They had higher ST segment elevation myocardial infarction
(43.1%) than non-ST segment elevation myocardial infarction (35.3%) and unstable angina (21.6%). About
62.8% patients had typical chest pain, 33.3% with atypical chest pain and 3.9% without chest pain symptom. All
of patients had PCI with the equal percent of emergent and elective intervention strategy. In-hospital mortality
rate was relatively low (5,9%), major adverse cardiovascular events within 6 months was 19.6% included death
for all causes (17,6%) and stroke (2%).
Conclusions: STEMI and NSTEMI were common in elderly female patients who experienced PCI.
Symptoms of chest pain typically account for 62.8% and atypical chest pain also accounts for a relatively high rate
(33.3%). In-patient mortality after PCI was relatively low (5.9%); however, after 6 months of follow-up, the death
rate increased three times (17.6%).
Keywords: acute coronary syndrome, myocardial infarction, elderly female patients
MỞ ĐẦU
Hiện nay bệnh động mạch vành (ĐMV) là
một trong những nguyên nhân chính gây tử
vong trên thế giới, với hơn 4,5 triệu trường hợp
tử vong mỗi năm, chiếm tỷ lệ khoảng 35,2%,
trong đó HCĐMVC đứng hàng đầu(11). Trong khi
tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch ở nam đang có xu
hướng giảm trong thập kỷ qua thì tỉ lệ tử vong ở
nữ vẫn tiếp tục tăng lên mỗi năm(10). Với sự gia
tăng của tuổi thọ thì tuổi trung bình của bệnh
nhân HCĐMVC đang ngày càng tăng lên. Cao
tuổi là yếu tố dự đoán tử vong ở bệnh nhân
NMCTC(20). Khoảng 1/3 phụ nữ trên 65 tuổi mắc
bệnh động mạch vành(12). Càng cao tuổi thì tỉ lệ
bệnh nhân nữ mắc HCĐMVC càng gia tăng: 17%
trường hợp đối với < 55 tuổi, tăng lên 56% khi
tuổi ≥ 85(20). Triệu chứng bệnh động mạch vành
cấp ở bệnh nhân nữ cao tuổi thường không điển
hình nên dễ bị bỏ sót(4, 12). Bệnh nhân NMCTC
càng lớn tuổi càng ít được sử dụng các phương
pháp điều trị xâm lấn. Trong đó, bệnh nhân nữ ít
được điều trị CTMVQD hơn so với nam giới(Error!
Reference source not found., 20). Những công trình nghiên
cứu trước đây cho thấy can thiệp xâm lấn trên
bệnh nhân nữ có HCĐMVC thường mang lại lợi
ích thấp hơn so với nam giới. Tuy nhiên, nghiên
cứu ở Ý năm 2015 cho thấy những bệnh nhân nữ
không được can thiệp động mạch vành thì tỉ lệ
tử vong cao gấp 3 lần tại thời điểm nhập viện
cũng như sau 1 năm(Error! Reference source not found.).
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về
HCĐMVC ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là nữ
giới còn chưa được quan tâm nhiều, nên đề tài
được thực hiện nhằm hai mục tiêu chính: khảo
sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh
nhân nữ cao tuổi có hội chứng động mạch vành
cấp và đánh giá hiệu quả ngắn hạn của
CTMVQD trên bệnh nhân nữ cao tuổi có
HCĐMVC.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân nữ ≥ 60 tuổi bị hội chứng động
mạch vành cấp có chỉ định chụp động mạch
vành qua da có thuốc cản quang nhập khoa Tim
mạch Cấp cứu và Can thiệp của bệnh viện
Thống Nhất trong thời gian từ tháng 1 năm 2016
đến tháng 1 năm 2017.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và theo dõi dọc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 24
Cỡ mẫu
Dùng công thức ước lượng 1 tỷ lệ:
n =
Trong đó: α = 0,05 Z(1- α/2 )= 1,96 (khoảng tin
cậy 95%).
d: sai số cho phép, chọn d = 0,15.
p: tỷ lệ bệnh nhân nữ cao tuổi mắc hội chứng
động mạch vành cấp. Theo nghiên cứu của
Phạm Thị Thanh Tâm(19), chọn p = 0,24. Thay vào
công thức trên, tính được n = 32 (bệnh nhân).
Thực tế nghiên cứu này thu nhận được 51 bệnh
nhân thỏa tiêu chuẩn đưa vào.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhập viện được hỏi bệnh
sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận. Các đặc
điểm lâm sàng, bệnh đi kèm được ghi nhận. Xét
nghiệm men tim troponin T được thử 3 lần (lần 1
lúc nhập viện, lần 2 sau 6-12 giờ và lần 3 sau 24
giờ). Các xét nghiệm như công thức máu và sinh
hóa như chức năng thận (urê, creatinin), đường
huyết, biland lipid máu, men gan (SGOT, SGPT)
cũng được ghi nhận.
Kết quả chụp động mạch vành (ĐMV) qua
da có cản quang cũng được ghi nhận. Các bệnh
nhân nếu có chỉ định sẽ được chụp ĐMV tại
phòng thông tim can thiệp của bệnh viện Thống
Nhất bằng hệ thống máy GE (phiên bản 2015)
với kỹ thuật chọc mạch bằng phương pháp
Seldinger qua đường động mạch đùi hoặc quay.
Cách tính tổn thương ĐMV bằng phần mềm
QCA cài đặt sẳn trong máy. Được gọi là tổn
thương có ý nghĩa khi hẹp ≥ 50% đường kính
thân chung ĐMV trái hoặc ≥ 70% đường kính
của 3 nhánh chính ĐMV (động mạch xuống
trước trái, động mạch vành mũ, động mạch vành
phải). Hình thái tổn thương động mạch vành
được phân loại theo Trường Môn Tim/ Hội Tim
Hoa Kỳ.
NMCT cấp được định nghĩa theo tiêu chuẩn
của Trường Môn Tim/ Hội Tim Hoa Kỳ, Hội Tim
Châu Âu và Liên đoàn Tim thế giới năm 2012(22,
23, 24). Các bệnh nhân cũng được phân loại thành
NMCT cấp có ST chênh lên và không có ST
chênh lên và cơn đau thắt ngực không ổn định
(ĐTNKÔĐ). Những bệnh nhân HCĐMVC được
chia thành 2 nhóm: được CTMVQD sớm (≤ 24
giờ đầu sau khi nhập viện) và CTMVQD chương
trình (> 24 giờ sau khi nhập viện).
Các biến cố trong thời gian nằm viện và tại
thời điểm 6 tháng được ghi nhận ở tất cả bệnh
nhân tham gia nghiên cứu.
Phân tích thống kê: các dữ liệu được nhập và
xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Các biến liên
tục được trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn, biến phân loại được trình bày dưới
dạng tỉ lệ %; phép kiểm chi bình phương được
dùng để so sánh giữa các biến phân loại. Giá trị p
< 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Đây là nghiên cứu quan sát, không can thiệp
vào quá trình điều trị nên không vi phạm về mặt
y đức.
KẾT QUẢ
Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu từ 60-
84 tuổi, bệnh nhân rất cao tuổi (≥ 85 tuổi) chiếm
tỉ lệ thấp. Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu
đều có yếu tố nguy cơ tim mạch là tăng huyết áp
(86,3%), rối loạn lipid máu (72,5%), ĐTĐ típ 2
(43,1%) và các yếu tố khác như béo phì, hút
thuốc lá lần lượt chiếm tỉ lệ thấp hơn là 21,5% và
3,9%. Thể bệnh NMCT cấp STCL chiếm tỉ lệ cao
43,1%, kế đến là NMCT cấp KSTCL 35,3% và
ĐTNKÔĐ 21,6%. Trong đó bệnh nhân có cơn
đau ngực điển hình chiếm tỉ lệ cao 62,8%; bệnh
nhân không có triệu chứng đau ngực chiếm tỉ lệ
thấp 3,9%. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu
đều được CTMVQD với tỉ lệ can thiệp sớm và
chương trình gần tương đương nhau (51% so với
49%) (bảng 1).
Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng HCĐMVC ở bệnh
nhân nữ cao tuổi
n Tỉ lệ (%)
Tuổi
60-74
75-84
25
20
49,0
39,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 25
n Tỉ lệ (%)
≥ 85 6 11,8
Yếu tố nguy cơ tim mạch
Tăng huyết áp
Đái tháo đường típ 2
Rối loạn lipid máu
Béo phì
Hút thuốc lá
44
22
37
11
2
86,3
43,1
72,5
21,5
3,9
Thể bệnh HCĐMVC
NMCT cấp STCL
NMCT cấp KSTCL
ĐTNKÔĐ
22
18
11
43,1
35,3
21,6
Đặc điểm đau ngực
Điển hình
Không điển hình
Không đau ngực
32
17
2
62,8
33,3
3,9
Tình huống can thiệp
Cấp cứu
Chương trình
26
25
51,0
49,0
Bảng 2. Giá trị một số cận lâm sàng trước và sau can
thiệp
Cận lâm sàng
Trung vị (khoảng
tứ phân vị)
(Nhập viện)
Trung vị (khoảng
tứ phân vị )
(Sau can thiệp)
TnT-hs (pg/mL) 93,9 (14,3-465,4) 180 (29,9-2017)
CK-MB (U/L) 19 (13-45) 16 (12-35)
Glucose (mmol/L) 7,8 (5,7-11,6) 6,5 (5,6-8,0)
Urê (mmol/L) 5,4 (4,3-6,5) 5 (3,8-7,7)
Creatinin (µmol/L) 83 (64-104) 80 (66-101)
eGFR (ml/phút) 61 (48,4-61) 61 (48,1-63,7)
EF (%) 55,6 (44-68)
Bảng 3. Đặc điểm tổn thương động mạch vành
n Tỉ lệ (%)
Số nhánh ĐMV bị tổn thương có ý nghĩa
1 nhánh
2 nhánh
3 nhánh
Thân chung ĐMV trái
11
23
17
0
21,6
45,1
33,3
0
Hình thái tổn thương ĐMV
Động mạch liên thất trước 44 86,3
Típ A
Típ B1
Típ B2
Típ C
1
15
18
10
2,3
34,1
40,9
22,7
Động mạch vành mũ 31 60,8
Típ A
Típ B1
Típ B2
Típ C
5
11
9
6
16,1
35,5
29,0
19,4
Động mạch vành phải 35 68,6
Típ A 1 2,9
n Tỉ lệ (%)
Típ B1
Típ B2
Típ C
7
23
4
20,0
65,7
11,4
Số nhánh ĐMV tổn thương gặp nhiều nhất là
2 nhánh (45,1%). Trong đó, típ tổn thương
thường gặp nhất của nhánh LAD và RCA là típ
B2 (40,9% và 65,%), nhánh LCx là típ B1 (35,5%).
Típ A là kiểu tổn thương nhẹ, chiếm tỷ lệ thấp
hơn các kiểu tổn thương khác (bảng 3).
Bảng 4. Tỷ lệ sống còn trong thời gan nằm viện theo
phân bố tuổi và thể bệnh HCĐMVC
Sống n (%) Tử vong n (%)
Chung 48 (94,1) 3 (5,9)
Tuổi
60-74
75-84
≥ 85
25 (100)
18 (90)
5 (83,3)
0
2 (10)
1 (16,7)
Thể bệnh HCĐMVC
NMCT cấp STCL
NMCT cấp KSTCL
ĐTNKÔĐ
20 (90,9)
17 (94,4)
11 (100)
2 (9,1)
1 (5,6)
0
Tỉ lệ tử vong trong thời gian nằm viện là
5,9%. Bệnh nhân ≥ 85 tuổi có tỉ lệ tử vong cao
16,7%, kế đến là nhóm tuổi từ 75-84 tuổi (10%).
Trong đó tử vong trong nhóm NMCT cấp STCL
là 9,1% và NMCT cấp KSTCL là 5,6% (bảng 4).
Bảng 5. Biến cố tim mạch nặng trong vòng 6 tháng
sau can thiệp
Biến cố tim mạch nặng n Tỉ lệ (%)
Tử vong 9 17,6
Tái NMCT 0 0
Đột quị 1 2,0
Chung 10 19,6
Tỉ lệ chung của biến cố tim mạch nặng xảy ra
trong vòng 6 tháng sau can thiệp là 19,6%. Trong
đó biến cố tử vong do mọi nguyên nhân chiếm
17,6%; đột quị chiếm 2%, không ghi nhận trường
hợp nào bị NMCT tái phát (bảng 5).
BÀN LUẬN
Đặc điểm HCĐMVC ở bệnh nhân nữ cao tuổi
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong
nghiên cứu là 74,3 ±7,7 tuổi, nhỏ nhất là 62 tuổi,
lớn nhất là 92 tuổi, phần lớn bệnh nhân từ 60-84
tuổi (88,2%), bệnh nhân rất cao tuổi ≥ 85 tuổi
rank, p=0,649
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 26
chiếm tỷ lệ 11,8%. Giới nữ, cao tuổi cùng với tình
trạng mãn kinh có liên quan chặt chẽ với các yếu
tố nguy cơ tim mạch và thường có liên quan đến
tiên lượng xấu trong HCĐMVC.
YTNC tim mạch hàng đầu trong nghiên cứu
này là THA, chiếm tỉ lệ 86,3%. THA làm tăng
nguy cơ bệnh ĐMV gấp 4 lần ở nữ(21). Kế đến là
RLLM chiếm tỉ lệ cũng khá cao 72,5%. Y văn
ghi nhận phụ nữ sau mãn kinh có sự thay đổi
về hàm lượng lipid trong máu như tăng LDL-C,
triglycerid và giảm HDL-C(12). YTNC đứng
hàng thứ 3 là ĐTĐ chiếm tỉ lệ 43,1%. ĐTĐ làm
gia tăng nguy cơ bệnh ĐMV ở nữ từ 3 đến 7
lần, trong khi đó ở nam chỉ từ 2 đến 3 lần(12).
Các YTNC khác như béo phì, hút thuốc lá
chiếm tỉ lệ thấp lần lượt là 21,5% và 3,9%. Bệnh
nhân cao tuổi đi kèm với tình trạng suy yếu và
dinh dưỡng kém dẫn đến tỉ lệ béo phì thấp.
Tuy vậy, béo phì cũng làm gia tăng nguy cơ
THA, ĐTĐ, RLLM và bệnh ĐMV(17).
Ở bệnh nhân cao tuổi, NMCT cấp KSTCL
thường gặp hơn so với NMCTC- STCL, tỉ lệ này
khoảng 2/3(20). Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy NMCT cấp STCL là 43,1%, chiếm tỉ lệ cao
hơn so với NMCT cấp KSTCL (35,3%) và
ĐTNKÔĐ (21,6%). Kết quả từ nghiên cứu của
Rosengren A và cộng sự cũng ghi nhận NMCT
cấp STCL ít gặp ở bệnh nhân cao tuổi, ở bệnh
nhân nữ ≥ 65 tuổi thì tỉ lệ này là 36,2%(18). Đối
tượng này ít được điều trị bằng phương pháp
tái tưới máu so với những đối tượng trẻ tuổi
hơn. Tất cả bệnh nhân NMCT cấp trong nghiên
cứu của chúng tôi đều được chụp mạch vành
và tái tưới máu bằng phương pháp CTMVQD.
Có thể do đặc điểm chọn bệnh là đối tượng
bệnh nhân được chụp và can thiệp mạch vành
nên tỉ lệ NMCT cấp STCL của chúng tôi chiếm
tỉ lệ cao. Cũng vì vậy mà đau ngực điển hình
trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ đến 62,8%, trong
khi đau ngực không điển hình chiếm 33,3% và
3,9% bệnh nhân không có triệu chứng đau
ngực. Các triệu chứng cơ năng ở bệnh nhân
NMCT cấp vô cùng đa dạng, trong đó đau
ngực điển hình thường gặp trong NMCT cấp
STCL(2). Rosengren cũng ghi nhận bệnh nhân
cao tuổi có cơn đau ngực điển hình chiếm tỉ lệ
cao 84,9%. Trong khi đó, đau ngực không điển
hình chiếm tỉ lệ thấp 4,78%(18). Kết quả thu được
từ cuộc khảo sát 69 nghiên cứu của tác giả
Canto và cộng sự cho thấy khoảng 37% bệnh
nhân nữ bị HCĐMVC không có đau ngực hay
cảm giác khó chịu ở ngực(3). Bệnh nhân nữ kèm
theo yếu tố cao tuổi và các bệnh đồng mắc như
ĐTĐ gây rối loạn hệ thần kinh tự chủ nên có
thể biểu hiện bằng các triệu chứng không điển
hình như khó thở, đau ở vai, cánh tay, giữa
lưng, hàm hay thượng vị...(1,6,12).
Theo Hiệp Hội Tim Hoa Kỳ, 42% bệnh
nhân NMCT cấp nhập viện thì có 34% bệnh
nhân nữ được CTMVQD(13). Nghiên cứu của
Hess và cộng sự ghi nhận trong 6.218 bệnh
nhân NMCT cấp được CTMVQD có 27,53% là
nữ(13). Tác giả De Carlo cũng ghi nhận tỉ lệ
bệnh nhân nữ được chụp mạch vành là 55,5%,
được CTMVQD là 34,6%(Error! Reference source not
found.). Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy mặc dù bệnh nhân nữ cao tuổi nhưng tỉ
lệ can thiệp mạch vành là 100%, với tỉ lệ can
thiệp cấp cứu và chương trình tương đương
nhau (51% so với 49%). Nhiều nghiên cứu cho
thấy việc can thiệp xâm lấn ở bệnh nhân nữ
mắc HCĐMVC không có lợi như ở bệnh nhân
nam(7, 15). Tuy nhiên, đối tượng nữ trong các
nghiên cứu đó đều chiếm tỉ lệ thấp, đa phần
lớn tuổi và có nhiều bệnh đồng mắc hơn so
với bệnh nhân nam. Mặc dù cao tuổi không
phải là chống chỉ định của phương pháp
CTMVQD, tuy nhiên, can thiệp trên đối tượng
cao tuổi có thể làm gia tăng tình trạng đột quị
và chảy máu. Do đó, khi tiến hành các biện
pháp xâm lấn trên đối tượng cao tuổi cần phải
cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ(5, 6).
Một số cận lâm sàng
Giá trị trung vị của TnT-hs trong nghiên cứu
là 93,9 (14,3-465,4) pg/mL. Trong đó tỉ lệ bệnh
nhân có tăng TnT-hs > 14 (pg/ml) lúc nhập viện
là 76,4%, tương tự nghiên cứu của De Carlo, tỉ lệ
này là 75,1%. Tăng Troponin tim là một yếu tố
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 27
tiên lượng độc lập của tăng nguy cơ tử vong và
NMCT tái phát(1). TnT-hs hiện nay được sử dụng
rộng rãi để chẩn đoán NMCT cấp với độ nhạy và
độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, khoảng 20% người
bình thường trên 70 tuổi có giá trị Troponin tim
cao hơn ngưỡng bình thường(6). Do đó, đối với
những bệnh nhân cao tuổi nghi ngờ NMCT cấp
cần phải theo dõi sát động học men tim. CK-MB
ít được sử dụng trong việc chẩn đoán NMCT cấp
do độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn so với
Troponin. CK-MB có thời gian bán hủy ngắn nên
vẫn hữu ích trong chẩn đoán NMCT mới khởi
phát hay NMCT mới sau can thiệp(1). Giá trị
trung vị của CK-MB trong nghiên cứu là 19 U/L,
thấp hơn nghiên cứu của El-Menyar là 75 U/L(10).
Sự khác biệt này có thể do 37,2% bệnh nhân nữ
trong nghiên cứu có cơn đau ngực không điển
hình và một số không có triệu chứng đau ngực
dẫn đến sự chậm trễ trong việc nhập viện, vượt
quá thời gian bán hủy của CK-MB.
Tỉ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu là 43,1%.
Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân lúc nhập viện có
tăng đường huyết >140 mg/dL (7,7 mmol/L) là
50,9%. Theo tác giả Kosiborod M, tỉ lệ tăng
đường huyết lúc nhập viện của bệnh nhân
NMCT cấp là 51% đến >58%(14). Tăng đường
huyết lúc nhập viện liên quan đến tăng nguy
cơ tử vong ở bệnh nhân NMCT cấp kể cả bệnh
nhân có hay có không có ĐTĐ(5). Một phân tích
tổng hợp của Capes và cộng sự năm 2000 cho
thấy trên những bệnh nhân NMCT cấp không
có ĐTĐ nếu nồng độ glucose máu trong
khoảng 6,1-8 (mmol/L) thì nguy cơ tử vong
tăng gấp 3,9 lần và nguy cơ suy tim, choáng
tim tăng gấp 3 lần nếu nồng độ glucose máu
trong khoảng 8-10 (mmol/L). Những bệnh
nhân ĐTĐ có nguy cơ tử vong gia tăng khi
nồng độ glucose máu từ 10-11 (mmol/L)(4).
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được
chụp mạch vành và can thiệp đặt stent. Khi phân
loại theo số nhánh ĐMV bị tổn thương, chúng
tôi ghi nhận tổn thương 2 nhánh mạch vành gặp
nhiều nhất với tỉ lệ 45,1%, kế đến là 3 nhánh
(33,3%) và 1 nhánh (21,6%), không ghi nhận
trường hợp nào có tổn thương thân chung ĐMV
trái. Tương tự nghiên cứu của Rosengren A cũng
ghi nhận bệnh nhân nữ trên 65 tuổi chủ yếu tổn
thương 2 và 3 nhánh mạch vành (29,8% và
36,6%)(20). Trong đó LAD là vị trí bị tổn thương
nhiều nhất với tỉ lệ 86,3%, tổn thương LCx và
RCA chiếm tỉ lệ thấp hơn (60,8% và 68,6%). Hình
thái tổn thương mạch vành (theo phân loại của
ACC/AHA) thường gặp đa phần là típ B1 và B2.
Típ A, loại tổn thương nhẹ, chiếm tỉ lệ thấp. Tổn
thương típ C, loại tổn thương nặng, chiếm tỉ lệ
trung bình, thường gặp trong tổn thương LAD
(22,7%) và LCx (19,4%). Việc phân loại tổn
thương mạch vành là cần thiết giúp chúng ta
tiên lượng được tỉ lệ thành công và rủi ro trong
khi can thiệp.
Tiên lượng ngắn hạn HCĐMVC ở bệnh nhân
nữ cao tuổi tại thời điểm nội viện và sau 6
tháng được can thiệp mạch vành qua da
Tỉ lệ tử vong nội viện trong nghiên cứu chủ
yếu tập trung ở đối tượng NMCT cấp STCL
(9,1%) và NMCT cấp KSTCL (5,6%). Kết quả từ
nghiên cứu của De Carlo cũng cho thấy tỉ lệ tử
vong nội viện ở bệnh nhân nữ mắc HCĐMVC
cấp KSTCL là 6,3%. Trong đó bệnh nhân nữ
không được tái tưới máu có tỉ lệ tử vong cao hơn
3 lần so với những bệnh nhân nữ được tái tưới
máu (8,5% so với 2,7%, p = 0,05)(Error! Reference source not
found., 16). Theo Rosengren A, tỉ lệ tử vong nội viện
ở bệnh nhân HCĐMV cấp KSTCL ≥ 85 tuổi là
25%(18). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
tử vong nội viện ở bệnh nhân ≥ 85 tuổi là 16,7%.
Nhiều nghiên cứu tử thiết cho thấy hơn ½ bệnh
nhân trên 60 tuổi mắc bệnh ĐMV nặng, với sự
gia tăng tổn thương thân chung và 3 nhánh
mạch vành theo tuổi(21). Vì vậy, có thể do độ nặng
tổn thương mạch vành kèm theo những bệnh
đồng mắc gia tăng theo tuổi dẫn đến tăng tỉ lệ tử
vong ở những đối tượng cao tuổi hơn. Các biến
cố tim mạch nặng được ghi nhận trong vòng 6
tháng sau can thiệp chiếm tỉ lệ 19,6%. Trong đó
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 28
tử vong chiếm 17,6% và đột quị chiếm 2%, cao
hơn so với kết quả thu được từ nghiên cứu sổ bộ
GRACE với tỉ lệ kết hợp 3 biến cố tim mạch nặng
bao gồm tử vong, NMCT và đột quỵ sau 6 tháng
theo dõi trên những đối tượng hội chứng vành
cấp KSTCL trên 70 tuổi là 9,1%. Trong đó tỉ lệ tử
vong chung là 5%, đột quị là 1,7%(9).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 bệnh nhân nữ cao tuổi bị
HCĐMVC, chúng tôi nhận thấy NMCT cấp
STCL (43,1%) và NMCTC không có STCL
(35,3%) thường gặp ở bệnh nhân nữ giới cao tuổi
trải qua CTMVQD. Triệu chứng đau ngực điển
hình chiếm 62,8% và đau ngực không điển hình
cũng chiếm tỉ lệ tương đối cao (33,3%). Tỉ lệ tử
vong nội viện sau CTMVQD tương đối thấp
(5,9%), tuy nhiên, sau 6 tháng theo dõi tỉ lệ tử
vong tăng gấp 3 lần (17,6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson JL, et al. (2007), "ACC/AHA 2007 guidelines for the
management of patients with unstable angina/non ST-elevation
myocardial infarction: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines (Writing Committee to Revise the 2002 Guidelines
for the Management of Patients With Unstable Angina/Non ST-
Elevation Myocardial Infarction): developed in collaboration
with the American College of Emergency Physicians, the Society
for Cardiovascular Angiography and Interventions, and the
Society of Thoracic Surgeons: endorsed by the American
Association of Cardiovascular and Pulmonary Rehabilitation
and the Society for Academic Emergency Medicine", Circulation,
116(7), pp.e148-304.
2. Antman EM, Joseph L (2013), "ST-segment elevation myocardial
infarction", Harrison's Cardiovascular Medicine, 2nd editon,
McGraw-Hill, New York, pp.415-433.
3. Canto JG, et al. (2007), "Symptom presentation of women with
acute coronary syndromes: myth vs reality", Arch Intern Med,
167(22), pp.2405-2413.
4. Capes SE, Hunt D, Malmberg K, Gerstein HC (2000), "Stress
hyperglycaemia and increased risk of death after myocardial
infarction in patients with and without diabetes: a systematic
overview", Lancet, 355(9206), pp.773-778.
5. Chakrabarti AK, et al (2012), "Admission Hyperglycemia and
Acute Myocardial Infarction: Outcomes and Potential Therapies
for Diabetics and Nondiabetics", Cardiology Research and Practice,
2012, pp.704314.
6. Chokshi NP, et al. (2010), "Sex and race are associated with the
absence of epicardial coronary artery obstructive disease at
angiography in patients with acute coronary syndromes", Clin
Cardiol, 33(8), pp.495-501.
7. Dai X, Jan BW, Alexander KP, (2016), "Acute coronary syndrome
in the older adults", Journal of Geriatric Cardiology : JGC, 13(2),
pp.101-108.
8. Damman P, et al. (2012), "Effects of age on long-term outcomes
after a routine invasive or selective invasive strategy in patients
presenting with non-ST segment elevation acute coronary
syndromes: a collaborative analysis of individual data from the
FRISC II - ICTUS - RITA-3 (FIR) trials", Heart, 98(3), pp.207-213.
9. De Carlo M, et al. (2015), "Sex-Related Outcomes in Elderly
Patients Presenting With Non-ST-Segment Elevation Acute
Coronary Syndrome: Insights From the Italian Elderly ACS
Study", JACC Cardiovasc Interv, 8(6), pp.791-796.
10. Devlin G, et al. (2008), "Management and 6-month outcomes in
elderly and very elderly patients with high-risk non-ST-
elevation acute coronary syndromes: The Global Registry of
Acute Coronary Events", Eur Heart J, 29(10), pp.1275-1282.
11. El-Menyar A, et al. (2013), "Mortality trends in women and men
presenting with acute coronary syndrome: insights from a 20-
year registry", PLoS One, 8(7), pp.e70066.
12. Gaziano TA, Prabhakaran D, Gaziano M (2015), "Global burden
of cardiovascular disease ", Braunwald's Heart Disease-A Textbook
of Cardiovascular Medicine, 10th edition, Elsevier Saunders,
Philadelphia, pp.2-20.
13. Gulati M, Noell BMC, (2015), "Cardiovascular Disease in
Women ", Braunwald's Heart Disease-A Textbook of Cardiovascular
Medicine, 10th edition, Elsevier Saunders, Philadelphia, pp.1744-
1754.
14. Hess CN, et al. (2014), "Sex-based differences in outcomes after
percutaneous coronary intervention for acute myocardial
infarction: a report from TRANSLATE-ACS", J Am Heart Assoc,
3(1), pp.e000523.
15. Kosiborod M, et al. (2008), "Glucometrics in patients hospitalized
with acute myocardial infarction: defining the optimal
outcomes-based measure of risk", Circulation, 117(8), pp.1018-
1027.
16. Lagerqvist B, Safstrom K, Stahle E, Wallentin L, Swahn E (2001),
"Is early invasive treatment of unstable coronary artery disease
equally effective for both women and men? FRISC II Study
Group Investigators", J Am Coll Cardiol, 38(1), pp.41-8.
17. Montalescot G, et al. (2013), "2013 ESC guidelines on the
management of stable coronary artery disease: the Task Force on
the management of stable coronary artery disease of the
European Society of Cardiology", Eur Heart J, 34(38), pp.2949-
3003.
18. Pathak LA, Shirodkar S, Ruparelia R, Rajebahadur J (2017),
"Coronary artery disease in women", Indian Heart Journal, 69(4),
pp.532-538.
19. Phạm Thị Thanh Tâm (2015), "Khảo sát kết quả ngắn hạn của
phương pháp can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp rất cao tuổi", Luận án chuyên khoa cấp
II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
20. Rosengren A, et al. (2006), "Age, clinical presentation, and
outcome of acute coronary syndromes in the Euroheart acute
coronary syndrome survey", Eur Heart J, 27(7), pp.789-795.
21. Schwartz JB, Zipes DP, (2015), "Cardiovascular Disease in the
Elderly", Braunwald's Heart Disease-A Textbook of Cardiovascular
Medicine, 10th edition, Elsevier Saunders, Philadelphia, pp.1711-
1743.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 29
22. Tan WA, Ellis SG (2000), "Interventional Cardiology, Textbook of
Cardiovascular Medicine", Lippincott William Wilkins,
Philadelphia.
23. Thygesen K, et al. (2012), "Third universal definition of
myocardial infarction", Eur Heart J, 33(20), pp.2551-2567.
24. Wright RS, et al. (2011), "2011 ACCF/AHA focused update
incorporated into the ACC/AHA 2007 Guidelines for the
Management of Patients with Unstable Angina/Non-ST-
Elevation Myocardial Infarction: a report of the American
College of Cardiology Foundation/American Heart Association
Task Force on Practice Guidelines developed in collaboration
with the American Academy of Family Physicians, Society for
Cardiovascular Angiography and Interventions, and the Society
of Thoracic Surgeons", J Am Coll Cardiol, 57(19), pp.e215-367.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_va_tien_luong_ngan_han_hoi_chung_dong_ma.pdf