Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp rất cao tuổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 199
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP RẤT CAO TUỔI
Phạm Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Văn Tân**, Hồ Thượng Dũng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh mạch vành rất phổ biến ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi), đặc biệt ở dân số rất cao tuổi (≥ 80 tuổi).
Bản thân “rất cao tuổi” cũng thường là một trong những tiêu chí loại trừ của những thử nghiệm lâm sàng. Các
nghiên cứu gần đây trên thế giới cho thấy xu hướng bệnh nhân rất cao tuổi bị hội chứng mạch vành cấp
(HCMVC) ngày càng được can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) nhiều hơn. Đặc điểm tổn thương động
mạch vành (ĐMV) là cơ sở cho việc chỉ định điều trị và lựa chọn phương pháp can thiệp. Đặc điểm tổn thương
động mạch vành trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp rất cao tuổi vẫn còn chưa rõ.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp từ 80 tuổi
trở lên.
Đối tượng và phươ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp rất cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 199
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP RẤT CAO TUỔI
Phạm Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Văn Tân**, Hồ Thượng Dũng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh mạch vành rất phổ biến ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi), đặc biệt ở dân số rất cao tuổi (≥ 80 tuổi).
Bản thân “rất cao tuổi” cũng thường là một trong những tiêu chí loại trừ của những thử nghiệm lâm sàng. Các
nghiên cứu gần đây trên thế giới cho thấy xu hướng bệnh nhân rất cao tuổi bị hội chứng mạch vành cấp
(HCMVC) ngày càng được can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) nhiều hơn. Đặc điểm tổn thương động
mạch vành (ĐMV) là cơ sở cho việc chỉ định điều trị và lựa chọn phương pháp can thiệp. Đặc điểm tổn thương
động mạch vành trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp rất cao tuổi vẫn còn chưa rõ.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp từ 80 tuổi
trở lên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng1 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015,chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu 180 bệnh nhân HCMVC cao tuổi điều trị nội trú được CTMVQD tại khoa Tim mạch Cấp cứu
và Can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được chia
thành hai nhóm: nhóm ≥80 tuổi (nhóm rất cao tuổi) có 79 bệnh nhân (43,9%), nhóm 60-79 tuổi (nhóm cao tuổi)
có 101 bệnh nhân (56,1%). Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút
thuốc lá, tiền căn gia đình có bệnh mạch vành, tiền căn có can thiệp mạch vành trước đó không khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, trong khi đó tỷ lệ bệnh thận mạn ở nhóm bệnh nhân rất cao tuổi cao hơn nhóm bệnh
nhân cao tuổi (49,4% so với 28,7% với p<0,005). Nhóm bệnh nhân rất cao tuổi bị tổn thương ĐMV nặng nề và
lan tỏa hơn so với nhóm bệnh nhân cao tuổi: số nhánh mạch vành tổn thương nhiều hơn(53,2% so với 34,7%, p<
0.045), chủ yếu tổn thương típ B2 và C (típ C : động mạch vành mũ 53,3% so với 25,4% với p< 0,01;động mạch
liên thất trước 52,9% so với 24,5% với p<0,01; động mạch vành phải 54,2% so với 25,6% với p<0,001). Hẹp khít
động mạch liên thất trước và động mạch vành phải nhiều hơn so với động mạch vành mũ.
Kết luận: Bệnh nhân rất cao tuổi bị hội chứng mạch vành cấp có tổn thương giải phẫu động mạch vành
nặng và phức tạp hơn nhóm cao tuổi.
Từ khóa: đặc điểm tổn thương động mạch vành, hội chứng mạch vành cấp, can thiệp mạch vành qua da, rất
cao tuổi.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CORONARY LESIONS IN VERY ELDERLY PATIENTS WITH ACUTE
CORONARY SYNDROME
Pham Thi Thanh Tam, Nguyen Van Tan, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 199 - 204
Background: Coronary disease is popular in elder persons, especially in very elderly persons. Itseft "very
elderly" is often one of the exclusion criteria of the clinical trial. Recently, studies have shown the trend of
percutaneous coronary intervention (PCI) in very elderly patients with acute coronary syndrome. The
Bệnh viện 30-4, ** BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 200
characteristics of coronary lesions is basic for indicating and choosing treatment method. The characteristics of
coronary lesions in very elderly patients with acute coronary syndrome is not clear.
Objective: To identify characteristics of coronary lesions in very elderly patients with acute coronary
syndrome.
Subjects and methods: From January 2014 to June 2015, we have enrolled 180 elderly in-patients with
acute coronary syndrome treated at the Department of Emergency and Cardiovascular Intervention, Thong Nhat
hospital in Ho Chi Minh City. The patients were categorized into two groups: the group ≥ 80 years old (very
elderly group) comprised 79 patients (43.9%), the group 60-79 years old (older group) comprised 101 patients
(56.1%). This is descriptive, prospective research.
Results: Risk factors for coronary disease consist of hypertension, diabetes, dyslipidemia, smoking,
history of coronary disease and PCI are not different between the very elderly patient group and the older
patient group. But, the percentages of chronic kidney disease in very elderly patient group is higher (49.4%
in comparision with 28.7%,p<0.005).Very elderly patients have severely and diffuse coronary lesionsin
comparision witholder patients: multi-vessels lesions, mainly of type B2 and C lesions (type C of the LCx:
53.3% vs. 25.4% with p< 0.01; LAD: 52.9% vs. 24.5% với p<0.01; RCA: 54.2% vs. 25.6% with p<0.001)),
LAD and RCA are more tight lesions than LCx.
Conclusions: Very elderly patients with acute coronary syndrome have severe coronary artery lesions and
complex than older age groups.
Key words: short-term outcome, acute coronary syndrome, percutaneous coronary intervention, very elderly
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành rất phổ biến ở người cao
tuổi, đặc biệt ở dân số rất cao tuổi. Theo thống kê
tại Hoa kỳ cho thấy 20 – 40% bệnh mạch vành ở
người từ 80 tuổi trở lên. Các nghiên cứu gần đây
trên thế giới chỉ ra xu hướng bệnh nhân rất cao
tuổi bị HCMVC ngày được can thiệp mạch vành
qua da nhiều hơn(6). Một số nghiên cứu nước
ngoàiđã cho thấy lợi điểm của can thiệp mạch
vành qua da trên bệnh nhân rất cao tuổi bị hội
chứng vành cấp, nhưng phần lớn các chứng cứ ở
mức độ thấp(3).Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm
sàng lớn lại có xu hướng thu nhận ít hay không
thu nhận bệnh nhân rất cao tuổi. Vì thế những
chỉ định can thiệp cho bệnh nhân rất cao tuổi
hiện nay còn thiếu các cơ sở dữ liệu từ các thử
nghiệm lớn.Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu
nào về đặc điểm tổn thương động mạch vành
trên bệnh nhân HCMVC rất cao tuổi. Do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh
giá xác định đặc điểm tổn thương động mạch
vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp từ
80 tuổi trở lên. Từ đó rút ra kinh nghiệm thực
tiễn trong can thiệp động mạch vành qua da ở
nhóm bệnh nhân này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 180 bệnh
nhân HCMV cấp cao tuổi điều trị nội trú được
can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch
Cấp cứu và Can thiệp - bệnh viện Thống Nhất
thành phố Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm:
nhóm ≥80 tuổi (nhóm rất cao tuổi) có 79 bệnh
nhân (43,9%), nhóm 60 – 79 tuổi (nhóm cao tuổi)
có 101 bệnh nhân (56,1%).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Các bước tiến hành nghiên cứu: Thăm khám
lâm sàng và làm đầy đủ các xét nghiệm cơ bản
(ECG, siêu âm tim, lipid máu, chức năng thận,
chức năng đông máu). Chụp và can thiệp động
mạch vành tại phòng thông tim bệnh viện Thống
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 201
Nhất TP. HCM bằng máy chụp mạch máu số xóa
nền AXIOM của hãng Siemen (Đức) với kỹ thuật
chọc mạch qua da SELDINGER ở động mạch đùi
hoặc quay. Tổng kết các số liệu về đặc điểm lâm
sàng, hình ảnh tổn thương, kỹ thuật can thiệp,
kết quả và biến chứng theo mẫu được thiết kế
sẵn sau mỗi trường hợp chụp và can thiệp mạch
vành qua da.
Qui trình theo dõi sau thủ thuật: Bệnh nhân
được lưu tại phòng săn sóc đặc biệt của khoa
Tim mạch trong vòng 24 giờ sau thủ thuật. Các
xét nghiệm men tim và ECG được làm ngay sau
tiến hành thủ thuật vào giờ thứ 6 và giớ thứ 24.
Các xét nghiệm công thức máu và chức năng
thận được làm ngày hôm sau.
Đánh giá các tính chất tổn thương mạch
vành: Phân loại tổn thương mạch vành theo tiêu
chuẩn của AHA/ACC có cải biên với các típ A,
B1, B2, C(8). Độ nặng của bệnh động mạch vành
sẽ được đánh giá qua tổn thương một nhánh, hai
nhánh và cả ba nhánh. Mức độ tổn thương động
mạch vành được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
độ hẹp so với đoạn mạch vành bình thường
ngay sát chỗ hẹp và được tính ngay trên hệ
thống máy chụp mạch vành nhờ phần mềm
chuyên dụng cài đặt trong máy. Gọi là hẹp có ý
nghĩa hay hẹp khít khi mức độ hẹp ≥ 75% ở động
mạch vành phải (RCA), hai nhánh động mạch
vành trái (LAD, LCx) và hẹp ≥ 50% nếu ở thân
chung động mạch vành trái (LM).
Phân tích thống kê
Các số liệu được trình bày dưới dạng tỷ lệ
đối với biến định tính và trung bình ± độ lệch
chuẩn, nếu phân bố không chuẩn: trung vị, giá
trị tương ứng với 25% và 75% đối với biến định
lượng. Dùng phép kiểm định chi bình phương
(có hiệu chỉnh Fisher) để kiểm định sự khác biệt
tỷ lệ giữa 2 nhóm của biến số định tính và phép
kiểm định t-student cho 2 giá trị trung bình giữa
2 nhóm của biến số định lượng. Tất cả các phép
kiểm đều được thực hiện bằng phần mềm SPSS
16 for window.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ
(YTNC) tim mạch của bệnh nhân rất cao tuổi và cao
tuổi nhập viện
Đặc điểm Nhóm rất
cao tuổi
n = 79
Nhóm cao
tuổi
n = 101
p
Tuổi trung bình (TB± SD) 83,1± 2,7 70,6± 5,0 0,000
Nam, n (%) 64 (45,7) 76 (75,2) 0,356
Béo phì (BMI>25) 12 (15,2) 27 (26,7) 0,062
Tăng huyết áp, n (%) 66 (83,5) 84 (83,2) 0,946
Đái tháo đường, n (%) 31 (39,2) 28 (83,2) 0,102
Hút thuốc lá, n (%) 17 (21,5) 26 (25,7) 0,108
Rối loạn lipid máu, n (%) 17 (21,5) 26 (25,7) 0,108
Bệnh thận mạn gđ 3-5, n
(%)
39 (49,4) 29 (28,7) 0,005
COPD, n (%) 13 (16,5) 5 (5,6) 0,220
Tiền sử đột qụy, n (%) 10 (12,7) 9 (8,9) 0,417
Tiền sử NMCT, n (%) 12 (15,2) 9 (8,9) 0,193
Tiền sử CTMVQD, n (%) 10 (12,7) 8 (7,9) 0,293
Tăng huyết áp là YTNC thường gặp nhất ở
cả 2 nhóm tuổi và chiếm tỷ lệ cao nhất (83,5% và
83,2%). Sự khác biệt về YTNC tim mạch của
nhóm rất cao tuổi và nhóm cao tuổi không có ý
nghĩa thống kê. Bệnh thận mạn là bệnh đi kèm
thường gặp nhất ở cả 2 nhóm tuổi. Tỷ lệ bệnh
thận mạn ở nhóm bệnh nhân rất cao tuổi cao
hơn nhóm bệnh nhân cao tuổi (49,4% so với
28,7%), có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Bảng 2. Phân bố bệnh 1 nhánh, 2 nhánh và 3 nhánh
ĐMV
Số nhánh ĐMV bị tổn
thương
Nhóm rất
cao tuổi
n = 79
Nhóm cao
tuổi
n = 101
p
1 nhánh, n (%) 15 (19,0) 26 (25,7) 0,045
2 nhánh, n (%) 22 (27,8) 40 (39,6)
3 nhánh, n (%) 42 (53,2) 35 (34,7)
Thân chung ĐMV trái, n (%) 6 (7,6) 3 (5,0) 0,183
Tỷ lệ tổn thương 1 và 2 nhánh ĐMV ở nhóm
rất cao tuổi thấp hơn so với nhóm cao tuổi và
ngược lại, những bệnh nhân có tổn thương 3
nhánh ĐMV ở nhóm rất cao tuổi chiếm tỷ lệ cao
hơn so với nhóm cao tuổi ( p<0,045) (bảng 2).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 202
Tổn thương nhánh LAD với mức độ hẹp khít
chiếm tỷ lệ cao nhất và có sự khác biệt về các
mức độ hẹp của nhánh LAD giữa hai nhóm tuổi
(p < 0,039). Nhóm rất cao tuổi có tỷ lệ hẹp khít
hoặc tắc hoàn toàn cao hơn nhóm cao tuổi (51,5%
so với 45,5% và 26,6% so với 16,8%). Tỷ lệ hẹp
mức độ vừa ở nhóm cao tuổi cao hơn so với
nhóm rất cao tuổi (19,8% so với 6,3%) với p
<0,039. Nhóm rất cao tuổi có hẹp RA với mức độ
hẹp khít hoặc tắc hoàn toàn chiếm tỷ lệ cao hơn
so với nhóm cao tuổi (43,0% so với 34,7% và
21,5% so với 15,8%)với p < 0,034 (bảng 3).
Bảng 3. Mức độ hẹp của các nhánh ĐMV
Mức độ hẹp Nhóm rất
cao tuổi
n = 79
Nhóm cao
tuổi
n = 101
p
Động mạch vành mũ n = 44 n = 60 0,571
Hẹp vừa (50-75%), n (%) 14 (17,7) 20 (19,8)
Hẹp khít (>75-95%), n (%) 27 (34,2) 39 (38,6)
Tắc hoàn toàn, n (%) 3 (3,8) 1 (1,0)
Động mạch liên thất trước n = 67 n = 83 0,039
Hẹp vừa (50-75%), n (%) 5 (6,3) 20 (19,8)
Hẹp khít (>75-95%), n (%) 41 (51,9) 46 (45,5)
Tắc hoàn toàn, n (%) 21 (26,6) 17 (16,8)
Động mạch vành phải n = 56 n = 73 0,034
Hẹp vừa (50-75%), n (%) 5 (6,3) 22 (27,7)
Hẹp khít (>75-95%), n (%) 34 (43,0) 35 (34,7)
Tắc hoàn toàn, n (%) 17 (21,5) 16 (15,8)
Típ tổn thương thường gặp nhất của
nhánh LAD ở nhóm cao tuổi là típ B2 (30,9%)
và típ C, típ B1 (24,5% và 24,2%). Ở nhóm rất
cao tuổi, típ C chiếm tỷ lệ cao nhất (52,9%) kế
đến là típ B2 (28,6%). Típ A, là típ tổn thương
nhẹ, ở nhóm cao tuổi chiếm tỷ lệ 9,6% cao hơn
so với nhóm rất cao tuổi (4,3%). Sự khác biệt
về típ tổn thương của nhánh LAD phân bố
theo hai nhóm tuổi khác biệt có ý nghĩa thống
kê, với p < 0,001.Típ tổn thương thường gặp
nhất của nhánh LCX ở nhóm cao tuổi là típ B1
(34,9%), kế đến là típ C (25,4%); trong khi đó ở
nhóm rất cao tuổi thì thường gặp là típ C
(53,5%) và típ B2 (30,5%), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,01 (bảng 4).
Típ tổn thương của nhánh RCA thường gặp
nhất ở nhóm cao tuổi là típ B1 (35,4%) và típ B2
(29,3%), còn ở nhóm rất cao tuổi thì kiểu tổn
thương gặp nhiều nhất là típ C (54,2%), và típ B2
(27,1%). Típ A chiếm tỷ lệ 9,8% ở nhóm cao tuổi
so với 5,1% ở nhóm rất cao tuổi. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,002.
Bảng 4. Phân loại tổn thương các nhánh ĐMV theo
AHA/ACC
Mức độ hẹp Nhóm rất
cao tuổi n =
79
Nhóm cao
tuổi n = 101
p
Động mạch vành mũ n = 45 n = 63 0,01
Típ A , n(%) 2 (4,4) 6 (9,5)
Típ B1, n (%) 6 (13,3) 22 (34,9)
Típ B2, n (%) 13 (28,9) 19 (30,2)
Típ C, n (%) 24 (53,3) 16 (25,4)
Động mạch liên thất trước n = 70 n = 94 0,001
Típ A , n (%) 3 (4,3) 9 (9,6)
Típ B1, n (%) 10 (14,3) 33 (24,2)
Típ B2, n (%) 20 (28,6) 29 (30,9)
Típ C, n (%) 37 (52,9) 23 (24,5)
Động mạch vành phải n = 59 n = 82 0,002
Típ A , n(%) 3 (5,1) 8 (9,8)
Típ B1, n (%) 8 (13,6) 29 (35,4)
Típ B2, n (%) 16 (27,1) 24 (29,3)
Típ C, n (%) 32 (54,2) 21 (25,6)
Khi đánh giá tổn thương ĐMV theo vị trí các
nhánh bao gồm LAD, RCA và LCx cho cả hai
trường hợp chụp ĐMV cấp cứu và chương trình,
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: LAD là vị trí
bị tổn thương nhiều nhất (164 trường hợp), kế
đến là RCA (141 trường hợp) và sau cùng là LCx
(108 trường hợp).
BÀN LUẬN
Yếu tố nguy cơ tim mạh và các bệnh lý đi
kèm
Bệnh nhân HCMVC rất cao tuổi với YTNC
tim mạch cao và thường có nhiều bệnh lý đi kèm
ảnh hưởng tới chỉ định thông tim cũng như kết
quả điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi
bệnh lý đi kèm thường gặp nhất ở nhóm cao tuổi
và rất cao tuổi là bệnh thận mạn. Tỷ lệ bệnh
nhân rất cao tuổi có bệnh thận mạn cao hơn
nhóm cao tuổi (49,4% so với 28,7% với p< 0,005).
Tỷ lệ bệnh nhân rất cao tuổi có bệnh thận mạn
trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như
trong nghiên cứu của tác giả Vecih Oduncu ở Hà
Lan nhưng khác với tỷ lệ bệnh thận mạn trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 203
nghiên cứu của tác giả L.Moonen và Ki Hong
Lee (2,1% và 4,1%) do tiêu chuẩn đánh giá bệnh
thận mạn (dựa trên nồng độ creatinine >
2,1mg%), khác với nghiên cứu của chúng tôi.
Trong thực hành lâm sàng, bệnh nhân rất
cao tuổi thường bị từ chối can thiệp do có nhiều
bệnh lý đi kèm vì đó là yếu tố dự báo kết cục xấu
trong NMCT cấp ST chênh lên(1). Tuy nhiên,
bệnh nhân rất cao tuổi với nhiều YTNC tim
mạch lại nhận được lợi ích cao từ phương pháp
CTMVQD.Vì vậy, khi bệnh nhân HCMVC rất
cao tuổi nhập viện, cần được nhận biết và phân
biệt rõ tình trạng có thể điều chỉnh được (đau
ngực kéo dài, mức độ nặng của bệnh mạch vành,
rối loạn huyết động cấp tính) và những nguy cơ
không điều chỉnh được (rất cao tuổi, tổn thương
cơ tim trước đó, rối loạn chức năng thận mạn
tính, các bệnh lý đi kèm khác) để lựa chọn chiến
lược điều trị thích hợp cho mỗi bệnh nhân.
Số nhánh động mạch vành bị tổn thương
Số nhánh ĐMV bị tổn thương là một trong
những tiêu chí quan trọng hàng đầu để lựa chọn
phương pháp điều trị tối ưu tái tưới máu cũng
như để tiên lượng bệnh. Khi phân loại theo
sốnhánh ĐMV bị tổn thương, nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân cao tuổi có
tỷ lệ tổn thương 1 nhánh ĐMV là 26%; 2 nhánh
là 40%; 3 nhánh là 35% và thân chung là 5%. Các
tỷ lệ này tương ứng trong nhóm bệnh nhân rất
cao tuổi là 19%, 27,8%, 53,2% và 7,6%. Như vậy,
tỷ lệ tổn thương 1 và 2 nhánh ĐMV ở nhóm cao
tuổi cao hơn so với nhóm rất cao tuổi và ngược
lại những bệnh nhân có tổn thương 3 nhánh
ĐMV hoặc tổn thương thân chung chiếm tỷ lệ
cao ở nhóm rất cao tuổi hơn so với nhóm cao
tuổi với p <0,045.
Khi so sánh tỷ lệ tổn thương ĐMV nhiều
nhánh (≥ 2 nhánh) ở nhóm bệnh nhân rất cao
tuổi với một số tác giả khác như Stephen H(4) là
64%, Ki Hong Lee(2) là 65,5%, Vecih Oduncu(6) là
54,2% thì tỷ lệ bệnh mạch vành nhiều nhánh của
chúng tôi (81%) cao hơn. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, yếu tố nguy cơ mạch vành chiếm tỷ lệ
cao hơn với các tác giả trên và đây có thể là
nguyên nhân gây ra sự khác biệt này.
Vị trí tổn thương ĐMV
Khi đánh giá tổn thương ĐMV theo vị trí các
nhánh bao gồm LAD, RCA vàLCx cho cả hai
trường hợp chụp ĐMV cấp cứu và chương trình,
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: LAD là vị trí
bị tổn thương nhiều nhất (164 trường hợp), kế
đến là RCA (141 trường hợp) và sau cùng là LCx
(108 trường hợp). Kết quả này cũng tương tự với
một số tác giả khác như Ki Hong Lee tại Hàn
Quốc(2), Vecih Oduncu tại Thổ Nhĩ Kỳ(6) và
L.Moonen tại Hà Lan(4). Theo các tác giả này thì
LAD cũng là vị trí tổn thương thường gặp nhất.
Bảng 5. So sánh vị trí tổn thương với một số tác giả
Vị trí tổn thương
Tác giả
LAD LCx RCA Thân
chung
L. Moonen (2010) 51,0% 11,2% 33,7% 26,3%
Vecih Oduncu (2013) 42,5% 14,0% 42,5% 34,6%
Ki Hong Lee (2014) 50,0% 8,4% 38,0% 27,9%
Chúng tôi (2015) 48,1% 6,3% 45,6% 31,6%
Hình thái tổn thương
Để đánh giá hình thái tổn thương mạch
vành, trong nghiên cứu này chúng tôi dùng
bảng phân loại sang thương theo AHA/ACC.
Bảng phân loại sang thương này bao gồm típ
A, B1, B2 và C. Típ B2 và C là nặng nhất. Bảng
phân loại theo AHA/ACC đơn giản, dễ thực
hiện, cho phép dự đoán tỷ lệ thành công và
biến chứng khi thực hiện thủ thuật CTMVQD.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở
nhóm bệnh nhân rất cao tuổi thì đa phần là
tổn thương típ B2 và C (cho cả 3 nhánh LAD,
LCX và RCA), trong khi đó bệnh nhân cao tuổi
thì tổn thương típ B1 chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổn thương của 3 nhánh ĐMV. Khi so
sánh với một số kết quả nghiên cứu ở nước
ngoài, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn thương típ
C thấp hơn so với kết quả của chúng tôi, như
trong nghiên cứu của tác giả Ki Hong Lee là
52%(2), tác giả L.Moonen là 36%(4). Như vậy,
tổn thương động mạch vành ở đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi phức tạp và nặng
hơn, điều này có lẽ do bệnh nhân của chúng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 204
tôi đến khám bệnh muộn hơn, kiểm soát yếu
tố nguy cơ bệnh mạch vành kém hơn.
Về xu hướng can thiệp mạch vành có hình
thái tổn thương phức tạp, nghiên cứu của tác giả
Rajani và cộng sự tại Anh Quốc cho thấy tổn
thương mạch vành phức tạp ngày càng được can
thiệp nhiều hơn(6). Trong nghiên cứu này, xu
hướng bệnh nhân rất cao tuổi với tổn thương
mạch vành phức tạp ngày càng được CTMVQD
nhiều hơn, trong đó có đến 46% là tổn thương
canxi hóa. So sánh với đặc điểm tổn thương
mạch vành của nhóm dưới 80 tuổi và nhóm ≥ 80
tuổi qua CTMVQD, nhóm rất cao tuổi có tỷ lệ
tổn thương canxi hóa, tổn thương ngoằn ngoèo,
tổn phương phức tạp, bệnh mạch vành nhiều
nhánh và hẹp thân chung nhiều hơn. Kết quả
này cũng tương tự như nghiên cứu của
tác giả Vimalraj(9).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân rất cao tuổi có tổn thương mạch
vành nặng và phức tạp hơn nhóm cao tuổi: số
nhánh mạch vành tổn thương nhiều, chủ yếu tổn
thương típ B2 và C, hẹp khít ĐM liên thất trước
và ĐMV phải nhiều hơn so với ĐMV mũ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bach RG, Cannon CP, Weintraub WS, et al (2004), "The effect
of routine, early invasive management on outcome for elderly
patients with non-ST-segment elevation acute coronary
syndromes", Ann Intern Med, 141, pp. 186 - 195.
2. Lee KH (2014), “Characteristics, In-Hospital and Long-Term
Clinical Outcomes of Nonagenarian Compared with
Octogenarian Acute Myocardial Infarction Patients”, Korean
Med Sci, 29, 527 – 535.
3. McKellar SH, Brown ML, Frye RL, Schaff HV, Sundt TM 3rd
(2008), “Comparison of coronary revascularization
proceduresin octogenarians: a systematic review and meta –
analysis”, Nat Clin Pract Cardiovasc Med, 5(11), pp. 738 – 746.
4. McKellar SH, et al (2008), “Comparison of coronary
revascularization procedures in octogenarians: a systematic
review and meta-analysis”, Nature Clinical Practice
Cardiovascular Medicine, 5, 738 – 746.
5. Moonen LAA & et al (2010), “Procedural and long – term
outcome of primary percutaneous coronary intervention in
octogenarians”, Netherlamds Heart Journal, 18(3), pp. 129 – 134.
6. Oduncu V (2013), “Comparison of early and late clinical
outcomes in patients ≥80 versus <80 years of age after
successful primary angioplasty for ST segment elevation
myocardial infarction”, Türk Kardiyol Dern Arş - Arch Turk Soc
Cardiol; 41(4): 319 - 328.
7. Rajani R, Lindblom M, Dixon G, et al(2011), “Evolving trends
in percutaneous coronary intervention”, Br J Cardiol, 18, 73–
76.
8. Smith SC, Dove JT, Jacobs AK, et al (2001), AHA/ACC
guidelines for percutaneous coronary intervention: A report of
the American Heart Association Task Force on Practices
Guidelines (Committee to revise the 1993 Guidelines for
Percutaneous Transluminal Coronary Angiography). J Am
Coll Cardiol, 37, pp: 2239i-lxvi.
9. Shanmugam VB (2015), “An overview of PCI in the very
elderly”, Journal of Geriatric Cardiology, 12, 174−184.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_ton_thuong_dong_mach_vanh_o_benh_nhan_ho.pdf