Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm tạo cụm tế bào của mẫu tế bào gốc máu dây rốn sau lưu trữ đông lạnh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 430
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẠO CỤM TẾ BÀO
CỦA MẪU TẾ BÀO GỐC MÁU DÂY RỐN SAU LƯU TRỮ ĐÔNG LẠNH
Vũ Thu Huyền*, Trần Ngọc Quế*, Nguyễn Bá Khanh*
TÓM TẮT
Máu dây rốn được xem là nguồn cung cấp tế bào gốc đầy tiềm năng và có thể dự trữ bằng hình thức lưu trữ
đông lạnh để sử dụng một cách linh hoạt và chủ động.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tạo cụm tế bào của mẫu tế bào gốc máu dây rốn; Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc
điểm tạo cụm tế bào với một số yếu tố.
Đối tượng: 307 mẫu tế bào gốc máu dây rốn được thu thập, xử lý và lưu trữ tại Ngân hàng Tế bào gốc của
Viện Huyết học – Truyền máu TW từ năm 2014 đến 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu, sử dụng kỹ thuật nuôi cấy tế bào gốc
trên môi trường nuôi cấy Methocult 4434.
Kết quả: Số lượng các cụm trung bình trong 1 đơn vị lưu trữ là 147,9 x104 cụm, với đặc điểm hình thái các
loại c...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm tạo cụm tế bào của mẫu tế bào gốc máu dây rốn sau lưu trữ đông lạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 430
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẠO CỤM TẾ BÀO
CỦA MẪU TẾ BÀO GỐC MÁU DÂY RỐN SAU LƯU TRỮ ĐÔNG LẠNH
Vũ Thu Huyền*, Trần Ngọc Quế*, Nguyễn Bá Khanh*
TÓM TẮT
Máu dây rốn được xem là nguồn cung cấp tế bào gốc đầy tiềm năng và có thể dự trữ bằng hình thức lưu trữ
đông lạnh để sử dụng một cách linh hoạt và chủ động.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tạo cụm tế bào của mẫu tế bào gốc máu dây rốn; Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc
điểm tạo cụm tế bào với một số yếu tố.
Đối tượng: 307 mẫu tế bào gốc máu dây rốn được thu thập, xử lý và lưu trữ tại Ngân hàng Tế bào gốc của
Viện Huyết học – Truyền máu TW từ năm 2014 đến 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu, sử dụng kỹ thuật nuôi cấy tế bào gốc
trên môi trường nuôi cấy Methocult 4434.
Kết quả: Số lượng các cụm trung bình trong 1 đơn vị lưu trữ là 147,9 x104 cụm, với đặc điểm hình thái các
loại cụm thường gặp là: BFU-E (75,3x104 cụm), CFU-GM (60,1x104 cụm), CFU-GEMM (8,1x104 cụm); cụm ít
gặp là CFU-E (1,7x104 cụm); thời gian lưu trữ đông lạnh của mẫu tính đến thời điểm nuôi cấy trung bình là
1,08 năm; Số lượng cụm tế bào có mối tương quan thuận với số lượng tế bào CD34+ và tế bào có nhân, trong đó
có mối tương quan chặt chẽ hơn với số lượng tế bào CD34+.
Từ khóa: cụm tế bào, tế bào gốc máu dây rốn, nuôi cấy tế bào gốc
ABSTRACT
STUDY SOME CHARACTERISTICS OF COLONY FORMING UNIT
OF UMBILICAL CORD BLOOD STEM CELL CULTURE AFTER CRYOPRESEVATION
Vu Thu Huyen, Tran Ngoc Que, Nguyen Ba Khanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 430 – 436
Cord blood is considered a potential source of stem cells and can be fully stored by cryopreservation for use in
a flexible manner and initiative.
Objective: To describe the characteristics of colonies; to study the relative between characteristics colony of
stem cell with some of factors.
Subjects: 307 samples of cord blood stem cells are collected, processed and stored in Stem Cell Bank at the
National Institute of Hematology and Blood Transfusion from 2014 to 2018.
Methods: Cross sectional descriptive, prospective, retrospective study. MethoCult™ H4434 Classic is a
complete methylcellulose-based medium for the growth of hematopoietic progenitor cells in colony-forming unit
(CFU) assays of umbilical cord blood.
Results: The average number of colony per unit was 147,9x104 colonies, with morphological characteristics
common kind of colonies were: BFU-E (75,3x104 colonies); CFU-GM (60,1x104 colonies); CFU-GEMM (8,1x104
colonies); less common colony was CFU-E (1,7x104 colonies); cryopreservation time of samples in this study
average was 1,08 years. The number of colony was positively correlated with CD34+ cell numbers and total
nucleated cell numbers, which correlated more closely with CD34+ cell numbers.
Keywords: colony-forming unit, cord blood stem cells, stem cell culture
*Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương.
Tác giả liên lạc: KS. Vũ Thu Huyền ĐT: 0944891118 Email: huyenthuhuyen.91@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 431
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tế bào gốc tạo máu (HSC: Hematopoietic
Stem Cell) đã được nghiên cứu hơn nửa thế kỷ,
là một trong những lĩnh vực tiến bộ và nổi bật
nhất trong y sinh học hiện đại. Chúng tạo ra
những tế bào máu và tế bào có thẩm quyền miễn
dịch, đáp ứng cho sự đổi mới về số lượng và
chức năng của máu.
Ghép tế bào gốc tạo máu hiện nay được coi
là phương pháp điều trị có thể đưa lại cơ hội
sống cho những bệnh nhân bị mắc các bệnh lý ác
tính, bệnh di truyền về huyết học và một số bệnh
lý khác ngoài chuyên khoa Huyết học. Tế bào
gốc tạo máu có thể lấy được từ nhiều nguồn
như: từ máu dây rốn, từ tủy xương hoặc từ máu
ngoại vi. Trong số đó nguồn tế bào gốc tạo máu
từ máu dây rốn được xem là nguồn tế bào gốc
non trẻ, phương pháp thu thập không đau đớn,
dễ dàng thực hiện. Và sự ra đời của ngân hàng
lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn, là cơ sở cho việc
tạo nguồn tế bào gốc sẵn sàng phục vụ cho
những bệnh nhân có nhu cầu ghép. Tại đây, các
mẫu được thu thập, xử lý chiết tách thu tế bào
gốc, lưu trữ đông lạnh và sẵn sàng cho sử dụng.
Việc thực hiện đánh giá chất lượng mẫu tế
bào gốc sau lưu trữ là rất quan trọng, giúp đem
lại những thông tin cần thiết để hỗ trợ việc ứng
dụng cũng như cải thiện các quy trình tạo nguồn
tế bào gốc. Các phương pháp đánh giá chất
lượng khối tế bào gốc bao gồm về thành phần
của khối tế bào gốc, số lượng và tỷ lệ sống của tế
bào gốc, khả năng thực hiện chức năng Trong
đó, nuôi cấy trên môi trường chuyên biệt là kỹ
thuật phổ biến đánh giá chất lượng, đặc biệt là
khả năng thực hiện chức năng của mẫu tế bào
gốc. Căn cứ vào số lượng cụm mọc trên môi
trường và đặc điểm của các cụm tế bào về hình
thái, tính chất, ta có thể đưa ra đánh giá về chất
lượng của mẫu tế bào gốc, giúp cho việc chọn
mẫu để ghép cũng như tiên lượng khả năng mọc
mảng ghép trên lâm sàng(2). Một số nghiên cứu
trên thế giới chỉ ra rằng số lượng cụm có liên
quan đến tỷ lệ mọc mảnh ghép trong cấy ghép
bệnh lý huyết học ở trẻ em(1).
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về tế
bào gốc cũng như ứng dụng tế bào gốc tạo máu
trong điều trị thực hiện thành công tại các bệnh
viện như Viện Huyết học - Truyền máu TW,
Bệnh viện Nhi TW, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh
viện Truyền máu - Huyết học Tp. Hồ Chí Minh,
Bệnh viện Đa khoa TW Huế... Tuy nhiên, các
nghiên cứu về đánh giá chất lượng, đặc biệt là
khả năng thực hiện chức năng của mẫu tế bào
gốc tạo máu còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tạo cụm tế bào của
mẫu tế bào gốc máu dây rốn sau lưu trữ đông
lạnh” với mục tiêu:
Mô tả đặc điểm tạo cụm tế bào của mẫu tế
bào gốc máu dây rốn.
Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm tạo
cụm tế bào với một số yếu tố.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
307 mẫu TBG máu dây rốn được thu thập,
xử lý và lưu trữ đông lạnh tại Ngân hàng Tế bào
gốc của Viện Huyết học – Truyền máu TW từ
tháng 1/2014 – 12/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu, hồi cứu.
Chọn 10% số mẫu đã lưu trong thời gian
năm 2014 đến 2018 theo cách cứ 10 mẫu liên tiếp
sẽ lấy mẫu ở vị trí thứ hai để tiến hành nuôi cấy,
đánh giá chất lượng;
Chọn và chia mẫu nghiên cứu thành 3 nhóm
theo thời gian, tính từ thời điểm lưu trữ đông
lạnh đến thời điểm nuôi cấy, cụ thể:
+ Nhóm 1: thời gian lưu < 1 năm;
+ Nhóm 2: Từ 1 năm đến ≤ 2 năm;
+ Nhóm 3: > 2 năm.
Các thông số nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu: Nguồn gốc, thể tích, mật
độ và thành phần tế bào).
Đặc điểm của tế bào có nhân (TBCN): Số
lượng, tỷ lệ sống/chết của tế bào.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 432
Đặc điểm của tế bào CD34: Số lượng, tỷ lệ
CD34+/CD45, tỷ lệ sống/chết.
Đặc điểm tạo cụm tế bào: Số cụm, thành
phần cụm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
(Hình 1)
Xác định và phân biệt các loại cụm dưới kính
hiển vi quang học đảo ngược(2)
BFU-E (Burst Forming Unit - Erythocyte):
Đơn vị tạo cụm hồng cầu lớn, mỗi cụm có >
200 nguyên hồng cầu, đứng thành một hoặc
nhiều đám, có màu hồng, các tế bào đứng sát
nhau, ranh giới không rõ, vùng rìa của cụm
thường gọn.
CFU-E (Colony Forming Unit - Erythocyte):
Đơn vị tạo cụm hồng cầu nhỏ, đặc điểm tương
tự cụm BFU-E nhưng kích thước nhỏ hơn, có từ
8 đến 200 nguyên hồng cầu.
CFU-GM (Colony Forming Unit -
Granulocyte/Macrophage): Đơn vị tạo cụm bạch
cầu, mỗi cụm có 40 bạch cầu, màu trắng đục,
các tế bào đứng cạnh nhau ranh giới thường rõ,
vùng rìa thường không đều.
CFU-Mix/CFU-GEMM (Colony Forming
Unit - Mixed): một cụm lớn, thường bao hàm
cụm BFU-E và CFU-GM.
Hình 1. Quy trình nuôi cấy cụm tế bào với methycellulose medium
Các phương tiện, vật liệu nghiên cứu
Máy đếm tế bào FC500, DxH500;
Tủ an toàn sinh học; tủ nuôi cấy tế bào;
Kính hiển vi quang học đảo ngược;
Máy Vortex; micropipet;
Bơm tiêm 3ml, kim 18G; đĩa Petri d=35mm;
đĩa Petri d=100mm; ống nghiệm 5ml có nắp tiệt
trùng; kim Catheter;
Môi trường nuôi cấy MethoCult™ H4434
Classic và nước cất.
Sơ đồ nghiên cứu (Hình 2).
KẾT QUẢ
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của mẫu nuôi cấy
Thông số Trung bình X ± SD
Tối
đa
Tối
thiểu
Tế bào có nhân (10
7
) 59,7 ± 19,9 124,4 17,2
Tế bào CD34+ (10
5
) 239,8 ± 184,6 1830 42
Thể tích lưu trữ (ml) 22,3 ± 0,7 25 20,6
Tỷ lệ tế bào sống sau rã
đông (%)
82,5 ± 6,2 93,29 70
Thời gian lưu trữ đông
lạnh (năm)
1,08 ± 0.64 2,8 0,04
Số lượng tế bào có nhân trung bình của mẫu
dây rốn trong nghiên cứu là 59,7 x 107 tế bào; số
lượng tế bào CD34+ trung bình là 239,8 x 105 tế
bào; thể tích lưu trữ trung bình của các mẫu máu
day rốn là 22,3 ml; tỷ lệ sống của tế bào sau rã
đông của các mẫu trong nghiên cứu trung bình
là 82,5%; thời gian lưu trữ đông lạnh của mẫu
tính đến thời điểm nuôi cấy trung bình là 1,08
năm (Bảng 1).
Bảng 2. Số lượng cụm trung bình trong 1 đĩa nuôi
cấy (d=35mm)
Loại cụm
Trung bình (cụm)
X ± SD
Tối đa Tối thiểu
CFU-E 0,5 ± 0,8 5 0
BFU-E 22,1 ± 10,8 93 3
CFU-GM 17,5 ± 8,2 44 2
CFU-GEMM 2,5 ± 2,4 18 0
Tổng 42,7 ± 18 125 14
Trung bình trong một đĩa nuôi cấy với kích
thước d=35mm có 42,7±18 cụm. Số lượng mỗi
loại cụm CFU-E; BFU-E; CFU-GM; GEMM trung
bình trong 1 đĩa nuôi cấy lần lượt là: 0,5 cụm;
22,1 cụm; 17,5 cụm; 2,5 cụm (Bảng 2).
Trung bình trong một đơn vị lưu trữ sau
nuôi cấy có 147,9x104 cụm. Các cụm thường gặp
là: BFU-E (75,3x104 cụm), CFU-GM (60,1x104
cụm) và CFU-GEMM (8,1x104 cụm); cụm gặp ít
Mẫu
XN
Chuẩn
bị mẫu
và hóa
chất
Cấy
mẫu
trên đĩa
Nuôi
cấy
trong tủ
Đọc và
phân tích
kết quả
nuôi cấy
Pha
loãng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 433
nhất là CFU-E (1,7x104 cụm) (Bảng 3).
Hình 2. Sơ đồ nghiên cứu
Bảng 3. Số lượng cụm tế bào trung bình trong 1 đơn
vị lưu trữ
Loại cụm
Trung bình
(10
4
cụm) X ± SD
Tối đa Tối thiểu
CFU-E 1,7 ± 2,7 17,5 0
BFU-E 75,3 ± 53,3 547,5 9,9
CFU-GM 60,1 ± 39,2 247,4 4,4
CFU-GEMM 8,1 ± 7,1 40,6 0,5
Tổng 147,3 ± 94,6 757 33
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian lưu trữ đến số
lượng cụm tế bào
Nhóm
Loại cụm
Nhóm 1
(≤ 1 năm)
(n=189)
Nhóm 2
(1-2 năm)
(n=35)
Nhóm 3
(> 2 năm)
(n=13)
p
CFU-E 0,56 ± 0,9 0,41 ± 0,6 0,29 ± 0,5 > 0,05
BFU-E 20,4 ± 9,7 23,7 ± 11,5 32,2 ± 12,8 > 0,05
CFU-GM 17,3 ± 8,1 16,7 ± 8 24,89 ± 7,2 > 0,05
GEMM 2,6 ± 2,6 2,5 ± 2 3,02 ± 1,9 > 0,05
Số lượng cụm tế bào trung bình của mỗi loại
cụm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm trong nghiên cứu (Bảng 4).
Bảng 5. Tương quan giữa các yếu tố trong nghiên
cứu và số lượng các loại cụm
Số lượng tế
bào có nhân
(10
7
)
Số lượng
CD34+ (10
5
)
Thời gian
lưu trữ
(năm)
BFU-E
(10
4
cụm)
r 0,14 0,56 0,13
p 0,05
CFU-GM
(10
4
cụm)
r 0,19 0,48 0,001
p 0,05
GEMM
(10
4
cụm)
r -0,09 0,21 -0,04
p >0,05 0,05
Số lượng TBCN có mối tương quan thuận có
ý nghĩa thông kê với số lượng cụm BFU-E, CFU-
GM. Số lượng CD34+ có mối tương quan thuận
có ý nghĩa thông kê với số lượng của 3 loại cụm
trong nghiên cứu (Bảng 5).
Số lượng cụm mọc có liên quan chặt chẽ với
số lượng tế bào có nhân trong mẫu nghiên r=0,68
(p <0,05) và liên quan rất chặt chẽ với số lượng tế bào
CD34+ trong mẫu nghiên r=0,81 (p <0,05) (Hình 3).
Tế bào gốc máu
dây rốn lưu trữ
307 mẫu đánh giá
Các thông số tế bào có nhân, tế
bào CD34+...
Rã đông mẫu đông lạnh
Nuôi cấy môi trường Methocult,
t0=370C, 5% CO2, trong 14 ngày
Phân tích và ghi kết quả vào
phiếu thu thập thông tin
Tổng hợp kết quả, xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS
Phân tích kết quả ghi vào phiếu
đọc kết quả cấy cụm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 434
Hình 3. Tương quan giữa số lượng cụm tế bào với số lượng tế bào có nhân và số lượng tế bào CD34+ trong 1
đơn vị lưu trữ
BÀN LUẬN
Về đặc điểm hình thái cụm tế bào, sau 14
ngày nuôi cấy trong điều kiện thích hợp, các
cụm tế bào gốc đạt được hình thái điển hình. Sử
dụng hệ thống kính hiển vi đảo ngược để quan
sát kết quả, ta dễ dàng nhận ra sự khác biệt về
màu sắc giữa các loại cụm khác nhau. Kết quả
của nghiên cứu về hình thái các loại cụm tế bào
gốc tạo máu từ máu dây rốn trên thế giới và
nhận thấy sự tương đồng với(6) (Hình 4).
Hình 4. Một số hình ảnh cụm tế bào sau 14 ngày nuôi cấy. a) cụm hồng cầu; b) cụm bạch cầu; c) cụm hỗn hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 435
Về số lượng các loại cụm trong đĩa nuôi cấy,
chiếm ưu thế là cụm BFU-E và ít nhất là CFU-E
(Bảng 2, 3). Kết quả của nghiên cứu này tương tự
như các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá
Khanh (2015) và nghiên cứu trên thế giới về nuôi
cấy cụm đối với máu dây rốn(4). Đây cũng là
điểm đặc trưng cho nuôi cấy cụm từ tế bào gốc
tạo máu từ nguồn máu dây rốn. Với ưu điểm về
mức độ non trẻ của các tế bào gốc máu dây rốn
đã mang đến tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ
cho các tế bào vượt trội hơn so với các nguồn tế
bào gốc trưởng thành từ máu ngoại vi hay dịch
tủy xương khi nuôi cấy trong cùng loại môi
trường. Bên cạnh đó, sự có mặt của cụm hỗn
hợp (Bảng 2, 3) đã khẳng định tiềm năng tăng
sinh của nguồn tế bào gốc này. Trong nghiên
cứu này, số lượng cụm trung bình/1 đĩa nuôi cấy
là 42,7 cụm/đĩa. Kết quả này hoàn toàn phù hợp
với khuyến cáo của Bert Wognum với 30-80
cụm/đĩa được xem là kết quả tối ưu đối với các
điều kiện nuôi cấy tế bào(7). Theo một số báo cáo
trên thế giới về mối liên quan giữa số lượng cụm
trung bình và khả năng mọc ghép của bênh
nhân, số lượng cụm trung bình càng nhiều thì
khả năng mọc mảnh ghép càng cao và liều ghép
dựa trên số lượng cụm trung bình được khuyến
cáo là 3,3-3,5x104/kg(4,5). Trong nghiên cứu của
chúng tôi với số lượng cụm trung bình là
147,9x104 (Bảng 3) hoàn toàn có thể đảm bảo
được liều ghép, kể cả cho những bệnh nhân là
người trưởng thành.
Thời gian lưu trữ đông lạnh kéo dài
thường dẫn đến lo ngại là một yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu, tuy nhiên
theo kết quả của nghiên cứu này thì thời gian
lưu trữ không ảnh hưởng đến khả năng tạo
cụm của mẫu lưu (Bảng 4). Kết quả của chúng
tôi cũng tương tự như kết quả của Hye Ryun
Lee và cộng sự (2014) khi tiến hành đánh giá
chất lượng các mẫu lưu trữ trong thời gian 5
năm(3). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với
hoạt động của một ngân hàng máu dây rốn bởi
nó sẽ ảnh hưởng đến thời gian cần bổ sung
thêm những mẫu mới. Kết quả trong nghiên
cứu đã chỉ ra với những mẫu có thời gian lưu
lên đến 3 năm thì vẫn cho kết quả tương
đương với những mẫu lưu dưới 1 năm (Bảng
4). Do đó, quy trình lưu trữ và bảo quản mẫu
tại Ngân hàng Tế bào gốc, Viện Huyết học –
Truyền máu Trung ương đến thời điểm hiện
tại hoàn toàn đảm bảo được chất lượng mẫu.
Khi so sánh mối tương quan giữa số lượng
cụm tế bào với số lượng tế bào có nhân và
CD34+, chúng tôi nhận thấy rằng số lượng
CD34+ có mối tương quan chặt chẽ hơn so với số
lượng tế bào có nhân. Do trong môi trường nuôi
cấy đặc biệt chứa các yêu tố kích thích tăng
trưởng tạo cụm tế bào gốc tạo máu, tác động chủ
yếu vào các tế bào có CD34+ cho nên số lượng,
thành phần cụm phụ thuộc rất nhiều vào số
lượng tế bào CD34+ trong mẫu. Nhìn chung, số
lượng CD34+ và số lượng TBCN có mối tương
quan với số lượng cụm tế bào gốc trung bình
trong 1 đơn vị lưu trữ (Hình 1).
KẾT LUẬN
Từ kết quả của nghiên cứu này với 307 mẫu
máu dây rốn được lưu trữ đông lạnh từ năm
2014 đến 2018 nhận thấy:
- Về hình thái, các loại cụm đều đạt theo tiêu
chuẩn chung của thế giới;
- Số lượng cụm trung bình trong 1 đơn vị lưu
trữ là 147,9 x104 cụm; cụm thường gặp là: BFU-E
(75,3x104 cụm), CFU-GM (60,1x104 cụm), CFU-
GEMM (8,1x104 cụm); cụm ít gặp là CFU-E
(1,7x104 cụm).
- Số lượng cụm tế bào có mối tương quan
thuận, rất chặt chẽ vớ số lượng tế bào CD34+ và
liên quan chặt chẽ với số lượng tế bào có nhân.
- Thời gian trung bình lưu trữ của các mẫu là
1,08 năm, mẫu lưu lâu nhất trong nghiên cứu lên
đến 2,8 năm, thời gian lưu trữ đông lạnh không
ảnh hưởng đến kết quả tạo cụm của mẫu.
KIẾN NGHỊ
Nuôi cấy tạo cụm tế bào là kỹ thuật hiệu
quả, phù hợp để đánh giá chất lượng của các
mẫu sau thời gian lưu trữ đông lạnh. Cần tiếp
tục tiến hành nghiên cứu để đánh giá chất lượng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 436
mẫu với sô lượng mẫu nhiều hơn và thời gian
lưu trữ dài hơn. Ngoài ra có thể kết hợp với lâm
sàng để nghiên cứu về tương quan giữa kết quả
đánh giá chất lượng mẫu lưu trữ đông lạnh và
kết quả ứng dụng trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allan D, Petraszko T, Elmoazzen H & Smith S (2013). A Review
of Factors Influencing the Banking of Collected Umbilical Cord
Blood Units. Stem Cells International, pp.1-7.
2. Clarke E (2009). Colony-Forming Cell Assays for Determining
Potency of Cellular Therapy Products, Cellular Therapy:
Principles, Methods, and Regulations. AABB, pp.573-580.
3. Lee HR, Shin S, Roh EY, et al (2014). Quality of cord blood
cryopreserved for up to 5 years, Korean Society of Hematology.
Blood Research, 49(1):54-60.
4. Nguyễn Bá Khanh, Trần Ngọc Quế (2015). Bước đầu nghiên
cứu kết quả và một số yếu tố liên quan đến khả năng tạo cụm tế
bào của mẫu máu dây rốn lưu trữ tại Viện Huyết học - Truyền
máu TW. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(4):257-261.
5. Page KM, et al (2015). Relationships Among Commonly Used
Measures of Cord Blood Potency, ALDHbr Cell Content, and
Colony Forming Cell Content in Cord Blood Units Prior to
Cryopreservation: Towards An Improved Metric for Potency of
Banked Cord Blood. American Society of Hematology, 118(21):4054.
6. Stem cell Technology (2012). Technical manual version 4:
Humman colony-forming cell assays using methocult, pp.1-42.
7. Wognum NYB, Lai B and Miller CL (2013). Basic Cell Culture
Protocols: Colony Forming Cell Assays for Human
Hematopoietic Progenitor Cells. Methods in Molecular Biology,
946:267-283.
Ngày nhận bài báo: 23/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_tao_cum_te_bao_cua_mau_te_bao_goc_mau_da.pdf