Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng nhân giống của một số giống hoa lay ơn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế - Đỗ Đình Thục

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng nhân giống của một số giống hoa lay ơn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế - Đỗ Đình Thục: 181 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA LAY ƠN MỚI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ðỗ ðình Thục, Hồ Cơng Hưng, Hồng Thị Thái Hịa Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế TĨM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 8 giống hoa lay ơn mới gồm cĩ ðỏ son, ðỏ Pháp, ðỏ Otka, Vàng nghệ, Tím cẩm, Vàng Pháp, Vàng Mắt cọp, San hơ thu thập từ Lâm ðồng và giống Hồng phấn lùn (đối chứng) đang trồng phổ biến tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong 2 vụ ðơng Xuân từ 2009 - 2010 tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng nhân giống của các giống hoa lay ơn trồng trong điều kiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung, các giống tham gia thí nghiệm cĩ thời gian sinh trưởng phù hợp với điều kiện địa phương (148 - 157 ngày), chống chịu khá với sâu bệnh hại. Các giống lay ơn thí nghiệ...

pdf11 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng nhân giống của một số giống hoa lay ơn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế - Đỗ Đình Thục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
181 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA LAY ƠN MỚI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ðỗ ðình Thục, Hồ Cơng Hưng, Hồng Thị Thái Hịa Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế TĨM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 8 giống hoa lay ơn mới gồm cĩ ðỏ son, ðỏ Pháp, ðỏ Otka, Vàng nghệ, Tím cẩm, Vàng Pháp, Vàng Mắt cọp, San hơ thu thập từ Lâm ðồng và giống Hồng phấn lùn (đối chứng) đang trồng phổ biến tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong 2 vụ ðơng Xuân từ 2009 - 2010 tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng nhân giống của các giống hoa lay ơn trồng trong điều kiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung, các giống tham gia thí nghiệm cĩ thời gian sinh trưởng phù hợp với điều kiện địa phương (148 - 157 ngày), chống chịu khá với sâu bệnh hại. Các giống lay ơn thí nghiệm đều cĩ số hoa trên chồi nhiều, chiều cao chồi hoa phù hợp, đường kính hoa đạt yêu cầu thẩm mỹ, màu sắc hoa đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế. Khả năng sinh củ nhỡ và nhỏ của các giống lay ơn khá tốt. Trong đĩ, cĩ 3 giống là ðỏ Pháp, ðỏ son, San hơ cĩ các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh và khả năng nhân giống khá hơn so với các giống khác và giống đối chứng Hồng phấn lùn. 1. ðặt vấn đề Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miền Trung, với tổng diện tích đất tự nhiên 5054 km2, trong đĩ, đất nơng nghiệp là 339.377 ha, phân biệt rõ ba tiểu vùng sinh thái gồm cĩ vùng núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển. Tất cả các vùng sinh thái này đều cĩ thể trồng các chủng loại hoa, cây cảnh, trong đĩ cĩ hoa lay ơn. Cây hoa lay ơn chiếm một diện tích khá lớn tại các xã chuyên trồng hoa, các giống chủ yếu là giống địa phương cĩ màu hồng phấn (loại lùn và cao), người trồng hoa tự để giống và trồng hai vụ trong năm. Cây hoa lay ơn dễ trồng, thời gian từ trồng đến ra hoa ngắn (từ 60 - 90 ngày), đất khơng ngập lụt thường xuyên đều cĩ thể trồng được lay ơn, chính vì vậy mà diện tích trồng hoa lay ơn trước đây đã lên tới trên 30 ha (riêng Quảng Thọ gần 20 ha). Nhưng trải qua thời gian trồng và cất giữ giống lâu dài, giống đã bị thối hĩa, chất lượng hoa thấp khơng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng. Chính vì những lý do này mà diện tích trồng lay ơn ở Thừa Thiên Huế ngày càng giảm. Trong sản xuất cĩ nhiều phương pháp nhân giống, tuy nhiên, nhân giống bằng phương pháp sinh củ là phương pháp phổ biến [1]. Trồng giống hoa lay ơn địa phương thối hĩa, 182 đã làm giảm thu nhập và cĩ thể gây thất thu cho người trồng hoa, nhưng nhập giống từ nơi khác về trồng thường khơng chủ động được mùa vụ, chất lượng củ giống khơng đảm bảo cũng là nguyên nhân hạn chế cho phát triển loại hoa này ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, cải tạo nguồn giống địa phương, du nhập, tuyển chọn và đánh giá khả năng nhân giống hoa lay ơn mới chất lượng cao để làm cơ sở cho những nghiên cứu sau này là rất cần thiết. Bài báo được thực hiện nhằm các mục đích: - Tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng thích ứng của các giống hoa lay ơn trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Tìm hiểu khả năng nhân giống của một số giống hoa lay ơn trồng trong điều kiện thời tiết, khí hậu vụ ðơng xuân ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Rút ra những kết luận chung để hướng tới xây dựng quy trình kỹ thuật trồng hoa lay ơn hồn chỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng loại hoa này ở tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. ðối tượng nghiên cứu Tham gia thí nghiệm gồm cĩ 8 giống hoa lay ơn mới và một giống hoa lay ơn tại địa phương làm đối chứng (Hồng phấn lùn). Bảng 1. Tên và nguồn thu thập các giống hoa lay ơn tham gia thí nghiệm TT Tên giống Nguồn thu thập 1 Hồng phấn lùn (ðC) Giống trồng phổ biến tại địa phương 2 ðỏ son Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 3 ðỏ Pháp Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 4 ðỏ Ốtka Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 5 Vàng nghệ Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 6 Tím cẩm Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 7 Vàng Pháp Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 8 Vàng mắt cọp Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 9 San hơ Cơng ty giống hoa lay ơn ðức Trọng, Lâm ðồng 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu thí nghiệm: 01/01/2009 – 30/05/2009, 15/12/2009 – 15/05/2010. - ðịa điểm bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí tại Trung tâm nghiên cứu 183 cây trồng Tứ Hạ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. - ðất đai: Thí nghiệm được bố trí trên đất xám bạc màu. ðất cĩ thành phần cơ giới nhẹ, chủ động tưới tiêu. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hồn tồn ngẫu nhiên (RCB), 3 lần nhắc lại với 9 giống và mỗi giống là một cơng thức. Tổng diện tích thí nghiệm là 400 m2. 2.3.2. Phân bĩn và cách bĩn - Lượng phân bĩn: 20 tấn phân chuồng + 250 kg N + 200 kg P2O5 + 100 kg K2O + 500 kg vơi/ha - Cách bĩn: Theo quy trình bĩn phân chung cho cây hoa lay ơn. - Chăm sĩc: Tuân theo qui trình hướng dẫn đang áp dụng phổ biến tại địa phương hiện nay. 2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi * Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển: - Thời gian mọc, thời gian từ trồng đến ra hoa, từ trồng đến thu hoa, trồng đến thu hoạch củ hoa. - ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây, địng hoa. * Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh: Theo dõi ngay khi bắt đầu trồng để cĩ biện pháp phịng trừ kịp thời - Bệnh đốm nâu, bệnh khơ đầu lá: Tính tỷ lệ hại, chỉ số bệnh (%). - Sâu hại: Mật độ (con/m2), tỷ lệ hại (%). * Các chỉ tiêu chất lượng hoa: Chiều dài cành hoa, số hoa tự trên bơng, đường kính hoa, độ bền hoa, màu sắc hoa. * Khả năng nhân giống: Số lượng củ (lớn, nhỡ, nhỏ). 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được thu thập và phân tích xử lý trên phần mềm STATISTIX 9.0 bao gồm các chỉ tiêu như trung bình, phân tích phương sai (ANOVA), LSD (α= 0,05). 184 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thời gian các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống hoa lay ơn Kết quả đánh giá thời gian sinh trưởng của các giống hoa lay ơn thí nghiệm được thể hiện qua bảng 2. Bảng 2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống hoa lay ơn Chỉ tiêu Tên giống Thời gian từ trồng - mọc (ngày) Thời gian từ trồng - ra hoa đầu tiên (ngày) Thời gian từ trồng – hoa tàn (ngày) Thời gian từ trồng – thu củ hoa (ngày) Hồng phấn lùn (ðC) 10 74 82 155 ðỏ son 10 71 78 148 ðỏ Pháp 10 71 78 148 ðỏ Ốtka 12 74 82 152 Vàng nghệ 14 78 87 157 Tím cẩm 12 74 82 152 Vàng Pháp 12 75 83 153 Vàng mắt cọp 12 74 82 152 San hơ 12 73 81 151 Qua số liệu bảng 2 ta thấy: Các giống khác nhau thì cĩ thời gian mọc mầm khác nhau (10 - 14 ngày). Thời gian từ trồng đến ra hoa đầu tiên của các giống lay ơn thí nghiệm dao động từ 71 - 78 ngày. Giống ðỏ son và ðỏ Pháp xé bao sớm nhất với thời gian là 71 ngày và thời gian hoa nở là 7 ngày, giống ra hoa muộn nhất là giống Vàng nghệ với 78 ngày cĩ thời gian hoa nở dài nhất là 9 ngày. Thời gian từ trồng đến thu củ để bảo quản từ 148 đến 157 ngày tùy theo giống. 3.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lay ơn Chiều cao cây là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng hoa lay ơn, cây càng cao thì càng được người tiêu dùng ưa chuộng [6]. Qua quá trình theo dõi, chúng tơi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3. Kết quả bảng 3 cho thấy: - Sau mọc mầm 42 ngày: Hầu hết các giống đã cĩ từ 5 - 6 lá thật, đây là giai đoạn cây bắt đầu làm địng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lay ơn thí nghiệm dao động trong khoảng 59,65 – 91,60 cm. Cao nhất là giống Hồng phấn lùn (91,60 cm), tiếp đến là giống San hơ (82,23 cm), thấp nhất vẫn là giống Vàng nghệ 185 (59,65 cm), các cơng thức ðỏ Pháp, Vàng nghệ và Tím cẩm tương đương nhau khoảng 69 cm. - Sau mọc mầm 63 ngày: Giống San hơ cĩ chiều cao cây cuối cùng cao nhất là 108,80 cm, thấp nhất là giống Vàng nghệ đạt 83,87 cm. Các cơng thức cịn lại cĩ chiều cao cây cuối cùng dao động từ 94,93 - 106,57 cm. Giống đối chứng tăng trưởng chiều cao từ sau mọc mầm 42 ngày là khá nhanh so với các giống thí nghiệm, sau đĩ chiều cao khơng tăng nhiều ở các giai đoạn về sau. Bảng 3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lay ơn ðơn vị tính: cm Chỉ tiêu Giống Thời gian sau mọc mầm (ngày) 7 14 21 28 35 42 49 56 63 Hồng phấn lùn (ðC) 13,55e 45,41bc 55,40c 72,20d 84,30d 91,60f 93,30f 95,10ab 95,10c ðỏ son 39,30a 47,58a 52,65a 62,43a 71,59a 77,02ab 88,47ab 97,30a 106,57ab ðỏ Pháp 31,82bc 39,93bc 44,54b 54,75b 63,17b 73,03bc 85,07bc 94,93ab 105,43ab ðỏ Ốtka 30,93bc 38,83c 43,55b 52,05b 60,47b 69,07c 80,00cd 88,40c 97,10c Vàng nghệ 16,93d 22,77d 27,97c 42,73c 49,75c 59,65e 69,43e 76,70d 83,87c Tím cẩm 29,98c 37,78c 45,55b 52,62b 61,68b 68,03cd 79,43d 88,27c 97,37c Vàng Pháp 29,07c 37,71c 42,50b 51,80b 61,25b 62,87de 77,00d 86,03c 94,93c Vàng mắt cọp 29,30c 37,75c 42,48b 50,37b 60,32b 68,13cd 80,30cd 90,67bc 100,83bc San hơ 34,47b 43,18b 50,07a 62,33a 72,87a 82,23a 91,43a 99,87a 108,80a LSD0,05 3,71 3,76 4,51 4,96 5,12 6,06 5,27 5,67 6,03 CV %) 20,99 18,49 16,87 12,4 11,68 10,75 8,75 8,37 8,33 Ghi chú: a, b, c, d, e, f: Ký hiệu cho các nhĩm, trong đĩ, các cơng thức thí nghiệm cĩ cùng ký tự khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa tại α = 0,05. 3.3. ðộng thái tăng trưởng của chiều cao địng hoa của các giống lay ơn thí nghiệm Chiều cao địng là chỉ tiêu liên quan đến phẩm chất hoa, quyết định chiều cao hoa của các giống lay ơn thí nghiệm [2, 3]. 186 Bảng 4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao địng hoa của các giống lay ơn ðơn vị tính: cm Chỉ tiêu Giống Sau xuất hiện địng hoa (ngày) 3 6 9 12 15 Hồng phấn lùn (ðC) 37,52ab 42,28ab 54,17a 58,42ab 70,28ab ðỏ son 40,77a 47,67a 53,73a 62,43a 72,30a ðỏ Pháp 38,73a 44,70a 51,20a 58,30ab 67,83ab ðỏ Ốtka 31,63c 38,27c 44,60c 52,93c 62,60c Vàng nghệ 25,30d 30,88d 37,07d 45,70d 54,47d Tím cẩm 32,87bc 39,40bc 45,47bc 54,27bc 62,10c Vàng Pháp 36,60ab 43,63ab 49,67ab 58,27ab 68,07ab Vàng mắt cọp 39,40a 46,60a 53,23a 61,83a 71,43a San hơ 36,70ab 43,40ab 49,67ab 54,57bc 64,40bc LSD0,05 4,90 4,90 5,04 4,86 4,49 CV (%) 15,33 13,62 12,04 10,30 9,21 Ghi chú: a, b, c, d, e: Ký hiệu cho các nhĩm, trong đĩ, các cơng thức thí nghiệm cùng ký tự khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa tại α = 0,05. Kết quả bảng 4 cho thấy: ðộng thái tăng trưởng chiều cao của địng hoa là chỉ tiêu xác định khả năng phát triển và là chỉ tiêu xác định chiều cao cành hoa của các giống lay ơn thí nghiệm. Qua theo dõi chúng tơi thấy giống lay ơn màu ðỏ son cĩ tốc độ tăng trưởng chiều cao địng mạnh nhất, thấp nhất là giống lay ơn màu Vàng nghệ. Dựa vào động thái tăng trưởng chiều cao địng để cĩ các biện pháp kỹ thuật tác động đến sự phát triển của địng hoa và thu hoạch hoa vào thời kỳ thích hợp nhất cĩ hiệu quả kinh tế cao nhất [3]. 3.4. Các đặc điểm liên quan đến giá trị thương phẩm của các giống hoa lay ơn thí nghiệm Hoa lay ơn đạt yêu cầu chất lượng khi đáp ứng các tiêu chí như cĩ từ 7 hoa tự trên bơng trở lên, chiều dài hoa cắt lý tưởng phải dài hơn 80 cm, cành hoa khơng bị cong, hoa cĩ độ bền lâu. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 5. Qua bảng 5 chúng tơi nhận xét: - Chiều dài cành hoa: Chiều dài cành hoa là chỉ tiêu thẩm mỹ quan trọng của hoa, kết quả số liệu theo dõi cho thấy chiều dài cành hoa lay ơn dao động trong khoảng 74,37 - 88,8 cm, trong đĩ giống hoa lay ơn màu ðỏ son và giống San hơ cĩ chiều dài cành hoa lớn nhất 88,80 cm và 87,63 cm, thấp nhất là giống Vàng nghệ cĩ chiều dài 187 cành chỉ đạt đến 74,37 cm. Các giống khác đều cĩ chiều dài cành đạt trên 80 cm thoả mãn thị hiếu của người tiêu dùng [1]. - Số hoa tự: Số hoa tự trên cành càng nhiều thì độ bền hoa cắt cành càng dài, làm cho người tiêu dùng thích hoa lay ơn hơn so với chủng loại hoa khác. Số hoa tự trên cành của các giống lay ơn thí nghiệm khá nhiều, trung bình cĩ từ 10 - 11 hoa/cành, đáp ứng được yêu cầu của hoa lay ơn thương phẩm. Trong đĩ, giống ðỏ Pháp cĩ số hoa trên cành lớn nhất đạt 12,53 hoa/cành, thấp nhất là giống Vàng nghệ đạt 8,33 hoa/cành. Các giống cịn lại cĩ số hoa tự trên cành dao động từ 10,00 - 11,93 hoa/cành. Bảng 5. Các đặc điểm liên quan đến giá trị thương phẩm của các giống lay ơn thí nghiệm Chỉ tiêu Giống Cành hoa ðường kính hoa lúc ðộ bền hoa (ngày) Màu sắc hoa Chiều dài cành (cm) Số hoa tự (hoa) Hàm tiếu (cm) Cực đại (cm) Hồng phấn lùn (ðC) 87,40a 11,60abc 3,61c 9,92e 8,55c Hồng phấn ðỏ son 88,80a 10,00d 3,47b 9,85d 9,33a ðỏ son ðỏ Pháp 83,53bc 12,53a 3,24a 8,94a 9,30a ðỏ ðỏ Ốtka 82,10c 11,93ab 3,57bc 9,85d 8,93b ðỏ nhạt Vàng nghệ 74,37d 8,33e 3,52bc 9,73c 8,77b Vàng nghệ Tím cẩm 82,17c 10,50cd 3,54bc 9,74c 8,80b Tím cẩm Vàng Pháp 82,30c 11,27bc 3,61c 9,91e 8,90b Vàng Vàng mắt cọp 85,70ab 11,47abc 3,47b 8,95a 9,00b Vàng đỏ San hơ 87,63a 11,80ab 3,51bc 9,52b 9,37a Trắng hồng LSD0,05 1,195 3,244 0,22 0,51 0,277 CV (%) 12,75 5,45 3,21 4,56 3,004 Ghi chú: a, b, c, d, e: Ký hiệu cho các nhĩm, trong đĩ các cơng thức thí nghiệm cùng ký tự khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa tại α = 0,05. - ðường kính hoa: ðường kính hoa lúc hàm tiếu quyết định giá trị thương phẩm của các giống hoa lay ơn, dao động từ 3,21 – 3,61 cm, đường kính hoa lúc cực đại từ 8,94 đến 9,92 cm. - ðộ bền của hoa: ðộ bền cũng là một chỉ tiêu quyết định đến giá trị thương phẩm của hoa, hoa cĩ độ bền càng lớn thì thị trường càng ưa chuộng. Qua thí nghiệm chúng tơi thấy các giống hoa lay ơn cĩ độ bền hoa dao động từ 8,77 - 9,33 ngày, giống ðỏ son, ðỏ Pháp và Vàng nghệ cĩ độ bền lâu nhất, các cơng thức cịn lại cĩ độ bền tương đương nhau. 188 Kết quả này trùng với kết luận của các tác giả Lê Thị Nhàn và Trần Hồi Nam, 2007 [5]. - Màu sắc hoa: Màu sắc hoa cũng là một trong những chỉ tiêu quyết định thị hiếu của người tiêu dùng. Qua theo dõi chúng tơi cĩ nhận xét các giống lay ơn khác nhau cĩ các đặc điểm về hình thái khác nhau. Kết hợp với phỏng vấn 30 người tiêu dùng chúng tơi thấy giống lay ơn địa phương cĩ các chỉ tiêu thẩm mỹ kém hơn các giống đưa từ vùng khác về, thị hiếu của người tiêu dùng vẫn dành sự ưu ái nhất định cho các giống nhập từ vùng khác (90%). Các giống hoa lay ơn thí nghiệm của chúng tơi được du nhập từ ðà Lạt về nên cĩ một số màu lạ và đẹp mà ở địa phương Thừa Thiên Huế chưa cĩ. 3.5. Tình hình sâu, bệnh hại của các giống lay ơn thí nghiệm Sâu bệnh là đối tượng gây hại khá nặng làm giảm năng suất cũng như chất lượng cây trồng nĩi chung và hoa cây cảnh nĩi riêng. Qua quá trình theo dõi chúng tơi thu được kết quả ở bảng 6. - Sâu xanh: ở các giống khác nhau thì cĩ mức gây hại khác nhau, song độ chênh lệch khơng lớn, dao động trong khoảng 4,00 - 5,40 con/m2. - Bệnh thối thân: Tỷ lệ cây bị bệnh trung bình từ 3 - 33%. Một số giống khơng bị nhiễm bệnh như giống ðỏ Otka và Vàng nghệ, Hồng phấn lùn. - Bệnh thối củ: Bệnh thối củ nguyên nhân chính là do thời tiết cĩ nhiệt độ cao, ẩm độ đất cao, đất dí dẽ sau mưa làm cho rễ khơng hấp thụ dinh dưỡng được làm củ bị thối. Qua theo dõi chúng tơi thấy tỷ lệ cây bị bệnh dao động từ 7 - 37%, giống Tím cẩm là cĩ tỷ lệ cao nhất 37%. Giống ðỏ Pháp và ðỏ Otka qua theo dõi khơng thấy hiện tượng thối củ. Bảng 6. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống lay ơn thí nghiệm Chỉ tiêu Cơng thức Sâu bệnh Bệnh hại Sâu xanh (con/m2) Sâu xám (con/m2) Thối thân (tỷ lệ %) Thối củ (tỷ lệ %) Hồng phấn lùn (ðC) 4,0 1,2 0 5 ðỏ son 4,6 2,6 7 7 ðỏ Pháp 4,0 2,0 7 0 ðỏ Ốtka 5,4 1,4 0 0 Vàng nghệ 2,0 3,4 0 10 Tím cẩm 4,6 2,0 33 37 Vàng Pháp 4,6 2,6 3 7 Vàng mắt cọp 5,4 1,4 7 13 San hơ 4,0 2,6 10 10 189 3.6. Khả năng nhân giống của các giống lay ơn thí nghiệm Cây hoa lay ơn được trồng bằng củ nên kích thước củ, khối lượng củ giống cĩ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoa. Khả năng nhân giống của các giống lay ơn là chỉ tiêu quan trọng cho các nhà trồng hoa. ðối với giống hoa lay ơn, khả năng nhân giống thể hiện ở sự hình thành các kích cỡ củ khác nhau. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 7. Bảng 7. Khả năng nhân giống của các giống lay ơn thí nghiệm Chỉ tiêu Cơng thức Củ trồng (củ) Củ nhỏ (củ) Củ nhỡ (củ) Hồng phấn lùn (ðC) 1 25,80a 3,13bc ðỏ son 1 23,47b 5,17b ðỏ Pháp 1 8,20ef 3,70bc ðỏ Ốtka 1 8,13ef 4,53b Vàng nghệ 1 8,63ef 3,97bc Tím cẩm 1 21,43c 8,30a Vàng Pháp 1 7,13f 2,30c Vàng mắt cọp 1 9,93e 4,60b San hơ 1 13,57d 5,03b LSD0,05 1,781 1,681 CV (%) 49,30 38,42 Ghi chú: a, b, c, d, e: Ký hiệu cho các nhĩm, trong đĩ các cơng thức thí nghiệm cùng ký tự khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa tại α = 0,05. Qua theo dõi chúng tơi thu được kết quả như sau: * Khả năng hình thành củ trồng (củ cái): Củ lấy hoa (củ trồng) kích thước củ từ 3 cm trở lên. Do đặc điểm sinh trưởng, phát triển đặc thù của cây hoa lay ơn, tất cả các giống thí nghiệm đều cho một củ trồng sau khi đã thu hoạch hoa. Củ trồng cĩ kích thước lớn nhất và cĩ thể làm giống cho vụ hoa sau [4]. * Khả năng hình thành củ nhỡ (củ cắm): Củ cắm (củ nhỡ) kích thước củ từ 2,0 - 2,5 cm. Loại củ này phải trải qua 1 vụ trồng ngồi đồng ruộng mới trở thành củ trồng. Khả năng hình thành củ nhỡ của các giống lay ơn biến động khơng lớn, từ 2,30 – 8,30 củ/cây. Giống Tím cẩm sinh củ nhỡ nhiều nhất (8,30 củ). Tiếp đến là giống ðỏ son, đạt 5,17 củ/cây và giống San hơ là 5,03 củ/cây. Giống cho củ nhỡ ít nhất là giống Vàng Pháp đạt 2,30 củ/cây. * Khả năng hình thành củ con (củ gieo): Củ gieo (củ con) kích thước củ từ 0,5 - 190 0,7 cm. Loại củ này phải trải qua 2 vụ trồng ngồi đồng ruộng mới trở thành củ trồng. So với củ nhỡ thì số lượng củ con của các giống lay ơn hình thành nhiều hơn, qua theo dõi, số lượng củ con được hình thành từ các giống là: Giống Hồng phấn lùn hình thành củ con nhiều nhất đạt 25,80 củ, tiếp đĩ là giống ðỏ son đạt 23,47 củ. Khả năng sinh củ nhỏ của các giống lay ơn thí nghiệm dao động trong khoảng 7,13 - 23,47 củ. Như vậy, khả năng hình thành củ các loại của các giống lay ơn là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng quyết định đến khả năng nhân giống của mỗi giống. ðể cĩ hệ số nhân giống cao, người trồng phải cĩ các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp mới đạt được kết quả tốt. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận - Thời gian từ trồng đến ra hoa của các giống lay ơn thí nghiệm dao động từ 71 - 78 ngày, giống ðỏ son và ðỏ Pháp là hai giống lay ơn ra hoa sớm nhất và tập trung hơn, các giống cịn lại với thời gian là 71 ngày và thời gian hoa nở là 7 ngày. - Giống San hơ cĩ chiều cao cây cuối cùng cao nhất là 108,8 cm, thấp nhất là giống Vàng nghệ đạt 83,87 cm. Các giống cịn lại cĩ chiều cao cây cuối cùng dao động từ 94,93 - 106,57 cm. - Giống lay ơn màu ðỏ son cĩ tốc độ tăng trưởng chiều cao địng mạnh nhất, thấp nhất là giống lay ơn màu Vàng nghệ. - Các giống lay ơn thí nghiệm đều cĩ giá trị thẩm mĩ cao, số hoa trên cành nhiều, chiều dài cành hoa hợp lý (80 cm), đường kính hoa đạt yêu cầu thẩm mĩ, màu sắc hoa đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế. - Các giống lay ơn đều bị một số đối tượng sâu, bệnh hại với mức độ nhẹ, trừ giống Tím cẩm. Giống ðỏ Otka, Vàng nghệ và giống Hồng phấn lùn là cĩ khả năng thích ứng và chống chịu sâu bệnh cao hơn các giống lay ơn khác trong thí nghiệm. Nhìn chung, trong các giống hoa lay ơn mới thử nghiệm thì ba giống hoa lay ơn ðỏ son, ðỏ Pháp và San hơ cĩ các đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt nhất phù hợp với điều kiện địa phương, cĩ giá trị thẩm mỹ cao, màu sắc đẹp, ít bị nhiễm các loại sâu bệnh hại. 4.2. ðề nghị - Cần nghiên cứu các giống hoa lay ơn trên nhiều chân đất khác nhau ở nhiều địa phương để kiểm tra khả năng thích ứng, khả năng cho năng suất và mức độ chống chịu sâu bệnh hại của các giống lay ơn. - Cần tiến hành nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật sâu hơn trong nhân giống cây hoa lay ơn để cĩ thể chủ động cho sản xuất đại trà. 191 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ðinh Thế Lộc và ðặng Văn ðơng, Cơng nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2005. [2]. Nguyễn Xuân Linh, Hoa và kỹ thuật trồng hoa, Nxb Nơng nghiệp Hà Nội, 1998. [3]. Nguyễn Xuân Linh, Hoa và kỹ thuật trồng hoa, Nxb Nơng nghiệp Hà Nội, 2002. [4]. Nguyễn Duy Minh, Cẩm nang kỹ thuật nhân giống cây trồng, Tập 2, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, 2004. [5]. Lê Thị Nhàn, Trần Hồi Nam, Nghệ thuật chơi hoa trồng cây cảnh, Nxb Văn hĩa - Thơng tin, 2007. [6]. Trương Hữu Tuyên, Kỹ thuật trồng hoa, Nxb Nơng thơn, 1962. [7]. Lê Xuân Vinh, Bùi Văn Mãnh, Phạm Tạo, Kinh nghiệm trồng hoa và chăm sĩc cây cảnh, Nxb Nơng nghiệp TP HCM, 1995. EVALUATION ON GROWTH, DEVELOPMENT AND MULTIPLICATION OF NEW GLADIOLUS FLOWER VARIETIES IN THUA THIEN HUE PROVINCE Do Dinh Thuc, Ho Cong Hung, Hoang Thi Thai Hoa College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY This study was carried out in two seasons in Winter Spring season 2009 and 2010 on grey degraded soil of Huong Tra district, Thua Thien Hue province including 8 new gladiolus varieties with high quality namely Do son, Do Phap, Do Otka, Vang nghe, Vang Phap, Tim cam, Vang Mat cop, San ho collected from Lam Dong province, and Hong phan lun was used as control. Objective of the study was to detemine growth and development of flower varieties and multiplication capacity of these varieties. Results indicated that most of new gladiolus flower varieties had suitable duration with local condition, tolerated well with adverse conditionl, had good flower quality and multiplication capapcity. There were 3 gladiolus flower varieties namely Do son, Do Phap, and San ho which had good performance of growth and development, better flower quality and tolerant ability with pests than other varieties and control.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf64_18_5501_3671_2117844.pdf
Tài liệu liên quan