Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở Tân Binh

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở Tân Binh: Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 9-2018 37 NGHIấN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CƠN CO GIẬT CHỨC NĂNG Ở TÂN BINH Bựi Quang Huy1; Cao Văn Hiệp1 Nguyễn Hữu Thiện1; Nguyễn Trọng Đạo1 TểM TẮT Mục tiờu: mụ tả đặc điểm lõm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở tõn binh. Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu tiến cứu, mụ tả cắt ngang trờn 65 bệnh nhõn nam tõn binh được điều trị nội trỳ với chẩn đoỏn co giật chức năng tại Khoa Tõm thần, Bệnh viện Quõn y 103 từ thỏng 01 - 2016 đến 12 - 2017. Kết quả: 90,77% bệnh nhõn trong độ tuổi 18 - 25, 92,31% bệnh nhõn cú căng thẳng tõm lý và 89,23% thường khởi phỏt ngay trong 6 thỏng đầu nhập ngũ. Hỡnh ảnh lõm sàng đa dạng, chủ yếu là cơn co giật cục bộ (95,38%); ở tay, chõn (81,54%), thời gian cơn kộo dài rất khỏc nhau, trong đú từ 10 - 30 phỳt chiếm 80,00%; 84,62% bệnh nhõn cần điều trị > 10 ngày và hầu hết (92,31%) phải điều trị kết hợp với sốc điện, tuy nhiờn tỷ lệ tỏi phỏt cao (26,16%). Kết luận...

pdf3 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở Tân Binh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 37 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CƠN CO GIẬT CHỨC NĂNG Ở TÂN BINH Bùi Quang Huy1; Cao Văn Hiệp1 Nguyễn Hữu Thiện1; Nguyễn Trọng Đạo1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở tân binh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân nam tân binh được điều trị nội trú với chẩn đoán co giật chức năng tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2016 đến 12 - 2017. Kết quả: 90,77% bệnh nhân trong độ tuổi 18 - 25, 92,31% bệnh nhân có căng thẳng tâm lý và 89,23% thường khởi phát ngay trong 6 tháng đầu nhập ngũ. Hình ảnh lâm sàng đa dạng, chủ yếu là cơn co giật cục bộ (95,38%); ở tay, chân (81,54%), thời gian cơn kéo dài rất khác nhau, trong đó từ 10 - 30 phút chiếm 80,00%; 84,62% bệnh nhân cần điều trị > 10 ngày và hầu hết (92,31%) phải điều trị kết hợp với sốc điện, tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao (26,16%). Kết luận: đặc điểm lâm sàng cơn co giật chức năng đa dạng, điều trị khó khăn và tỷ lệ tái phát cao. * Từ khóa: Co giật chức năng; Rối loạn phân ly; Đặc điểm lâm sàng; Tân binh. Study on Clinical Characteristics and Treatment Outcomes of the Conversion Disorder with Seizures in recruits Summary Objectives: To describe the clinical characteristics and treatment outcomes of the conversion disorder with seizures in recruits. Subjects and methods: Prospective, cross-sectional describtive study was carried out on 65 male recruits with the dissociative convulsions who treated in the Department of Psychiatry, 103 Military Hospital from January 2016 to December 2017. Results: Most patients (90.77%) in the age of 18 - 25 years old, the greatest part of cases (92.31%) had psychological stress and they usually suffered from the dissociative disorders during 6 months after joining the army (89.23%). The clinical symptoms were various and they were mainly partial seizures (95.38%), particularly in the limb (81.54%). The patients were treated for over 10 days accounted for 84.62%, most cases (92.31%) must be treated with the electro-convulsive therapy and the recurrence of conditions was high (26.16%). Conclusions: The dissociative convulsions had various features with a difficult treatment and the recurrence of conditions was high. * Keywords: Conversion disorder with seizures; Dissociative convulsions; Clinical features; Recruits. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn phân ly là bệnh khá phổ biến trong lực lượng vũ trang, đặc biệt là tân binh. Các rối loạn này có biểu hiện lâm sàng đa dạng, dễ nhầm lẫn với các bệnh thực tổn khác. Trong những thể này, cơn co giật chức năng rất phổ biến và hay tái phát, 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Cao Văn Hiệp (hatcat275@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/09/2018 Ngày bài báo được đăng: 23/11/2018 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 38 gây nhiều khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Cho đến nay, ở nước ta chưa có nghiên cứu nào về cơn co giật chức năng trên tân binh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở tân binh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 65 bệnh nhân (BN) là nam tân binh, được chẩn đoán cơn co giật chức năng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-5 [3]. BN được điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2016 đến hết tháng 12 - 2017. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá từng phần từng trường hợp, thống kê bệnh án, sau đó xử lý kết quả nghiên cứu bằng thuật toán thống kê y - sinh học. Phác đồ điều trị bao gồm: nhóm 1: BN chỉ dùng thuốc an thần và thuốc chống trầm cảm (hóa dược); nhóm 2: BN có sử dụng hóa dược kết hợp với sốc điện. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng. * Đặc điểm về tuổi: Nhóm tuổi ≤ 25: 59 BN (90,77%); 26 - 30 tuổi: 4 BN (6,15%); ≥ 31 tuổi: 02 BN (3,08%). Tuổi cao nhất trong nhóm nghiên cứu là 32, tuổi thấp nhất 18, tuổi trung bình 22,3. Nhóm tuổi từ 18 - 25 chiếm tỷ lệ cao nhất (90,77%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Sadock B.J (2015), tác giả cho rằng hầu hết BN là binh sỹ trẻ tuổi [4]. * Hoàn cảnh xuất hiện cơn: Khởi phát cơn liên quan tới căng thẳng tâm lý (60 BN = 92,31%), không liên quan tới căng thẳng tâm lý: 05 BN (7,69%), phù hợp với nghiên cứu của Eric Hollander (2013): cơn co giật chức năng xuất hiện chỉ cần sau một căng thẳng tâm lý không quá mạnh, từ những cơn sau yếu tố tâm lý trở lên mờ nhạt hơn [5]. * Thời điểm khởi phát bệnh: Các trường hợp khởi phát bệnh trong 6 tháng sau nhập ngũ chiếm tỷ lệ cao nhất (58 BN = 89,23%); trên 6 tháng sau nhập ngũ 5 BN (7,69%); 02 BN (3,08%) bị bệnh trước nhập ngũ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Quang Huy (2017) thấy: co giật chức năng thường khởi phát ngay trong 6 tháng đầu nhập ngũ. Đây là khoảng thời gian BN - tân binh làm quen với môi trường học tập, rèn luyện trong quân đội, khó tránh khỏi sự bỡ ngỡ, chưa quen với lối sống tập thể [1]. Bảng 1: Đặc điểm cơn co giật. Triệu chứng co giật Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Vùng đầu, mặt, cổ 09 13,84 Tay 27 Cục bộ Chân 26 81,54 95,38 Toàn thân 03 4,62 Tổng 65 100 Hầu hết BN có cơn co giật cục bộ (95,38%), trong đó co giật tay, chân chiếm 81,54%. Cơn co giật đa dạng, khó lường phù hợp với xuất hiện ở BN trong nghiên cứu của Bùi Quang Huy (2017), tác giả cho rằng cơn co giật có thể xuất hiện cục bộ T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 39 ở vùng đầu, mặt, cổ hay chi thể, thậm chí có thể co giật toàn thân [1]. Bảng 2: Độ dài cơn co giật. Thời gian (phút) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 5 01 1,54 5 - 10 04 6,15 10 - 30 52 80,00 > 30 08 12,31 Tổng 65 100 Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Cao Tiến Đức và Bùi Quang Huy (2017), đây là một yếu tố chẩn đoán phân biệt cơn co giật chức năng và cơn động kinh [2]. 2. Kết quả điều trị. * Thời gian điều trị: Thời gian điều trị ≤ 10 ngày: 10 BN (15,38%); > 10 ngày: 55 BN (84,62%). Thời gian điều trị trung bình 19,7 ngày, trong đó ngắn nhất 4 ngày và tối đa 50 ngày, điều này cho thấy việc điều trị cơn co giật chức năng gây mất thời gian và gặp nhiều khó khăn. Theo Sadock B.J (2015), đa số BN hết cơn sau 2 tuần điều trị [4]. * Phương pháp điều trị: Thuốc an thần và chống trầm cảm: 05 BN (7,69%); hóa dược kết hợp với sốc điện (EC): 60 BN (92,31%). Không giống như điều trị co giật phân ly cổ điển khi liệu pháp tâm lý vũ trang được chú trọng, gần đây các tác giả như Bùi Quang Huy, Sadock, Eric Hollander đều cho rằng cần phải điều trị bằng thuốc chống trầm cảm kết hợp với thuốc an thần, đặc biệt Bùi Quang Huy cho rằng có thể kết hợp với liệu pháp sốc điện để điều trị nhằm phá vỡ ổ hưng phấn trên vỏ não [1]. Bảng 3: Số lần vào viện. Số lần vào viện Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 1 48 73,84 2 16 24,62 3 01 1,54 26,16 Tổng 65 100 Theo DSM-5, cơn co giật chức năng hay tái phát, trong nghiên cứu của chúng tôi trên 1/4 số BN phải nhập viện điều trị ≥ 2 lần [3]. KẾT LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng. - 90,77% BN trong độ tuổi từ 18 - 25, phần lớn các trường hợp có căng thẳng tâm lý (92,3%) và thường khởi phát ngay trong 6 tháng đầu nhập ngũ (89,23%). Hình ảnh lâm sàng đa dạng, chủ yếu là cơn co giật cục bộ (95,38%), ở tay và chân (81,54%), thời gian cơn kéo dài rất khác nhau, trong đó 10 - 30 phút chiếm 80,0%. 2. Kết quả điều trị. - Có đến 84,62% số BN cần điều trị > 10 ngày, 92,31% BN phải điều trị kết hợp với sốc điện, tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao (26,16%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quang Huy. Rối loạn lo âu. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2017. 2. Ngô Ngọc Tản, Cao Tiến Đức. Giáo trình tâm thần học đại cương và điều trị các rối loạn tâm thần. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. Hà Nội. 2017. 3. American Psychiatric Association. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders. 5th edition. 2013. 4. Sadock B.J, Sadock V.A. Synopsis of Psychiatry 2015. William and Wilkins. 2015. 11th edition. 5. Eric Hollander, Dan J.Stein, Barbara O. Rothbaum. Textbook of Anxiety Disorders. Special Indian edition. 2nd edition. 2013.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_con_co_giat.pdf
Tài liệu liên quan