Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật và kết quả đóng ống động mạch bằng dụng cụ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 64
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ ĐÓNG
ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG DỤNG CỤ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Đỗ Nguyên Tín*, Đào Anh Quốc*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tồn tại ống động mạch là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, điều trị bằng phương pháp can thiệp
nội mạch qua da bằng dụng cụ ngày càng cho thấy tính an toàn, ít xâm lấn và hiệu quả so với những phương
pháp khác. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm lâm sàng của bệnh, các kỹ thuật sử dụng để đóng ống động mạch, kết quả
sau đóng cũng như những khó khăn khi làm thủ thuật,chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu học. Mô tả kết quả về mặt thủ thuật và lâm sàng. Mô tả
những yếu tố liên quan đến sự thất bại về mặt thủ thuật và lâm sàng của những trường hợp tồn tại ống động
mạch tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả các trường hợp bệ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật và kết quả đóng ống động mạch bằng dụng cụ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 64
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ ĐÓNG
ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG DỤNG CỤ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Đỗ Nguyên Tín*, Đào Anh Quốc*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tồn tại ống động mạch là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, điều trị bằng phương pháp can thiệp
nội mạch qua da bằng dụng cụ ngày càng cho thấy tính an toàn, ít xâm lấn và hiệu quả so với những phương
pháp khác. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm lâm sàng của bệnh, các kỹ thuật sử dụng để đóng ống động mạch, kết quả
sau đóng cũng như những khó khăn khi làm thủ thuật,chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu học. Mô tả kết quả về mặt thủ thuật và lâm sàng. Mô tả
những yếu tố liên quan đến sự thất bại về mặt thủ thuật và lâm sàng của những trường hợp tồn tại ống động
mạch tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả các trường hợp bệnh.
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân TTOĐM được đóng OĐM bằng dụng cụ tại bệnh viện nhi đồng 1, từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 01 năm 2015.
Kết quả: Lâm sàng, không có triệu chứng cơ năng đặc hiệu, âm thổi trước tim là dấu hiệu gợi ý (91,20%).
Về giải phẫu học, đa số là tuýp A(97,80%). Kỹ thuật, đa số đóng thuận chiều (96,70%), dụng cụ đóng ống động
mạch thế hệ 1(ADOI) dùng nhiều nhất(48,35%).Kết quả, thành công 100% về mặt thủ thuật, về mặt lâm sàng
cải thiện dần sau thủ thuật 1 tháng. Khó khăn khi làm thủ thuật, chọn không đúng dụng cụ(8,79%).
Kết luận: Phương pháp điều trị đóng ống động mạch bằng dụng cụ đem lại kết quả thành công cao, ít xâm
lấn, an toàn không có biến chứng nặng.
Từ khoá: đóng ống động mạch bằng dụng cụ, đặc điểm lâm sàng
ABSTRACT
STUDY OF CLINICAL FEATURES, TECHNIQUES AND RESULTS OF TRANSCATHETER
CLOSURE OF THE PATENT DUCTUS ARTERIOSUS AT CHILDREN HOSPITAL 1
Do Nguyen Tin, Dao Anh Quoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 64 - 69
Background: Patent ductus arteriosus is a common congenital heart disease, transcatheter closure by
device is suggested more safety and effective, less invasive than other methods. To better understand the clinical
characteristics of the patients, the techniques used, the results and the difficulties of this procedure, we conducted
this study.
Objectives: Describe clinical features, anatomy. Describe the results in terms of procedure and clinical.
Describe the factors related to the failure of the procedure and clinical aspects of the patent ductus arteriosus at
children hospital 1.
Methods: observational study. 91 patients with PDA diagnosis, were studied prospectively. They all have
undergone transcatheter closure PDA by device at children hospital 1 from july 01st, 2014 to january 31st, 2015.
Clinical examination include echocardiography was performed before treatment, at 24 hours, at 1 month after
procedure. The anatomies of PDA, features of the patients, techniques and devices used, side effects,
complications, were recorded.
* Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Nguyên Tín ĐT: 0989512300 Email: drquoc.ch1@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 65
Results: Clinical aspect, no specific functional symptoms, heart murmurs is the suggested sign (91.20%),
mostly Type A (97.80%). Technique aspect, mostly anterograde technique (96.70%), amplatzer duct occluder 1
(ADOI) was used most (48.35%). Result 100% success in terms of procedure, clinically improved after 1 month
procedure. Indigestion problems, selected the incorrect devices (8.79%).
Conclusion: transcatheter closure of patent ductus artteriosus by device is effective, less invasive method,
safe without serious complications.
Key words: transcatheter closure, clinical features.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tần suất bệnh tim bẩm sinh trên thế giới
chiếm khoảng 8/1000 trẻ ra đời còn sống, tại
Việt Nam tỉ lệ trẻ mắc bệnh tim mạch ra đời
hằng năm khoảng 10000 trẻ(10). Tồn tại ống động
mạch (TTOĐM) là một bệnh tim bẩm sinh
thường gặp đứng hàng thứ ba sau thông liên
thất và thông liên nhĩ, chiếm khoảng 1/5000 đến
1/2000 trẻ sơ sinh đủ tháng và 5 – 10% các bệnh
tim bẩm sinh(12, 2)
Để điều trị triệt để TTOĐM có nhiều
phương pháp: dùng thuốc, phẫu thuật, hoặc
đóng OĐM bằng dụng cụ qua ống thông.
Hiện nay đóng OĐM bằng dụng cụ qua ống
thông đang dần chiếm ưu thế, là phương
pháp được lựa chọn đầu tiên và nó đã trở
thành một phương pháp điều trị chuẩn ở
nhiều trung tâm(1).
Năm 1967 Porstmann và cộng sự với dụng
cụ nút của Ivalon(9), năm 1987 Rashkind và
Cuaso với dụng cụ dù kép đã tiến hành đóng
OĐM qua da không cần phẫu thuật(8), Một loại
dụng cụ khác cũng được sử dụng đó là dạng
vòng xoắn kim loại Coil. Năm 1975, hệ thống
Gianturco Coil đã được dùng để bít các mạch
máu, đến năm 1992 Grifka sử dụng Coil để bít
OĐM có kích thước vừa và nhỏ(5). Năm 1997 Bác
sĩ K. Amplatz sử dụng dụng cụ của mình thiết
kế để đóng thông liên nhĩ, sau đó dụng cụ được
cải tiến để đóng ÔĐM qua da.
Tại bệnh viện Nhi Đồng 1 đã sớm học tập và
áp dụng phương pháp điều trị mới này từ năm
2009, đến nay đã tiến hành đóng OĐM bằng
dụng cụ trên 2000 ca.
Để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và
hạn chế tối đa những tai biến có thể xảy ra,
chúng tôi tiến hành “nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, kỹ thuật và kết quả đóng ống động mạch
bằng dụng cụ tại bệnh viện Nhi Đồng 1”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Là các BN còn ống động mạch được đóng
bằng dụng cụ tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân TTOĐM được đóng tại bệnh
viện Nhi đồng 1, trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 01
năm 2015.
Tiêu chuẩn loại ra khỏi nhóm nghiên cứu
Có tiền sử viêm cầu thận hay tan máu do
các nguyên nhân khác.
Có biểu hiện nhiễm trùng cấp tính.
Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân không
đồng ý điều trị theo phương pháp đóng OĐM
bằng dụng cụ.
Có kèm theo dị tật tim bẩm sinh khác.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả các trường hợp bệnh.
Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Lâm sàng: tuổi, giới, cân nặng, tiền sử phát
hiện bệnh. Các triệu chứng cơ năng, thực thể
trước và sau bít ÔĐM, các thông số siêu âm tim
qua thành ngực, xét nghiệm cần thiết trước và
sau thủ thuật, điện tâm đồ phim XQ ngực thẳng
trước thủ thuật.
Kết quả can thiệp: phân loại OĐM, kích
thước OĐM, ALĐMP, chênh áp qua OĐM, loại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 66
và số lượng dụng cụ sử dụng, luồng thông tồn
lưu sau thủ thuật.
Các biến chứng trong và sau thủ thuật: tan
máu, mất máu cần truyền máu, rối loạn nhịp
tim, di lệch dụng cụ, tụ máu tại nơi chích mạch,
sốt > 38,50C; dị ứng.
Tiêu chuẩn kết quả can thiệp
Thủ thuật thành công: khi thủ thuật diễn ra
thuận lợi, dụng cụ cố định tốt, không di lệch,
luồng thông tồn lưu nhỏ, không có biến chứng
nào đáng kể trong quá trình làm thủ thuật.
Thủ thuật thành công nhưng khó khăn: khi can
thiệp phải sử dụng tới dụng cụ thứ hai, thủ
thuật khó khăn về mặt kỹ thuật hoặc có các biến
chứng đáng kể trong quá trình làm thủ thuật.
Các bước tiến hành
Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào
mẫu nghiên cứu
Mô tả lâm sàng cận lâm sàng điều trị nội
khoa trước khi can thiệp theo phiếu thu thập
thông tin soạn sẵn
Mô tả các đặc điểm về kỹ thuật, kết quả và
tai biến hoặc biến chứng xảy ra trong lúc làm
thủ thuật theo phiếu thu thập thông tin soạn sẵn
Mô tả các đặc điểm kết quả và tai biến hoặc
biến chứng xảy ra qua thăm khám và siêu âm
tim trước khi xuất viện theo phiếu thu thập
thông tin soạn sẵn.
Mô tả các đặc điểm kết quả và tai biến hoặc
biến chứng xảy ra qua thăm khám và siêu âm
tim khi tái khám 1 tháng sau khi can thiệp theo
phiếu thu thập thông tin soạn sẵn.
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0. Các biến định tính được tính trình bày
dưới dạng tỷ lệ %; các biến định lượng được
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn
(x ± sd). So sánh các giá trị trung bình bằng các
test T-student đối với các biến định lượng. So
sánh các giá trị % bằng test χ2.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi và giới
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,83 ±
2,46 (tháng). Số bệnh nhân dưới 1 tuổi là 44
bệnh nhân chiếm 48,35%.
Giới: nữ/nam = 68/23
Cân nặng
Cân nặng trung bình của bệnh nhân 9,99 ±
5,23 (kg).
Lâm sàng
Đa số khi thăm khám đều có âm thổi trước
tim 83 trường hợp, chiếm 91,21%.
Siêu âm tim trước thủ thuật
Bảng 1: Đặc điểm về siêu âm tim trước thủ thuật
Các thông số Trung bình Nhỏ nhất-lớn nhất
Đường kính nhĩ trái (mm) 18,40 ± 4.42 10 – 31
Đường kính thất trái cuối thì tâm trương(mm) 30,90 ± 6.04 19 – 47
Phân suất tống máu (%) 68,00 ± 7.09 42 – 87
Đường kính OĐM phía ĐMC (mm) 8,23 ± 3,22 2.6 – 18
Đường kính OĐM phía ĐMP (mm) 3,49 ± 1,18 1,5 – 7,4
Chênh áp qua OĐM (mmHg) 76,84 ± 2.92 20 – 142
Áp lực tâm thu ĐMP (mmHg) 28,70 ± 1.38 5 – 94
Kết quả thủ thuật
Thời gian thủ thuật
Thời gian làm thủ thuật tính từ lúc sát trùng
da bệnh nhân đến lúc lui toàn bộ dụng cụ: 45,97
± 9,04 phút.
Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện sau thủ thuật trung bình
là 2,2 ± 1,05 ngày.
Phương pháp đóng
Đóng thuận chiều: 88 trường hợp, (96,70%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 67
Đóng ngược chiều: 3 trường hợp, (3,30%).
Bảng 2: Các thông số đo được trên thông tim
Đk phía ĐMC Đk phía ĐMP ALĐMP Chênh áp ĐMC/ĐMP
Trung bình 8,44 ± 2,29mm 2,57 ± 1,24mm 35,01±1,35mmHg 44,25±1,74mmHg
Phân loại: týp A, 89 trường hợp, (97,80%),
týp C và Týp E mỗi loại có 1 trường hợp.
Bảng 3: Đặc điểm về dụng cụ
Loại dụng cụ
Số bệnh
nhân
Kích cỡ dụng
cụ
Tỉ lệ (%)
ADOI 44
6/4mm (8)
8/6mm (26)
10/8mm (9)
12/10mm (1)
8,79
28,57
9,90
1,10
ADOII 2
3/4mm (1)
4/4mm (1)
1,10
1,10
Cocoon 2
8/6mm (1)
6/4mm (1)
1,10
1,10
PDA Coil 30
5/4mm (6)
6/5mm (6)
7/6mm (11)
9/6mm (4)
11/6mm (3)
6,59
6,59
12,09
4,40
3,29
VSD Coil 1 8/6mm (1) 1,10
VSD muscular 3
4mm (1)
6mm (1)
8mm (1)
1,10
1,10
1,10
PDA-R 8 PDA-R 10mm 8,79
ADOII và Coil 1 4/4mm và
11/6mm
1,10
Bảng 4: Những khó khăn khi làm thủ thuật
Khó khăn Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Chích mạch máu 2 bên 24 26,37
Bộc lộ động mạch 1 1,10
Thả dụng cụ ngược
dòng
3 3,29
Thay 1 dụng cụ khác 7 7,69
Thả 2 dụng cụ 1 1,10
Theo dõi sau thủ thuật 24-72 giờ
Bảng 5: Những bất thường về lâm sàng sau thủ
thuật
Lâm sàng Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Dị ứng da 3 3,29
Sốt ≥ 38.5
0
C 7 7,69
Tụ máu nơi chích 14 15,38
Tiểu đỏ 0 0
Rối loạn nhịp 0 0
Bảng 6: Bất thường trên siêu âm sau thủ thuật 24 –
72 giờ
Bất thường Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Luồng thông tồn lưu
ADOI (6)
Coil (9)
VSD muscular (3)
6,59
9,90
3,29
Di lệch dụng cụ 0 0
Cản ĐMC 2 2,20
Hở van hai lá
1/4 (22)
2/4 (12)
3/4 (4)
4/4 (1)
24,17
13,19
4,40
1,10
Hở van ĐMC
1/4 (10)
2/4 (1)
10,99
1,10
Theo dõi sau thủ thuật 1 tháng
Bảng 7: Siêu âm tim sau thủ thuật 1 tháng
Các thông số Trung bình
Nhỏ nhất-
lớn nhất
Đường kính nhĩ trái (mm) 15,24 ± 2,13 12 – 28
Đường kính thất trái cuối tâm
trương(mm)
25,14 ± 5,42 20 – 36
Phân suất tống máu (%) 65,10 ± 5,32 47 – 82
Áp lực tâm thu ĐMP (mmHg) 22,18 ± 2,34 5 – 42
Bảng 8: Bất thường trên siêu âm theo dõi sau 1
tháng
Bất thường Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Di lệch dụng cụ 0 0
Cản ĐMC 0 0
Luồng thông tồn lưu 1 1,10
Hở van hai lá
1/4 (33)
2/4 (7)
36,26
7,69
Hở van ĐMC 1/4 (1) 1,10
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi
trung bình và cân nặng khi can thiệp nhỏ, cho
thấy khả năng can thiệp sớm của phương
pháp này. Về lâm sàng đa số bệnh nhân có
dấu hiệu gợi ý là âm thổi trước tim, đây là
dấu hiệu gợi ý dễ phát hiện trên lâm sàng.
Phân loại theo Krichenko có tỉ lệ týp A chiếm
đa số.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 68
Bàn luận về thủ thuật
Thời gian thủ thuật
Thời gian làm thủ thuật tính từ lúc sát trùng
da bệnh nhân đến lúc lui toàn bộ dụng cụ: 45,97
± 9,04phút (30 - 70), theo nghiên cứu của tác giả
Valentik.P và cộng sự(11) trên 38 bệnh nhân cột
cắt OĐM thời gian phẫu thuật trung bình là 58 ±
20phút (27-101). Như vậy thời gian tiến hành
thủ thuật đóng TTOĐM bằng dụng cụ ít hơn
thời gian phẫu thuật cột cắt OĐM, sự khác biệt
có ý nghĩa (p=0,01).
Bàn về dụng cụ
ADOI là dụng cụ được sử dụng nhiều nhất
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi (48,35%),
dụng cụ này có lợi thế là dễ sử dụng, hình dạng
phù hợp với OĐM týp A.
Tỉ lệ thành công về mặt thủ thuật là 100%,
không có trường hợp nào thất bại phải ngưng
thủ thuật. Tỉ lệ này tương đương so với của tác
giả Nguyễn Huy Lợi(7) 94%, tác giả Poppy
S.Roebiono 97%.
Tỉ lệ còn luồng thông tồn lưu trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi là 35,16%, tương
đương với nghiên cứu của Deok Young Choi và
cộng sự ở Hàn Quốc(3) nghiên cứu trên 111 bệnh
nhân tỉ lệ còn luồng thông tồn lưu là 31,6%. Đa
số còn với luồng thông nhỏ, gặp nhiều ở những
trường hợp đóng bằng vòng xoắn kim loại
(coil). Có thể do dụng cụ vòng xoắn không phải
là dụng cụ có cánh nên khi chụp cản quang
mạch máu với áp lực cao, dòng cản quang len
lỏi qua vòng xoắn tạo ra hình ảnh luồng thông
tồn lưu.
Siêu âm kiểm tra 24 – 72 giờ sau thủ thuật
So với nghiên cứu của Feella H.J và Hijazi
Z.M(4), kết quả 177/311 bệnh nhân đóng kín
hoàn toàn sau thủ thuật, 24 giờ sau là 76%.
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ đóng kín cao
hơn, ít luồng thông tồn lưu hơn, khác biệt có ý
nghĩa (p= 0,001).
Siêu âm 1 tháng sau thủ thuật
Sau một tháng theo dõi hầu hết các bệnh
nhân đã được nội mạc hóa, dụng cụ đã bít hoàn
toàn OĐM, dụng cụ đã được cố định và không
di lệch.
Các buồng tim dãn trước thủ thuật lúc này
đã cải thiện:
Đường kính nhĩ trái 15,24 ± 2,13 (12 - 28)
mm, giảm so với trước thủ thuật 18,40 ± 4,42 (10
- 31)mm, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =
0,01).
Đường kính thất trái cuối thì tâm trương:
25,14 ± 5,42 (20 - 36)mm, giảm so với trước thủ
thuật 30,90 ± 6,04 (19 - 47) mm, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,01).
Như vậy sau 1 tháng đóng OĐM bằng dụng
cụ, khi luồng thông từ trái sang phải không còn,
lưu lượng máu lên phổi giảm, giảm tiền tải cho
tim trái, nên kích thước buồng tim trái đã giảm
đáng kể.
KẾT LUẬN
Phương pháp điều trị đóng ống động mạch
bằng dụng cụ đem lại kết quả thành công cao, ít
xâm lấn, an toàn không có biến chứng nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Basel H (2007), “A complication of the Amplatzer PDA
occluder requiring Surgical Correction”, Pak J Med Sci, 23, (1),
pp.130-131.
2. Berstein D. (2007), “Acynotic congenital heart disease : the
left to right shunt lessions”, Nelson textbook of pediatrics,
Sauders, 18th ed, pp. chapter 426.
3. Choi DC, Kim NY, Jung MJ, Kim SH (2010), “The Results of
Transcatheter Occlusion of Patent Ductus Arteriosus: Success
Rate and Complications Over 12 Years in a Single Center”,
Korean Circ J., 40(5), pp.230–234.
4. Faella HJ, Hijazi ZM (2000), “Closure of the patent ductus
arteriosus with the amplatzer PDA device: immediate results
of the international clinical trial”, Catheter Cardiovasc Interv,
51(1), pp.50-54.
5. Grifka, RG, Mullins CE, Gianturco C, Nihill MR, O’Laughlin
MP, Slack MC, & Myers, TJ.(1995). “New Gianturco-Grifka
Vascular Occlusion Device Initial Studies in a Canine
Model”. Circulation, 91(6), p.1840-1846.
6. Lynch HT, Grissom RL, Magnuson CR,& Krush A.(1965).
“Patent ductus arteriosus: study of two
families”. JAMA, 194(2), p.135-138.
7. Nguyễn Huy Lợi, (2011). Nghiên cứu các biến chứng thường
gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại viện tim mạch
Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Y học, Hà Nội.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 69
8. Nguyễn Lân Hiếu, Phạm Mạnh Hùng và CS (2003). “Kết quả
bước đầu và sau 6 tháng theo dõi ở các bệnh nhân đóng lỗ
thông liên nhĩ qua da bằng dụng cụ Amplatzer tại Viện Tim
mạch quốc gia Việt Nam”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam.
(33), tr.39-47.
9. Nguyễn Lân Hiếu, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang
và CS (2003). “Bít ống động mạch qua da bằng dụng cụ
Amplatzer dùng cho đóng lỗ thông liên nhĩ”. Tạp chí Thời sự
tim mạch. (69), tr.13-15.
10. Nguyễn Lân Việt (2007), “Còn ống động mạch”. Thực hành
bệnh tim mạch. Nhà xuất bản Y học, tr.571-577.
11. Valentík P, Omeje IC, PorubanR, Šagát M, & Nosál M. (2007).
“Surgical closure of patent ductus arteriosus in pre-term
babies”. Images in paediatric cardiology, 9(2), p.27.
12. Vũ Minh Phúc, Hoàng Trọng Kim. (2004),“bệnh tim bẩm
sinh”. Bài giảng nhi khoa chương trình đại học. Nhà xuất bản Y
học, tập 2, tr.50-52.
Ngày nhận bài báo: 03/03/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/03/2016
Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_ky_thuat_va_ket_qua_dong_ong_do.pdf