Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 47 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Lê Som Lan*, Mai Công Sao** Huỳnh Kim Phượng* TÓM TẮT Mục tiêu: tần suất mắc bệnh của tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng trong đó tổn thương mạch máu lớn là một trong những biến chứng cơ quan đích quan trọng, trong đó động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng bởi THA và ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) THA và ĐTĐ typ 2 là cần thiết. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng THA và 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường (nhóm chứng). Ghi nhận không có sự khác biệt đáng kể về đường kính lòng mạch (IMT), các chỉ số huyết động giữa hai nhóm, tuy nhiên IMT và tỷ lệ mảng xơ vữa (...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 47 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Lê Som Lan*, Mai Công Sao** Huỳnh Kim Phượng* TÓM TẮT Mục tiêu: tần suất mắc bệnh của tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng trong đó tổn thương mạch máu lớn là một trong những biến chứng cơ quan đích quan trọng, trong đó động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng bởi THA và ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) THA và ĐTĐ typ 2 là cần thiết. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng THA và 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường (nhóm chứng). Ghi nhận không có sự khác biệt đáng kể về đường kính lòng mạch (IMT), các chỉ số huyết động giữa hai nhóm, tuy nhiên IMT và tỷ lệ mảng xơ vữa (MXV) nhóm THA và ĐTĐ typ 2 dày và nhiều hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê, IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 3,9 ± 1,1mm, 3,6 ± 0,9mm và đoạn ĐMC bụng 2 là 3,4 ± 1,1mm, 3,2 ± 0,7mm so với nhóm chứng IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 2,3 ± 0,4mm và IMT đoạn ĐMC bụng 2 1,8 ± 0,3mm (p<0,004). Tỷ lệ mảng xơ vữa ở đối tượng THA chiếm 97,3%, ĐTĐ týp 2 chiếm 94,65%, so với 51,4% ở nhóm chứng (p<0,05). Có 1 trường hợp phình ĐMC bụng ở đối tượng THA chiếm 2,9%. Kết luận: Dày lớp nội trung mạc và xơ vữa ở ĐMC bụng trong bệnh THA và ĐTĐ týp 2 thường xuất hiện sớm, có khả năng dự báo và là dấu hiệu để theo dõi tình trạng xơ vữa động mạch. Siêu âm ĐMC bụng còn giúp phát hiện và theo dõi điều trị sớm phình ĐMC bụng. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, động mạch chủ bụng, siêu âm ABSTRACT ULTRASONOGRAPHIC CHANGES OF ABDOMINAL AORTIC ARTERY IN HYPERTENSIVE AND TYPE 2 DIABETES PATIENTS Le Som Lan, Mai Công Sao, Huynh Kim Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 47- 52 Objective: To study morphological characteristics and functions of the abdominal aorta in patients with hypertension and type 2 diabetes Methods: Cross-sectional, descriptive study. Results: The study is performed in 37 subjects with arterial hypertension and in 37 subjects with type 2 diabetes (study group), 35 healthy subjects (control group). The results do not show significant differences in luminal diameters, hemodynamic indices in both groups. But IMT and the incidence of atherosclerotic plaques in hypertensive and type 2 diabetes groups have meaningfully significant differences as compared to control group. In hypertensive and type 2 diabetes group, the IMT in abdominal aorta 1 is 3.9 ± 1.1mm, 3.6 ± 0.9mm and in abdominal aorta 2 is 3.4 ± 1.1mm, 3.2 ± 0.7mm as compared to control group 2.3 ± 0.4mm and 1.8 ± 0.3mm, * Khoa Chăm sóc Sức khỏe theo yêu cầu-BV Chợ Rẫy ** Khoa Chẩn đoán hình ảnh-BV Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS CK II Lê Som Lan ĐT: 0985157988 Email: saolan1622008@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 48 respectively. The incidence of atherosclerotic plaques is found 97.3% in hypertensive, 94.65% in type 2 diabetes as compared to 51.4% in control group. There is one case with aneurysm of abdominal aorta in arterial hypertension group. Conclusion: Intima-media thickening and atherosclerosis of abdominal aorta in patients with arterial hypertension and type 2 diabetes usually appear early, that can be used as a prognosis predictor and documented for follow-up of arterial atherosclerosis. Doppler ultrasonography also helps in early detecting, monitoring and treating aneurysm of abdominal aorta. Key words: hypertension, type 2 diabetes, abdominal aorta, ultrasonography. ĐẶT VẤN ĐỀ THA và ĐTĐ đã được biết đến như là bệnh lý gây xơ vữa động mạch, xơ vữa động mạch là quá trình bệnh lý phức tạp diễn ra ở lớp nội - trung mạc của động mạch, từ đó gây ra các biến chứng mạch máu lớn, mạch máu nhỏ, là nguyên nhân quan trong gây nên biến chứng tim mạch và tử vong ở bệnh THAvà đái tháo đường. Để khảo sát hình thái và chức năng mạch máu thì siêu âm mạch là phương pháp có nhiều ưu thế như: tiện lợi, không xâm lấn, không gây tai biến, giá hợp lý, giá trị chẩn đoán cao. Nhằm phát hiện sớm những thay đổi về hình thái và chức năng của mạch máu, giúp điều trị phòng ngừa nhằm hạn chế sự tiến triển và biến chứng của bệnh, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm ĐMC bụng ở BN THA và ĐTĐ týp 2” với mục tiêu nghiên cứu như sau: Khảo sát đặc điểm vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng trên nhóm BN THA, ĐTĐ có so sánh với nhóm chứng. Khảo sát đặc điểm hình thái ĐMC bụng trên nhóm BN THA, ĐTĐ có so sánh với nhóm chứng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh: THA dựa theo tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013: THA khi có HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥90 mmHg, hoặc BN đang điều trị bằng các thuốc hạ HA. Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA 2013 gồm: 1/Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/L), kết hợp với các triệu chứng của tăng đường huyết. 2/Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl (7,0 mmol/L) (sau 8 giờ nhịn ăn). 3/ Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75gram glucose ≥ 200mg. Nhóm chứng: gồm những người đã kiểm tra sức khỏe tổng quát không ghi nhận tiền căn hoặc đang mắc các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh thận mạn, ung thư, hội chứng chuyển hóa Các đối tượng lấy theo mẫu thuận tiện, đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa Chăm sóc Sức khỏe theo yêu cầu và Khoa Nội tiết của Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 02/01/2014 đến ngày 07/12/2014. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích Các biến số khảo sát Siêu âm 2D, TM, Doppler xung màu khảo sát tại 2 vị trí trên và dưới chỗ chia động mạch thận, với các biến số: Đường kính lòng động mạch cuối tâm trương (Dd). Đường kính lòng động mạch cuối tâm thu (Ds). Độ dày lớp nội trung mạc (IMT- Intima-Media). Mảng xơ vữa: khi IMT > 2mm. Vận tốc đỉnh tâm thu (Vs). Vận tốc cuối tâm trương (Vd). Vận tốc trung bình (Vm). Thời gian gia tốc (ACCT). Chỉ số trở kháng (RI). Chỉ số mạch đập (PI). Tỷ số vận tốc đỉnh tâm thu và cuối tâm trương (S/D). Xử lý số liệu Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 49 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Giới Nam: 20 (27,8%), Nữ: 52 (72,2%). Tuổi Nhỏ nhất: 25, lớn nhất: 79, trung bình là 53,63 ± 11,32. Đặc điểm vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng của các nhóm Bảng 1. So sánh vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng giữa các nhóm Nhóm Nhóm chứng (1) (n=35) SDX NhómTHA (2) (n=37) SDX Nhóm ĐTĐ (3) (n=37) SDX P (1&2) P (1&3) P (2&3) PSV (cm/s) ĐMC1 118,4± 3,8 83,6 ± 46,4 92,4 ± 35,2 0,132 0,132 0,359 ĐMC2 137,4± 59,7 142,4 ± 65,1 128,7± 43,0 0,737 0,480 0,290 EDV (cm/s) ĐMC1 17,5 ± 6,6 15,3 ± 9,4 17,6 ± 7,9 0,261 0,928 0,253 ĐMC2 27,7 ± 16,1 36,1 ± 28,4 27,0 ± 14,4 0,129 0,848 0,086 Vm (cm/s) ĐMC1 44,5 ± 32,9 35,8 ± 21,9 37,5 ± 14,7 0,186 0,241 0,694 ĐMC2 33,2 ± 17,3 29,2 ± 24,3 28,4 ± 23,5 0,433 0,332 0,884 Phép kiểm t độc lập Các chỉ số vận tốc dòng máu trong ĐMV bụng đoạn 1 và đoạn 2 giữa các nhóm bệnh và nhóm bình thường khác biệt không có ý nghĩa. Bảng 2. So sánh các chỉ số thời gian tăng tốc, tỉ lệ A/ B ratio, chỉ số mạch đập, chỉ số trở kháng Chỉ số Nhóm chứng (1) (n=35) SDX Nhóm THA (2) (n=37) SDX Nhóm ĐTĐ (3) (n=37) SDX P (1&2) P (1&3) P (2&3) ACCT (ms) ĐMC 1 74,7 ± 20,7 98,6 ± 59,8 69,9 ± 18,7 0,028 0,299 0,007 ĐMC 2 76,5 ± 35,3 64,0 ± 29,0 64,9 ± 25,8 0,218 0,242 0,891 S/D ĐMC 1 5,6 ± 1,0 5,7 ± 1,5 5,5 ± 1,3 0,791 0,785 0,633 ĐMC 2 7,4 ± 9,6 6,9 ± 9,2 5,6 ± 2,4 0,808 0,255 0,401 PI ĐMC 1 2,0 ± 0,3 2,0 ± 0,5 2,0 ± 0,3 0,734 0,795 0,880 ĐMC 2 6,1 ± 4,4 11,7 ± 15,5 8,4 ± 8,2 0,047 0,148 0,267 RI ĐMC 1 0,8 ± 0,0 1,0 ± 1,2 0,8 ± 0,1 0,693 0,803 0,846 ĐMC 2 1,1 ± 0,2 1,1 ± 0,2 1,1 ± 0,2 0,455 0,735 0,239 Phép kiểm t độc lập Thời gian gia tốc ACCT tại ĐMC bụng đoạn 1 ở nhóm chứng và nhóm ĐTĐ thấp hơn so với nhóm THA có ý nghĩa thống kê p<0,05, chỉ số mạch đập PI của nhóm THA đoạn ĐMC 2 thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p = 0,047. Đặc điểm hình thái ĐMC bụng của các nhóm Bảng 3: So sánh đặc điểm hình thái ĐMC bụng giữa nhóm THA, ĐTĐ và nhóm chứng Nhóm Nhóm chứng (1) (n=35) SDX Nhóm THA (2) (n=37) SDX Nhóm ĐTĐ (3) (n=37) SDX P (1&2) P (1&3) P (2&3) IMT (mm) ĐMC 1 2,3 ± 0,4 3,9 ± 1,1 2,3 ± 0,4 <0,001 <0,001 0,316 ĐMC 2 1,8 ± 0,3 3,4 ± 1,1 1,8 ± 0,3 <0,001 <0,001 0,389 Dd (mm) ĐMC 1 15,4 ± 2,1 19,1 ± 3,3 15,4 ± 2,1 <0,001 <0,001 0,153 ĐMC 2 10,8 ± 2,2 12,4 ± 2,4 10,8 ± 2,2 0,004 0,002 0,871 Ds (mm) ĐMC 1 17,5 ± 2,1 21,2 ± 3,5 17,5 ± 2,1 <0,001 <0,001 0,131 ĐMC 2 11,8 ± 2,1 13,9 ± 2,4 11,8 ± 2,1 <0,001 <0,001 0,873 Phép kiểm t độc lập Các chỉ số IMT, Dd, Ds giữa nhóm THA, ĐTĐ và nhóm chứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p≤0,004, giữa nhóm THA và nhóm ĐTĐ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 50 Bảng 4. Tỷ lệ MXV trên siêu âm ĐMCB giữa nhóm THA, ĐTĐ và nhóm chứng Mảng xơ vữa Nhóm THA (n=37) (%) Nhóm ĐTĐ (n=37) (%) Nhóm chứng (n=35) (%) Có 36 (97,3) 35 (94,6) 18(51,4) Không 1 (2,7) 2 (5,4) 17 (48,6) Không có sự khác biệt về tỷ lệ MXV giữa các nhóm THA và ĐTĐ, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ MXV giữa các nhóm THA, ĐTĐ so với nhóm chứng (p<0,05). BÀN LUẬN Đặc điểm vận tốc dòng chảy qua các đoạn ĐMC bụng của nhóm THA, ĐTĐ và nhóm chứng Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được kết quả trình bày trong các bảng 1, 2, 3. Phân tích so sánh thống kê thấy chưa có khác biệt về các chỉ số dòng chảy giữa các nhóm nghiên cứu với p>0,05. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi kết quả đo độ dày thành mạch, các mảng vữa xơ cho thấy chúng chỉ dày 2-4mm, chưa gây hẹp lòng mạch có ý nghĩa, do vậy chưa gây biến đổi vận tốc. Các tài liệu kinh điển cho thấy khi lòng động mạch ngoại vi hẹp trên 50% thì mới có sự thay đổi về vận tốc dòng máu, khi đó vận tốc tối đa Vs của ĐMC bụng tăng trên 120cm/s. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy vận tốc tối đa ở các đoạn động mạch và ở các nhóm có sự khác biệt và có độ phân tán (SD) khá lớn, tuy nhiên khi so sánh theo chi bình phương thì sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê. Nhưng so sánh với nghiên cứu của Trần Công Đoàn thì có một số trường hợp không khác biệt, một số trường hợp sự khác biệt có ý nghĩa. Trong thực hành, điều chỉnh góc giữa tia siêu âm và hướng dòng máu rất quan trọng, nếu có sai lệch 5-10 độ cũng có thể gây sai số vận tốc, và đây có lẽ là một lý do. Ngoài ra, do việc chọn nhóm đối tượng và phương tiện nghiên cứu có khác nhau, cũng có thể ảnh hưởng đến các thông số(10). So sánh các chỉ số vận tốc tâm trương Vd cũng có những sự giống và khác tương tự. Riêng với vận tốc trung bình do máy tự động đo đạc tính toán, chúng tôi nhận thấy hầu hết không có sự khác biệt có ý nghĩa. Như vậy có lẽ những sai số trong thao tác thủ công cũng vẫn là vấn đề cần chú ý cho những người làm siêu âm thực hành. Sự khác biệt ở nhiều thông số giữa các nghiên cứu, giữa các nhóm cũng là lý do nhiều khuyến cáo cho rằng, ngoài việc áp dụng các giá trị tham số đối chiếu chung thì mỗi phòng khám cũng nên có những nghiên cứu đưa ra thông số tham chiếu cho cơ sở của mình. Đặc điểm về hình thái siêu âm ĐMC bụng Kích thước lòng ĐMC Bảng 3, khi so sánh giữa các nhóm ghi nhận đường kính lòng động mạch ở hai giai đoạn tâm thu và tâm trương trên hai nhóm bệnh lý THA và ĐTĐ đều có hiện tượng giãn ra hơn so với trị số Ds và Dd bình thường. Tuy nhiên giữa hai nhóm này lại không khác nhau, có thể đều do có tác động của quá trình bệnh lý. THA làm áp lực trong lòng động mạch tăng lên tất nhiên là yếu tố gây giãn lòng động mạch. Kết quả ở nhóm chứng, so với nhóm bệnh thì các chỉ số này thấp hơn có ý nghĩa với p≤0,004. So với Trần Công Đoàn(10) nghiên cứu trên siêu âm 145 người bình thường có kết quả đường kính động mạch chủ bụng đo trên siêu âm TM đoạn trên và dưới thận lần lượt là 18,6 ± 2,2mm, 14,7 ± 2,0mm ở tâm thu và 16,2 ± 2,2mm, 13,3 ± 2,4mm ở tâm trương, thì con số của chúng tôi có nhỏ hơn, có lẽ do nhóm chúng tôi nghiên cứu số lượng ít hơn, tuổi trung bình thấp hơn. Nhưng chỉ số trung bình của đường kính lòng ĐMC bụng thì tâm thu của nhóm bệnh THA và ĐTĐ cũng chỉ là 20,6 ± 3,2 (đoạn 1) và 13,9 ± 2,2 (đoạn 2), chưa vượt qua thông số của Nguyễn Phước Bảo Quân ở người bình thường là: ngang mức cơ hoành: 2-2,5cm, vị trí phân chia động mạch chậu: 1.5-2cm(7). Các chỉ số hình thái IMT, đường kính lòng động mạch tâm thu, tâm trương của nhóm THA và nhóm ĐTĐ đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 51 (p<0,001), chứng tỏ trong bệnh THA và ĐTĐ có sự dày lên của IMT tại ĐMC bụng khi so sánh với người bình thường (bảng 3). Nghiên cứu trên mổ tử thi trẻ em đã ghi nhận các tổn thương xơ vữa động mạch bắt đầu phát triển đầu tiên trong lớp áo trong của ĐMC(4). Trong một nghiên cứu trên trẻ em của Järvisalo và cs (2001), khi tiến hành khảo sát đo đường kính lòng mạch IMT của ĐMC bụng và ĐM cảnh cho 88 trẻ em tuổi trung bình là 11 ± 2, trong đó 16 trẻ bị tăng cholesterol, 44 đã mắc bệnh ĐTĐ týp 1 và 28 trẻ khỏe mạnh. Kết quả cả IMT của ĐMC và động mạch cảnh đều tăng đáng kể trong nhóm rối loạn lipid máu và ĐTD so với nhóm chứng trẻ khỏe mạnh, nhưng sự khác biệt rõ rệt hơn đối với ĐMC. Các tác giả rút ra kết luận trẻ em có tăng cholesterol máu và ĐTĐ có tăng kích thước IMT so với người khỏe mạnh, với mức tăng tương đối lớn trong IMT của ĐMC hơn trong IMT của động mạch cảnh. Điều này có thể được giải thích xơ vữa động mạch khởi phát ở lớp nội mạc của ĐMC, các dữ liệu cho thấy IMT của ĐMC có thể là dấu chỉ điểm đánh giá tiền lâm sàng bệnh xơ vữa động mạch(4). Marcos và Cs nghiên cứu về độ dày lớp IMT tại ĐM cảnh ở các BN ĐTĐ týp 2 và THA so với người bình thường, thấy sự khác biệt IMT tính theo tuổi giữa nhóm ĐTĐ và nhóm bình thường là 0,040mm, giữa nhóm THA và nhóm bình thường là 0,026 mm. Các tác giả này kết luận: IMT dày nhất ở nhóm ĐTĐ, nhưng mức độ tăng hàng năm của IMT thì lớn hơn ở nhóm BN THA. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả này, kết quả tăng IMT của nhóm ĐTĐ và THA của chúng tôi là tương đồng(6). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm trên siêu âm động mạch cảnh ghi nhận: IMT >0,7mm chiếm 77,17% trên BN THA, IMT >0,7mm chiếm 95,96% trên BN ĐTĐ, chỉ có 12,5% có IMT >0,7mm trên nhóm không ĐTĐ và không THA(8). Bùi Nguyên Kiểm và Cs ghi nhận rằng: độ dày trung bình và tỷ lệ dày của lớp nội trung mạc tại ĐM cảnh gốc ở người già có THA và/hoặc ĐTĐ cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm người già không có yếu tố nguy cơ này(2). Nhìn chung các kết quả về thay đổi hình thái của ĐMC bụng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Mặc dù sự thay đổi về hình thái của cả 2 nhóm này với nhóm chứng rất rõ rệt và có ý nghĩa thống kê với p<0,05, các đặc điểm siêu âm ĐMC bụng về hình thái giữa hai nhóm THA và ĐTĐ không có sự khác biệt có ý nghĩa, chứng tỏ sự biến đổi về hình thái ĐMC bụng của hai nhóm bệnh lý này trong nghiên cứu của chúng tôi diễn ra khá tương đồng. Cả hai nhóm bệnh đều có sự dày lên của IMT, giãn rộng đường kính ĐMC bụng, cả tâm thu lẫn tâm trương. Mặc dù hai bệnh lý khác nhau, nhưng cùng gây nên tổn thương chung là biến đổi hình thái ĐMC bụng. Xơ vữa ĐMC bụng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mảng xơ vữa ĐMV bụng ở nhóm chứng trên 18/37 trường hợp chiếm tỷ lệ 51,4%, nhóm THA có 36/37 trường hợp chiếm tỷ lệ 97,3%, nhóm ĐTĐ có 35/37 trường hợp có mảng xơ vữa chiếm tỷ lệ 94,6%. Như vậy tỷ lệ mảng xơ vữa ở các nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng nhiều và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm ghi nhận mảng xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm BN bị THA 41,49%, nhóm không THA 5,26%, nhóm ĐTĐ mảng xơ vữa chiếm 60,87% trường hợp, nhóm không ĐTĐ chỉ gặp trong 24,77% trường hợp; các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,01(8). Khi so sánh với nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mảng xơ vữa ở ĐMC bụng của chúng tôi cao hơn tỷ lệ mảng xơ vữa trên ĐM cảnh của Nguyễn Thanh Liêm; theo một số nghiên cứu, điều này có thể Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 52 do tổn thương xơ vữa động mạch bắt đầu từ lớp áo trong của ĐMC bụng trước. Haygert và Cs thấy tỷ lệ xơ vữa của động mạch cảnh trên BN THA cao hơn trên BN không THA khoảng sáu lần (OR=5,653). Trong khi đó, sự hiện diện đồng thời của xơ vữa ĐMC bụng kết hợp với xơ vữa động mạch cảnh, nhiều khả năng xảy ra gấp gần hai lần (OR: 10,752), so với sự hiện diện của mảng xơ vữa chỉ ở động mạch cảnh trên BN THA. Chứng tỏ tình trạng xơ vữa ĐMC bụng ở BN THA là rất nổi bật(3). Phình ĐMC bụng Trong quá trình chọn lọc các đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi gặp 3 trường hợp phình ĐMC bụng. Hai trường hợp nằm trong bệnh cảnh vừa THA vừa ĐTĐ nên không thuộc đối tượng nghiên cứu, trường hợp còn lại nằm trong nhóm BN THA. BN bị THA đã 20 năm. Vị trí phình dưới chỗ xuất phát của động mạch thận, chiều dài đoạn phình 61mm, đường kính ngang lớn nhất 31mm, cổ trước đoạn phình # 16mm, cổ sau # 15mm, vậy tỷ lệ thấy phình ĐMC bụng của chúng tôi gặp 2,9% nếu chỉ tính riêng trong nhóm THA (1,4% nếu tính chung). Blois (2012) gặp tỷ lệ phình ĐMC bụng từ 3 đến 4 cm đường kính là 4,4%, cao hơn của chúng tôi, có lẽ do các đối tượng của Blois có tuổi trung bình lớn hơn của chúng tôi(1). Theo nghiên cứu của Pârv và Cs thì trong 62 phụ nữ ở tuổi mãn kinh có 2 người (3.2%) và ở 108 nam tuổi tương đương là 3 (2,8%) bị phình ĐMC bụng(9), tỷ lệ này cũng cao hơn với phát hiện của chúng tôi. Siêu âm được cho là phương tiện tầm soát và theo dõi rất tiện lợi. Theo một số tác giả siêu âm có độ nhạy 94-100%, độ chuyên biệt 98-100%, trong phát hiện phình ĐMC bụng(5,11). KẾT LUẬN Trong nhóm THAvà ĐTĐ týp 2 có sự dày lên của lớp nội trung mạc và xơ vữa ở ĐMC bụng nhiều hơn so với nhóm chứng một cách có ý nghĩa. Không có sự khác biệt đáng kể về đường kính lòng động mạch, các chỉ số chức năng huyết động của ĐMC bụng, giữa nhóm BN bị THA và bệnh ĐTĐ týp 2 so với nhóm chứng. Tổn thương dày lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa ở ĐMC bụng trong nhóm THA và nhóm ĐTĐ týp 2, có khả năng dự báo và dùng làm dữ kiện để theo dõi bệnh xơ vữa động mạch. Siêu âm ĐMC bụng là kỹ thuật đơn giản, dễ làm, không xâm lấn, có thể thực hiện rộng rãi, giúp tầm soát phát hiện điều trị sớm xơ vữa động mạch, đặc biệt giúp phát hiện sớm túi phình để có kế hoạch theo dõi và điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blois B., (2012) “Office-based ultrasound screening or abdominal aortic aneurysm”. Can Fam Physician, 58, pp.172- 178. 2. Bùi Nguyên Kiểm, Phạm Thắng, Trần Đức Thọ (2004) “Đánh giá bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh gốc ở người già có THA và/hoặc đái tháo đường”. Y học thực hành số 8, tr: 49- 50. 3. Haygert CJP, Alves GRT, Suzigan BH, et al (2013) “Association Between Abdominal Aortic Atherosclerosis and Carotid Artery Atherosclerosis”. Eur J Gen Med., 10(4), pp. 226-231. 4. Järvisalo M.J., Jartti L., Salonen K.L., et al (2001) “Increased Aortic Intima-Media Thickness A Marker of Preclinical Atherosclerosis in High-Risk Children”. Circulation, 104, pp. 2943-2947. 5. LeFevre M.L., (2014) “Screening for Abdominal Aortic Aneurysm: U.S. Preventive Services Task Force Recommendation Statement”. Ann Intern Med., 161 (4), pp. 281- 290. 6. Marcos M.A.G., Rodriguez J.I.R., Sa´nchez E.R., et al (2011) “Carotid Intima-Media Thickness in Diabetics and Hypertensive Patients”. Rev Esp Cardiol.,64 (7), pp. 622–625. 7. Nguyễn Phước Bảo Quân (2013). "Siêu âm Doppler mạch máu ". Tập 2, nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 639 - 659. 8. Nguyễn Thanh Liêm (2004), “Khảo sát xơ vữa ĐM cảnh ở BN tai biến mạch não bằng siêu âm duplex”. Luận văn thạc sỹ Y Học. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 9. Pârv F., Balint M., Avram I., et al (2012) “Study of aortic atherosclerosis in women”. Journal of Experimental Medical & Surgical Research Cercetãri Experimentale & Medico-Chirurgicale, Year XIX (1-2), pp. 17–20. 10. Trần Công Đoàn (2004), “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái- chức năng của ĐMC bụng và động mạch chậu ngoài bằng phương pháp siêu âm”. Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y. 11. U.S. Preventive Services Task (2005) “Force Screening for Abdominal Aortic Aneurysm: Recommendation Statement”. Ann Intern Med., 142, pp. 198-202. Ngày nhận bài báo: 27/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_sieu_am_dong_mach_chu_bung_o_be.pdf
Tài liệu liên quan