Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 181 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Lê Som Lan*, Huỳnh Kim Phượng*, Mai Công Sao** TÓM TẮT Mục tiêu: Tần suất mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng. Theo thống kê của WHO, trên toàn thế giới từ 108 triệu người mắc năm 1980 lên 422 triệu người năm 2014, bệnh gây biến chứng lên nhiều cơ quan đích quan trọng, trong đó có tổn thương mạch máu lớn. Động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng sớm nhất bởi ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 là cần thiết, giúp các nhà lâm sàng có chiến lược điều trị sớm. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường (nhóm chứng). Ghi nhận ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 181 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Lê Som Lan*, Huỳnh Kim Phượng*, Mai Công Sao** TÓM TẮT Mục tiêu: Tần suất mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng. Theo thống kê của WHO, trên toàn thế giới từ 108 triệu người mắc năm 1980 lên 422 triệu người năm 2014, bệnh gây biến chứng lên nhiều cơ quan đích quan trọng, trong đó có tổn thương mạch máu lớn. Động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng sớm nhất bởi ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 là cần thiết, giúp các nhà lâm sàng có chiến lược điều trị sớm. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường (nhóm chứng). Ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về đường kính lòng mạch, các chỉ số huyết động giữa hai nhóm, tuy nhiên bề dày lớp nội trung mạch (IMT) và tỷ lệ mảng xơ vữa (MXV) nhóm ĐTĐ týp 2 dày và nhiều hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê, IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 3,6±0,9mm và đoạn ĐMC bụng 2 là: 3,2±0,7mm, so với nhóm chứng IMT đoạn ĐMC bụng 1 là: 2,3±0,4mm và đoạn ĐMC bụng 2 là 1,8±0,3mm (p < 0,004). Tỷ lệ mảng xơ vữa ở đối tượngĐTĐ týp 2 chiếm 94,65%, so với 51,4% ở nhóm chứng (p < 0,05). Kết luận: Dày lớp nội trung mạc trong bệnh ĐTĐ týp 2 thường xuất hiện sớm, có khả năng dự báo và là dấu hiệu để theo dõi tình trạng xơ vữa động mạchlà một tổn thương nguyên nhân quan trọng gây biến chứng trong bệnh ĐTĐ. Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, động mạch chủ bụng, siêu âm, bề dày lớp nội trung mạc, xơ mỡ động mạch. ABSTRACT ULTRASONOGRAPHIC CHANGES OF ABDOMINAL AORTA IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS Le Som Lan, Huynh Kim Phuong, Mai Cong Sao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 181 - 186 Objective: Prevalence of Type 2 diabetes is increasing fastly. According to WHO, worldly prevalence of type 2 diabetes is 108 million in 1980 and 422 million in 2014. Type 2 diabetes causes severe complications of target organs in which vascular complication is significant. Abdominal aorta is adversely effected soonest. So that, study changes of morphological characteristic and function of the abdominal aorta in patients with type 2 diabetes is very necessary. Methods: Cross-sectional, descriptive study. Results: The study is performed in 37 subjects with type 2 diabetes (study group), 35 healthy subjects (control group). The results do not show significant differences in luminal diameters and hemodynamic indices in both groups. However, intima-media thickness (IMT) and the incidence of atherosclerotic plaques in type 2 * Khoa Chăm sóc Sức khỏe theo yêu cầu-BV Chợ Rẫy. ** Khoa Chẩn đoán hình ảnh - BV Đại học Y Dược TPHCM. Tác giả liên lạc: BS.CKII. Lê Som Lan ĐT: 0985157988 Email: saolan1622008@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 182 diabetes group have meaningfully significant differences as compared to control group. In type 2 diabetes group, the IMT of abdominal aorta 1 is 3.6±0.9mm and in abdominal aorta 2 is 3.2±0.7mm as compared to control group2.3±0,4mm and 1.8±0,3mm, respectively. The incidence of atherosclerotic plaques is found 94.65% in type 2 diabetes group as compared to 51.4% in control group. Conclusions: Intima-media thickness and atherosclerosis plaque of abdominal aorta in patients with type 2 diabetes can be used as a prognosis predictor early and documented for follow-up of arterial atherosclerosis for the patients with type 2 diabetes. Keywords: Type 2 diabetes, abdominal aorta, intima-media thickness, ultrasonography, artery atherosclerosis. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐTĐ là một trong những bệnh gây xơ vữa động mạch,xơ vữa động mạch là quá trình bệnh lý phức tạp diễn ra ở lớp nội - trung mạc của động mạch, từ đó gây ra các biến chứng ở các mạch máu lớn, nhỏ - là nguyên nhân quan trọng gây nên biến chứng tim mạch và tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường.Để khảo sát hình thái và chức năng mạch máu thì siêu âm mạch là phương pháp đơn giản,rẻ tiền, tiện lợi, không xâm lấn, giá trị chẩn đoán cao. Nhằm phát hiện sớm những thay đổi về hình thái và chức năng của mạch máu, giúp điều trị dự phòng hạn chế sự tiến triển và biến chứng của bệnh, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm ĐMC bụng ở BN ĐTĐ týp 2” với mục tiêu nghiên cứu như sau: Khảo sát đặc điểm vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng trên BN ĐTĐ có so sánh với nhóm chứng. Khảo sát đặc điểm hình thái ĐMC bụng trên BN ĐTĐ có so sánh với nhóm chứng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Chẩn đoánĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA 2013 gồm: 1/Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/L), kết hợp với các triệu chứng của tăng đường huyết. 2/Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl (7,0 mmol/L) (sau 8 giờ nhịn ăn). 3/Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75gram glucose ≥ 200mg. Nhóm chứng Gồm những người được kiểm tra sức khỏe tổng quát không ghi nhận tiền căn hoặc đang mắc các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh thận mạn, ung thư, hội chứng chuyển hóa, Các đối tượng lấy theo mẫu thuận tiện, đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa Chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu và khoa Nội tiết của Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 02/01/2014 đến ngày 07/12/2014. Phương pháp Tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Các biến số khảo sát Siêu âm 2D, TM, Doppler xung,Doppler màu, khảo sát tại 2 vị trí trên và dưới chỗ chia động mạch thận, với các biến số: Đường kính lòng động mạch cuối tâm trương (Dd). Đường kính lòng động mạch cuối tâm thu (Ds). Độ dày lớp nội trung mạc (IMT- Intima-Media).Mảng xơ vữa: khi IMT> 2mm. Vận tốc đỉnh tâm thu (Vs). Vận tốc cuối tâm trương (Vd). Vận tốc trung bình (Vm). Thời gian tăng tốc (ACCT). Chỉ số trở kháng (RI). Chỉ số mạch đập (PI). Xử lý số liệu Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Giới: Nam: 24 (29,3%), Nữ: 48 (71,7%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 183 Tuổi: nhỏ nhất: 25, lớn nhất: 79, trung bình là 50,3±10,01. Đặc điểm vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng của các nhóm. Bảng 1: So sánh vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng giữa các nhóm. Nhóm Nhóm chứng (n=35) SDX Nhóm ĐTĐ (n=37) SDX P PSV (cm/s) ĐMC1 118,4±3,8 92,4±35,2 0,132 ĐMC2 137,4±59,7 128,7±43,0 0,480 EDV (cm/s) ĐMC1 17,5±6,6 17,6±7,9 0,928 ĐMC2 27,7±16,1 27,0±14,4 0,848 Vm (cm/s) ĐMC1 44,5±32,9 37,5±14,7 0,241 ĐMC2 33,2±17,3 28,4±23,5 0,332 Phép kiểm t độc lập. Các chỉ số vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng đoạn 1 và đoạn 2 giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2: So sánh các chỉ số thời gian tăng tốc, chỉ số mạch đập, chỉ số trở kháng. Chỉ số Nhóm chứng (n=35) SDX Nhóm ĐTĐ (n=37) SDX P ACCT (ms) ĐMC 1 74,7±20,7 69,9±18,7 0,299 ĐMC 2 76,5±35,3 64,9±25,8 0,242 PI ĐMC 1 7,4±9,6 5,6±2,4 0,795 ĐMC 2 6,1±4,4 8,4±8,2 0,148 RI ĐMC 1 0,8±0,0 0,8±0,1 0,803 ĐMC 2 1,1±0,2 1,1±0,2 0,735 Phép kiểm t độc lập. Thời gian tăng tốc ACCT, chỉ số mạch đập PI và chỉ số trở khángRI ở các đoạn ĐMC bụng của nhóm ĐTĐ so với nhóm chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa. Đặc điểm hình thái ĐMC bụng của các nhóm Bảng 3: So sánh đặc điểm hình thái ĐMC bụng giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng. Nhóm Nhóm chứng (n=35) SDX Nhóm ĐTĐ (n=37) SDX P IMT (mm) ĐMC 1 2,3±0,4 3,6±0,9 <0,001 ĐMC 2 1,8±0,3 3,2±0,7 <0,001 Dd (mm) ĐMC 1 15,4±2,1 18,1±2,8 <0,001 ĐMC 2 10,8±2,2 12,3±1,8 0,002 Ds (mm) ĐMC 1 17,5±2,1 20,0±2,9 <0,001 ĐMC 2 11,8±2,1 14,0±1,9 <0,001 Phép kiểm t độc lập. Bảng 4: Tỷ lệ MXV trên siêu âm ĐMCB giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng. Mảng xơ vữa Nhóm ĐTĐ (n=37) (%) Nhóm chứng (n=35) (%) Có 35 (94,6) 18(51,4) Không 2 (5,4) 17 (48,6) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ MXV giữa nhóm ĐTĐ so với nhóm chứng (p < 0,05). BÀN LUẬN Đặc điểm vận tốc dòng chảy qua các đoạn ĐMC bụng của nhóm ĐTĐ và nhóm chứng Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được kết quả trình bày trong các bảng 1, 2, 3; qua phân tích so sánh, chưa ghi nhận có khác biệt về các chỉ số dòng chảy giữa các nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi kết quả đo độ dày thành mạch cho thấy, các mảng vữa xơ chỉ dày 2-4mm, chưa gây hẹp lòng mạch có ý nghĩa, do vậy chưa gây biến đổi vận tốc. Theo y văn khi lòng động mạch hẹp trên 50% thì mới có sự thay đổi về vận tốc dòng máu, khi đó vận tốc tối đa Vs của ĐMC bụng tăng trên 120cm/s. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, vận tốc tối đa ở các đoạn động mạch ở các nhóm có sự khác biệt và có độ phân tán (SD) khá lớn, tuy nhiên khi so sánh theo chi bình phương thì sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê. Nhưng so sánh với nghiên cứu của Trần Công Đoàn thì có một số trường hợp không khác biệt, một số trường hợp sự khác biệt có ý nghĩa. Trong thực hành, điều chỉnh góc giữa tia siêu âm và hướng dòng máu rất quan trọng, nếu có sai lệch 5-10 độ cũng có thể gây sai số vận tốc, và đây có lẽ là một lý do. Ngoài ra, do việc chọn nhóm đối tượng và phương tiện nghiên cứu có khác nhau, cũng có thể ảnh hưởng đến các thông số. So sánh các chỉ số vận tốc tâm trương Vd cũng có những sự giống và khác tương tự. Riêng với vận tốc trung bình do máy tự động đo đạc tính toán, chúng tôi nhận thấy hầu hết không có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 184 sự khác biệt có ý nghĩa. Như vậy có lẽ những sai số trong thao tác thủ công cũng vẫn là vấn đề cần chú ý cho những người làm siêu âm thực hành. Sự khác biệt ở nhiều thông số giữa các nghiên cứu, giữa các nhóm cũng là lý do nhiều khuyến cáo cho rằng, ngoài việc áp dụng các giá trị tham số đối chiếu chung, thì mỗi cơ sở y tế cũng nên có những nghiên cứu đưa ra thông số tham chiếu cho cơ sở của mình. Bảng 5: So sánh vận tốc dòng máu trong ĐMC bụng giữa các nhóm với nghiên cứu của Trần Công Đoàn(6) Nhóm T.C.Đoàn (n=31) Nhóm BT (2)(n=35) Nhóm ĐTĐ (3)(n=37) P(2&3) PSV (cm/s) ĐMC 1 79±12 118,4±3,8 92,4±35,2 0,290 ĐMC 2 76±17 137,4±59,7 128,7±43,0 0,290 EDV (cm/s ĐMC 1 17±5 17,5±6,6 17,6±7,9 0,253 ĐMC 2 12±5 27,7±16,1 27,0±14,4 0,086 Vm (cm/s) ĐMC 1 37±-9 44,5±32,9 37,5±14,7 0,694 ĐMC 2 27±8 33,2±17,3 28,4±23,5 0,884 Bảng 2, so sánh các chỉ số thời gian tăng tốc phổ sóng tâm thu ACCT, chỉ số mạch đập PI, chỉ số trở kháng RI, sự khác nhau không có ý nghĩa giữa các nhóm. Trừ thời gian tăng tốc, các chỉ số đánh giá sức đập, trở kháng... thực chất chỉ là các tỷ số của các thông số vận tốc Vs, Vd, Vm kể trên, do vậy khi Vs, Vd, Vm không khác biệt nhau nhiều thì các tỷ số từ chúng cũng ít khác nhau. Điều này cũng thể hiện các biến đổi cấu trúc thành mạch như dày thành, MXV, mảng vôi hoá thì dễ thấy sớm trên siêu âm, còn những biến đổi huyết động học như Vs, Vd, Vm, PI, RI, thì không nhận ra khi mà các MXV chưa gây hẹp trên 50% lòng mạch. Như vậy siêu âm Doppler trong trường hợp mảng xơ vữa chưa gây hẹp 50% lòng mạch không vượt trội hơn siêu âm 2D, các cơ sở y tế có thể đánh giá được tổn thương thành mạch máu ĐMC bụng trên siêu âm 2D mà không phải thực hiện các kỹ thuật siêu âm quá chuyên sâu. Đặc điểm về hình thái siêu âm ĐMC bụng Kích thước lòng ĐMC Bảng 3, khi so sánh giữa các nhóm, đường kính lòng động mạch ở hai giai đoạn tâm thu và tâm trương trên nhóm bệnh ĐTĐ có hiện tượng giãn ra hơn so với trị số Ds và Dd ở nhóm người chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,002. So với Trần Công Đoàn(6) nghiên cứu trên siêu âm 145 người bình thường có kết quả đường kính động mạch chủ bụng đo trên siêu âm TM đoạn trên và dưới thận lần lượt là 18,6±2,2mm, 14,7±2,0mm ở tâm thu và 16,2±2,2mm, 13,3±2,4mm ở tâm trương, thì con số của chúng tôi có nhỏ hơn ở nhóm người bình thường, nhưng cao hơn ở nhóm ĐTĐ, có lẽ do nhóm người bình thường chúng tôi nghiên cứu số lượng ít hơn, tuổi trung bình thấp hơn. Nhưng chỉ số trung bình của đường kính lòng ĐMC bụng thì tâm thu của nhóm bệnh ĐTĐ cũng chỉ là 20,6±3,2mm (đoạn 1) và 13,9±2,2mm (đoạn 2), chưa vượt qua thông số của Nguyễn Phước Bảo Quân ở người bình thường là: ngang mức cơ hoành: 2-2,5cm, vị trí phân chia động mạch chậu: 1,5-2cm(3) Có thể do thời gian mắc bệnh của các BN chưa đủ dài để các mạch máu giãn lớn hơn. Các chỉ số hình thái IMT, đường kính lòng động mạch tâm thu, tâm trương của nhóm ĐTĐ đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), chứng tỏ trong bệnh ĐTĐ có sự dày lên của IMT tại ĐMC bụng khi so sánh với người bình thường (bảng 3). Nghiên cứu trên mổ tử thi trẻ em đã ghi nhận các tổn thương xơ vữa động mạch bắt đầu phát triển đầu tiên trong lớp áo trong của ĐMC(0). Trong một nghiên cứu trên trẻ em của Järvisalo (2001) và Cs, khi tiến hành khảo sát đo đường kính lòng mạch, IMT của ĐMC bụng và ĐM cảnh cho 88 trẻ em tuổi trung bình là 11 ± 2, trong đó 16 trẻ bị tăng cholesterol, 44 đã mắc bệnh ĐTĐ týp 1 và 28 trẻ khỏe mạnh. Kết quả IMT của ĐMC bụng và động mạch cảnh đều tăng đáng kể trong nhóm rối loạn lipid máu và ĐTĐ so với nhóm chứng trẻ khỏe mạnh, nhưng sự khác biệt rõ rệt hơn ở ĐMC bụng.Các tác giả rút ra kết luận trẻ em có tăng cholesterol máu và ĐTĐ có tăng kích thước IMT so với người khỏe Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 185 mạnh, với mức tăngtrong IMT của ĐMC bụng lớn hơn trong IMT của động mạch cảnh. Điều này có thể được giải thích xơ vữa động mạch khởi phát ở lớp nội mạc của ĐMC, các dữ liệu cho thấy IMT của ĐMC có thể là dấu chỉ điểm đánh giá tiền lâm sàng bệnh xơ vữa động mạch(1). Những kết luận trong nghiên cứu của Soha M và Cs, cũng tương tự như của Järvisalo (2001) và Cs, khi nghiên cứu 75 trẻ em ĐTĐ 12-23 tuổi (17,99±2,59), thời gian mắc bệnh là 5-20,5 năm (10,91±3,54), kết quả: IMT của ĐMC bụng đã được tìm thấy là cao hơn đáng kể so với IMT của ĐM cảnh (0,72±0,11 so với 0,52±0,06, p = 0,0001). Các tác giả kết luận: Bệnh nhân ĐTĐ đã tăng IMT và với mức tăng ở ĐMC bụng lớn hơn trong ĐM cảnh(5). Marcos và Cs nghiên cứu về độ dày lớp IMT tại ĐM cảnh ở các BN ĐTĐ týp 2 so với người bình thường, thấy sự khác biệt IMT tính theo tuổi giữa nhóm ĐTĐ và nhóm bình thường là 0,040mm. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả này, kết quả tăng IMT của nhóm ĐTĐ của chúng tôi là phù hợp(1). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm trên siêu âm động mạch cảnh ghi nhận: IMT > 0,7mm chiếm 95,96% ở BN ĐTĐ, chỉ có 12,5% có IMT > 0,7mm ở nhóm không ĐTĐ và không THA(4). Trần Văn Thu (2013) đánh giá hình thái chức năng của ĐM chày sau ở 118 bệnh nhân ĐTĐ týp 2, thấy độ dày lớp nội trung mạc của bệnh nhân ĐTĐ dày hơn của người bình thường một cách có ý nghĩa (0,72±0,26mm so với 0,41±0,1mm, p<0,001)(7). Như vậy, trong bệnh ĐTĐ, từ các mạch máu lớn như ĐMC bụng, ĐM cảnh đến các mạch nhỏ ngoại vi như ĐM chày đều có sự dày lên của lớp nội trung mạc, nhưng sớm và dày nhất là ở ĐMC bụng. Nhìn chung các kết quả về thay đổi hình thái của ĐMC bụng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Xơ vữa ĐMC bụng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mảng xơ vữa ĐMC bụng ở nhóm chứng có 18/37 trường hợp chiếm tỷ lệ 51,4%, nhóm ĐTĐ có 35/37 trường hợp chiếm tỷ lệ 94,6%. Như vậy tỷ lệ mảng xơ vữa ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng nhiều và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm thì mảng xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm ĐTĐ chiếm 60,87% trường hợp, nhóm không ĐTĐ chỉ gặp trong 24,77% trường hợp; các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,0. Khi so sánh với nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mảng xơ vữa ở ĐMC bụng của chúng tôi cao hơn tỷ lệ mảng xơ vữa trên ĐM cảnh của Nguyễn Thanh Liêm, theo một số nghiên cứu, điều này có thể do tổn thương xơ vữa động mạch bắt đầu từ lớp áo trong của ĐMC bụng trước. KẾT LUẬN Trong nhóm ĐTĐ týp 2 có sự dày lên của lớp nội trung mạc và xơ vữa ở ĐMC bụng nhiều hơn so với nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt đáng kể về đường kính lòng động mạch, các chỉ số chức năng huyết động của ĐMC bụng, giữa nhóm BN bị bệnh ĐTĐ týp 2 so với nhóm chứng. Tổn thương dày lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa ở ĐMC bụng trong nhóm ĐTĐ týp 2, có khả năng dự báo và dùng làm dữ kiện để theo dõi bệnh xơ vữa động mạch. Siêu âm ĐMC bụng là kỹ thuật đơn giản, dễ làm, không xâm lấn, có thể thực hiện rộng rãi ở mọi cơ sở y tế có siêu âm 2D, giúp tầm soát phát hiện điều trị sớm xơ vữa động mạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Järvisalo MJ, Jartti L, Salonen KL, et al (2001). Increased Aortic Intima-Media Thickness A Marker of Preclinical Atherosclerosis in High-Risk Children. Circulation. 104, pp. 2943-2947. 2. Marcos MAG, Rodriguez JIR, Sa´nchez ER, et al (2011). Carotid Intima-Media Thickness in Diabetics and Hypertensive Patients. Rev Esp Cardiol. 64 (7), pp. 622–625. 3. Nguyễn Phước Bảo Quân (2013). Siêu âm Doppler mạch máu.. Tập 2, nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 639 - 659. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 186 4. Nguyễn Thanh Liêm (2004). Khảo sát xơ vữa ĐM cảnh ở BN tai biến mạch não bằng siêu âm duplex. Luận văn thạc sỹ Y Học. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 5. Soha MA, Ahmed AB, Abo EB (2016). Assessment of Increase in Aortic and Carotid Intimal Medial Thickness in Type 1 Diabetic Patients. Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences. Dec 15; 4(4), pp: 630-635. 6. Trần Công Đoàn (2004). Nghiên cứu một số chỉ số hình thái-chức năng của ĐMC bụng và động mạch chậu ngoài bằng phương pháp siêu âm. Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y. 7. Trần văn Thu (2013). Khảo sát một số chỉ số hình thái chức năng động mạch cẳng chân bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Luận văn chuyên khoa II. Học viện Quân y tr. 68. Ngày nhận bài báo: 15/02/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_sieu_am_dong_mach_chu_bung_o_be.pdf
Tài liệu liên quan