Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh dị vật tiêu hóa trên Xquang cắt lớp điện toán

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh dị vật tiêu hóa trên Xquang cắt lớp điện toán: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 126 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH DỊ VẬT TIÊU HÓA TRÊN X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN Hoàng Văn Hiến*, Nguyễn Phước Thuyết**, Nguyễn Văn Hải** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị vật tiêu hóa (DVTH) và biến chứng do dị vật gây ra trên X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) ở bệnh nhân (BN) có dị vật tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các trường hợp được chẩn đoán DVTH trong nội soi tiêu hóa hoặc mổ và được chụp XQCLĐT trước can thiệp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, từ tháng 02/2017 đến tháng 06/2018. Kết quả: Chúng tôi thu thập được 24 bệnh nhân có DVTH, gồm 04 BN có dị vật que tăm, 19 BN có dị vật xương cá và 01 BN có dị vật không rõ bản chất. Trong đó 23 BN có dị vật gây thủng ruột và 01 BN có dị vật không gây thủng ruột. Kết luận: Dị vật tiêu hóa thường gặp là xương cá, que tăm. Vị trí dị vật có thể nằm mọi nơi trên ống tiêu hóa nhưng thường gặp nhấ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh dị vật tiêu hóa trên Xquang cắt lớp điện toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 126 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH DỊ VẬT TIÊU HÓA TRÊN X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN Hoàng Văn Hiến*, Nguyễn Phước Thuyết**, Nguyễn Văn Hải** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị vật tiêu hóa (DVTH) và biến chứng do dị vật gây ra trên X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) ở bệnh nhân (BN) có dị vật tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các trường hợp được chẩn đoán DVTH trong nội soi tiêu hóa hoặc mổ và được chụp XQCLĐT trước can thiệp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, từ tháng 02/2017 đến tháng 06/2018. Kết quả: Chúng tôi thu thập được 24 bệnh nhân có DVTH, gồm 04 BN có dị vật que tăm, 19 BN có dị vật xương cá và 01 BN có dị vật không rõ bản chất. Trong đó 23 BN có dị vật gây thủng ruột và 01 BN có dị vật không gây thủng ruột. Kết luận: Dị vật tiêu hóa thường gặp là xương cá, que tăm. Vị trí dị vật có thể nằm mọi nơi trên ống tiêu hóa nhưng thường gặp nhất là ruột non. Dấu chứng giúp chẩn đoán thủng là dị vật xuyên thành, thâm nhiễm mô mỡ khu trú, dày thành ruột khu trú, dịch khu trú, dị vật xuyên tạng đặc. Thủng do DVTH thường ít có khí ngoài ống tiêu hóa. Từ khóa: dị vật tiêu hóa, X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) ABSTRACT IMAGING FEATURES OF FOREIGN BODY OF THE DIGESTIVE TRACT ON THE MULTI- DETECTOR COMPUTED TOMOGRAPHY Hoang Van Hien, Nguyen Phuoc Thuyet, Nguyen Van Hai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 126-132 Aims: To investigate imaging features and their complications of foreign bodies in digestive tract on multi- detector computed tomography (MDCT). Methods: 24 patients, who were diagnosed postoperatively with digestive tract foreign bodies and were scanned on MDCT, were reviewed retrospectively from 02/2017 to 06/2018, in Hoan My Sai Gon Hospital. Results: Mean age was 47.5±20.07 with 13 (54.2%) male and 11 (45.8%) female. There are 19 patients with fishbone, 4 patients with toothpicks and 1 patient with unknown foreign body. In these cases, 23 patients had perforation complications, 1 patient didn’t have perforation complications. Conclusion: The most common foreign bodies is fishbone, toothpick. The foreign body can be anywhere in the gastro-intestinal tract but the most common is in the small intestine. Findings suggesting of perforation are transparietal migration, focal fat stranding, focal wall thickening, focal fluid collection and solid-organ perforation. Perforation due to foreign body rarely have free intra-abdominal air. Keyword: digestive tract foreign body, multi-detector computer tomography ĐẶT VẤN ĐỀ Dị vật tiêu hóa (DVTH) là vấn đề lâm sàng thường gặp trong thực hành hàng ngày, có thể xảy ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, trẻ em và người * Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn ** Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Hoàng Văn Hiến ĐT: 0396905154 Email: vanhien124@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 127 lớn tuổi thường nuốt các DVTH. Nghiện rượu, rối loạn tâm thần, người quá lớn tuổi, sử dụng răng giả là những đối tượng nguy cơ cao(3). Biểu hiện lâm sàng của DVTH thường rất thay đổi, có thể với triệu chứng cấp tính hoặc mạn tính. Đa số các DVTH được trôi ra ngoài một cách tự nhiên mà không gây bất kỳ tổn hại nào(1,11). Một số trường hợp, DVTH có thể gây ra biến chứng như: thủng ruột, chảy máu, loét tiêu hóa, viêm phúc mạc và có thể tử vong. Một số biến chứng ít gặp nhưng đã được báo cáo trên y văn gồm viêm túi thừa, viêm ruột thừa, thủng gan, áp xe gan, thủng tụy. Trong tất cả các biến chứng, thủng ruột là hay gặp nhất thường là do các dị vật sắc nhọn và dài như xương cá, xương gà, que tăm và kim tiêm(10). Vị trí đâm thủng có thể gặp bất kỳ ở vị trí nào trong ống tiêu hóa, từ thực quản cho đến ống hậu môn. Tuy nhiên, môn vị, góc Treitz, đoạn cuối hồi tràng và chỗ nối đại tràng chậu hông-trực tràng là vị trí dễ bị tổn thương nhất do tính gấp khúc của nó(2,4). Nguyên nhân gây thủng ruột hàng đầu là xương cá. Xương cá có thể dễ dàng được nuốt mà không chú ý, do có các đầu nhọn, có thể đâm thủng đoạn ruột gập góc và hẹp lòng như tại khung tá tràng, góc Treitz, van hồi manh tràng và ruột thừa(1). Trước đây, chẩn đoán DVTH chủ yếu dựa vào bệnh sử và hình ảnh học X quang bụng đứng. X quang bụng đứng giúp nhìn thấy hình dạng và dự đoán vị trí của các dị vật cản quang, ngoài ra có thể phát hiện một số biến chứng như thủng tạng rỗng, tắc ruột. Nhưng đối với các dị vật không cản quang, chụp X quang thường không khảo sát được. Gần đây, chụp X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) được sử dụng rộng rãi do có nhiều ưu điểm vượt trội so với X quang thường. Chụp XQCLĐT giúp xác định chính xác vị trí, đặc điểm của dị vật cản quang và không cản quang, cũng như xác định rõ các biến chứng do dị vật gây ra. Điều trị DVTH có thể là theo dõi chờ dị vật trôi ra ngoài, nội soi tiêu hóa lấy dị vật hoặc can thiệp phẫu thuật dựa vào bản chất từng loại dị vật, hình dạng và đặc điểm, vị trí dị vật và biến chứng do dị vật gây ra, những tính chất này được khảo sát rõ ràng nhất trên chụp XQCLĐT. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh của dị vật và biến chứng do dị vật gây ra trên chụp X quang cắt lớp điện toán. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, cắt ngang phân tích. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các trường hợp được chẩn đoán DVTH lúc nội soi gắp dị vật hoặc mổ và được chụp XQCLĐT có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch trước nội soi gắp dị vật hoặc mổ tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Tiêu chuẩn nhận vào Tất cả các trường hợp thỏa mãn các điều kiện: (1) BN được phẫu thuật hoặc nội soi tiêu hóa lấy dị vật tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn và được chụp XQCLĐT 64 lát cắt có tiêm thuốc cản quang vùng bụng chậu trước khi can thiệp trong vòng 48 giờ, (2) Chẩn đoán sau nội soi tiêu hóa và phẫu thuật là DVTH (3) BN từ 16 tuổi trở lên. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân (BN) không tìm thấy được dị vật trong phẫu thuật hoặc nội soi lấy dị vật. Phương tiện sử dụng là máy XQCLĐT 64 Aquillion, Toshiba, Tokyo, Nhật Bản. BN được chụp từ vòm hoành đến xương mu trong một lần nín thở, khoảng 5,5 giây. Tốc độ quay đầu đèn là 0,4ms/vòng. Ma trận đầu dò 0,5mmx64. Yếu tố Pitch là 1,484. Điện thế cố định ở mức 120kV, cường độ đầu đèn thay đổi từ 100mA đến 150mA tuỳ theo trọng lượng cơ thể. Chúng tôi chụp không tiêm thuốc trước, sau đó chụp có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Thuốc cản quang được sử dụng là 1 trong 2 loại thuốc: Iobitridol 350 (Xenetix 350, Guerbet, Pháp) hoặc Iohexol 350 (Omnipaque 370, GE Healthcare, Mỹ), liều dùng là 1,2ml/kg cân nặng với tốc độ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 128 bơm là 2,0ml/giây và thời gian từ lúc bắt đầu tiêm thuốc đến bắt đầu chụp là 70 giây. Chúng tôi thực hiện các phép đo đậm độ dị vật, độ dài, đường kính trục ngang của dị vật trên ứng dụng đa diện ở mặt phẳng vuông góc trục dị vật. Đậm độ dị vật được đo theo đơn vị Hounsfield Unit (HU) tại vùng trung tâm dị vật, độ dài dị vật được đo theo chiều dài nhất của dị vật, đường kính trục ngang của dị vật được đo theo bề dày nhất của dị vật. Chúng tôi thu thập các dấu chứng: mật độ dị vật, hình dạng dị vật, dự đoán bản chất dị vật, vị trí dị vật, dày thành ruột chỗ xuyên thành, thủng đến thanh mạc, phù nề mô mỡ chỗ xuyên thành, khí ngoài thành ruột chỗ xuyên thành, dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ xuyên thành, xuyên tạng khác ngoài ống tiêu hóa như gan, tụy, lách...; dấu hiệu tắc ruột. Mật độ dị vật có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất. Hình dạng dị vật bao gồm hình không đều, hình que thẳng, hình que cong. Dự đoán bản chất dị vật có thể là que tăm, xương cá, xương gà,... Vị trí dị vật được phân theo các vị trí: thực quản, dạ dày, tá tràng, hỗng-hồi tràng, đại tràng. Dày thành ruột chỗ xuyên thành được xác định khi độ dày thành ruột khu trú chỗ xuyên thành lớn hơn so với thành ruột lân cận. Thủng đến thanh mạckhi lớp thanh mạc không liên tục do bị thủng. Phù nề mô mỡ chỗ xuyên thành được định nghĩa là tình trạng tăng đậm độ mô mỡ phúc mạc tại chỗ xuyên thành. Khí ngoài thành ruột chỗ xuyên thành khi có vài bóng đậm độ thấp nhỏ hơn -200HU ngoài thành ruột chỗ xuyên thành. Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ xuyên thành khi có ổ đậm độ dịch có giới hạn rõ ngoài thành ruột chỗ dị vật xuyên thành. Xuyên tạng khác ngoài ống tiêu hóa như gan, tụy, lách: ghi nhận dị vật xuyên thành các tạng gan, lách, bàng quang, ... Dấu hiệu tắc ruột: khi quai ruột phía trên dị vật giãn > 30mm đối với ruột non hoặc > 60mm đối với đại tràng và xẹp các quai ruột dưới dị vật. Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 20.0, IBM với mức ý nghĩa là 0,05. Các biến định lượng được kiểm tra tính phân phối chuẩn, được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định tính được tính tần số, tỉ lệ phần trăm. KẾT QUẢ Đặc điểm chung Tuổi, giới tính Từ tháng 02/2017 đến tháng 06/2018, chúng tôi thu thập được 24 BN có dị vật tiêu hóavà đã được chụp XQCLĐT trước khi điều trị bằng nội soi gắp dị vật hoặc can thiệp phẫu thuật. Trong 24 BN có 13 nam (54,2%) và 11 nữ(45,8%), với tỉ lệ nam: nữ là 1,2:1. Tần số xuất hiện DVTH ở nam cao hơn ở nữ (54,2% so với 45,8%). Độ tuổi trung bình của các BN này là 47,5 ± 20,07 tuổi. Đặc điểm dị vật Độ dài trung bình của các DVTH được phát hiện là 33,71± 13,36mm. Đường kính trục ngang trung bình của các dị vật là 2,08± 0,83mm. Trong 24 BN thì 23 BN có đường kính dị vật từ 3mm trở xuống gặp ở xương cá hoặc que tăm và 1 BN có dị vật không rõ bản chất với đường kính 5mm. Đậm độ trung bình của các dị vậtlà 216,29± 117,83HU. Trong 24 BN có dị vật, 4 BN có dị vật que tăm với đậm độ trung bình 96,25HU (70- 135HU), 19 BN có dị vật xương cá với đậm độ trung bình 226,63HU (90-500HU), 1 BN có dị vật đậm độ tương đối cao 500HU không xác định rõ được bản chất. Tất cả các dị vật này đều có mật độ đồng nhất. Trong 24 BN có 10 dị vật hình que cong (41,7%) và 14 dị vật hình que thẳng (58,3%). Dị vật hình que thẳng chiếm tỉ lệ cao hơn dị vật hình que cong (Bảng 1). XQCLĐT ghi nhận 04 BN có dị vật que tăm, 19 BN có dị vật xương cá và 01 BN có dị vật không rõ bản chất (Bảng 2). Sau phẫu thuật hoặc nội soi, cũng ghi nhận kết quả tương tự. Trên XQCLĐT chúng tôi ghi nhận DVTH phân bố ở nhiều vị trí khác nhau. Dị vật ở hỗng- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 129 hồi tràng có tỉ lệ cao nhất 45,83%. Dị vật ở tá tràng chiếm tỉ lệ 25%, dị vật nằm trong ổ bụng và ngoài ống tiêu hóa chiếm 16,67%. Dị vật ở đại tràng chiếm tỉ lệ thấp 12,5% (Bảng 3). Bảng 1. Sự phân bố hình dạng dị vật Hình dạng dị vật Số lượng (n=24) Tỉ lệ (%) Hình que cong 10 41,7 Hình que thẳng 14 58,3 Bảng 2. Phân loại bản chất dị vật Loại dị vật Số lượng(n=24) Tỉ lệ (%) Xương cá 19 79,17 Que tăm 04 16,67 Dị vật khác 01 4,16 Bảng 3. Phân loại vị trí dị vật Vị trí dị vật Số lượng(n=24) Tỉ lệ (%) Tá tràng 06 25 Hỗng- hồitràng 11 45,8 Đại tràng 03 1,5 Trong ổ bụng 04 16,7 Hình 1: Dị vật que tăm gây thủng D2 tá tràng và xuyên gan. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng ngangcho thấy dị vật (mũi tên trắng) đâm thủng tá tràng và xuyên gan (mũi tên đen). Hình 2: Dị vật xương cá gây thủng đại tràng lên. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng dọc cho thấy dị vật (mũi tên đen) đâm thủng đại tràng và có khí tự do khu trú (mũi tên trắng). Hình 3: Dị vật que tăm gây thủng các quai ruột. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng ngangcho thấy dị vật (mũi tên đen) đâm thủng gây thâm nhiễm mô mỡ lân cận (mũi tên trắng). Hình 4: Dị vật xương cá gây thủng ruột. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng ngangcho thấy dị vật (mũi tên đen) đâm thủng gây dày thành ruột (mũi tên trắng) Hình 5: Dị vật que tăm gây thủng D3 tá tràng và xuyên tụy. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng ngangcho thấy dị vật (mũi tên trắng) đâm thủng tá tràng và xuyên tụy (mũi tên đen). Hình 6. Dị vật xương cá gây thủng dạ dày và vào trong ổ bụng. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng dọc cho thấy dị vật (mũi tên trắng) đâm thủng dạ dày (đầu mũi tên) và xuyên gan gây áp xe gan (mũi tên đen). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 130 Biến chứng Trong 24 BN có dị vật tiêu hóa, có 23 BN dị vật đâm thủng đến thanh mạc và 01 BN có dị vật xuyên thành không gây thủng đến lớp thanh mạc. Trong 23 trường hợp có biến chứng thủng thì có 22/23 trường hợp có phù nề mô mỡ chỗ dị vật xuyên thành, chiếm 96,65% và có 01/23 trường hợp không có phù nề mô mỡ chỗ dị vật xuyên thành. Khí ngoài thành ống tiêu hóa có ở 02/23 trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 8,7% và không có khí ngoài ống tiêu hóa ở 21/23 trường hợp thủng, chiếm 91,3%. Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ dị vật xuyên thành có ở 07/23 trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 30,43% và không có dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ dị vật xuyên thành ở 16/23 trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 69,57%. Dị vật xuyên tạng khác có ở 03/23 trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 13,04%, trong đó 02 trường hợp có dị vật xuyên gan, 01 trường hợp có dị vật xuyên tụy. Có 20/23 trường hợp thủngnhưng dị vật không xuyên tạng khác chiếm 86,96%. Trong 23 trường hợp có biến chứng thủng thì có 21/23 trường hợp có dày thành ruột chỗ dị vật xuyên thành, chiếm 91,30% và có 02/23 trường hợp không có dày thành ruột chỗ dị vật xuyên thành. Hình 7: Dị vật xương cá nằm ở túi thừa D3 tá tràng. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng ngang cho thấy dị vật (mũi tên trắng) nằm ở túi thừa D3 tá tràng không có biến chứng thủng. Biểu đồ 1. Tỉ lệ xuất hiện các dấu chứng. BÀN LUẬN Trong 24 BN có DVTH, tất cả các dị vật này đều có mật độ đồng nhất. Các dị vật này chủ yếu là xương cá và que tăm nên mật độ đồng nhất. Đậm độ trung bình của các dị vật là 216,29HU, đậm độ này cao hơn nhiều so với đậm độ của thành ruột (khoảng 40HU) trên XQCLĐT. Do đó để xác định DVTH chúng ta nên tìm kiếm đậm độ cao bất thường trong ống tiêu hóa ở pha không tiêm thuốc cản quang. Độ dài trung bình của các dị vật tiêu hóa được phát hiện là 33,71mm và đường kính trục ngang trung bình của các dị vật là 2,08mm. Do các dị vật phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là xương cá và que tăm nên Dày thành ruột chỗ dị vật xuyên thành Phù nề mô mỡ Khí ngoài thành ruột Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ xuyên thành Dị vật xuyên tạng khác 21 (91,30%) 22 (96,65%) 2(8,70%) 7 (30,43%) 3(13,03%) 2(8,70%) 1(4,35%) 21 (91,30%) 16 (69,57%) 20 (86,97%) có không Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 131 độ dài và đường kính trục ngang tương đối nhỏ. Do đó trong khảo sát XQCLĐT ống tiêu hóa chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng trên hình ảnh tái tạo MPR(Multiplanar Reconstruction: Tái tạo đa diện), MIP (Maximum Intensity Projection:Kỹ thuật hình chiếu cường độ tối đa), VRT (Volume Rendering Technique: Kỹ thuật hiển thị bề mặt thể tích) để tránh bỏ sót những DVTH có đường kính nhỏ, đặc biệt là phải khảo sát trên lát cắt mỏng(10). Trong 24 BN có DVTH ghi nhận 04 BN có dị vật que tăm, 19 BN có dị vật xương cá và 01 BN có dị vật không rõ bản chất. Điều này phù hợp với văn hóa người Việt Nam, chủ yếu là ăn cơm kèm theo cá là món chính, sau ăn hay sử dụng tăm. Do đó dị vật xương cá và que tăm chiếm đa số. Dị vật xương cá trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ rất cao 79,7%. Theo Leong, xương cá là một trong những DVTH vô tình nuốt phải phổ biến nhất, có thể chiếm tới 84% các DVTH(7). Trong nghiên cứu của chúng tôi, dị vật ở hỗng-hồi tràng có tỉ lệ cao nhất chiếm 45,8%; ở tá tràng chiếm 25%; dị vật nằm trong ổ bụng và ngoài ống tiêu hóa chiếm 16,7%; ở đại tràng chiếm tỉ lệ thấp 12,50%. Vị trí thủng có thể gặp ở dạ dày, tá tràng, ruột non và đại tràng, nhưng thường gặp nhất là ở hồi tràng. Theo Costa, thủng có thể gặp bất kỳ đoạn nào của ống tiêu hóa, nhưng thường gặp nhất là ở môn vị, góc Treitz, đoạn cuối hồi tràng vì đoạn này gập góc nhiều(2).Dị vật tiêu hóa đâm thủng ruột và rớt vào khoang phúc mạc trong nghiên cứu của chúng tôi đến 16,7%. Tuy nhiên, Ventakesh cho rằng đây là biến chứng ít gặp, chỉ ở một vài trường hợp. Trong 23 trường hợp có biến chứng thủng thì có 22/23 trường hợp có phù nề mô mỡ chỗ dị vật xuyên thành, chiếm 96,65%. Đây là dấu hiệu quan trọng gợi ý thủng. Trong 23 BN có biến chứng thủng thì có 21/23 (91,3%) trường hợp có dày thành ruột chỗ dị vật xuyên thành. Thủng ruột trong dị vật thường biểu hiện dày thành ruột giống các dấu chứng của viêm ruột(2). Trong số những trường hợp thủng có 2 trường hợp xuyên vào gan và 1 trường hợp xuyên vào tụy. Trong đó, một trường hợp xuyên vào gan tạo áp xe. Mặc dù thủng tạng do dị vật là rất hiếm nhưng cần phải xem xét kỹ khi có DVTH. Lỗ thủng ruột trong dị vật thường nhỏ và thường bọc bởi fibrin, mạc nối lớn, hoặc các quai ruột kế cận. Điều này giới hạn việc truyền một lượng khí lớn từ ruột vào khoang phúc mạc. Vì vậy rất ít gặp khí tự do ổ bụng(5,9). Trong các BN của chúng tôi, tỉ lệ khí tự do ổ bụng chỉ chiếm 8,7%. Tỉ lệ này là 20% theo báo cáo của tác giả Costa Almeida(2). Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ dị vật xuyên thành có ở 07/23 trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 30,43%. Đây là một dấu hiệu gián tiếp chỉ điểm biến chứng thủng vì khí tự do ít gặp(6). Theo Venkatesh, dấu hiệu thường gặp của biến chứng thủng tiêu hóa do dị vật trên XQCLĐT là khí khu trú, dày thành khu trú, thâm nhiễm mô mỡ và áp xe(10). Tuy nhiên, chúng tôi thêm dấu hiệu dịch ổ bụng khu trú là dấu hiệu quan trọng, gợi ý thủng ruột. Trong các báo cáo trước đây thì có một số trường hợp tắc ruột do DVTH như báo cáo của Ponte(8). Nhưng tắc ruột do DVTH rất hiếm gặp. Trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn chưa ghi nhận biến chứng này. KẾT LUẬN Dị vật tiêu hóa thường gặp là xương cá, que tăm. Vị trí dị vật có thể nằm mọi nơi trên ống tiêu hóa nhưng thường gặp nhất là hỗng-hồi tràng. Dấu chứng giúp chẩn đoán thủng là dị vật xuyên thành, thâm nhiễm mô mỡ khu trú, dày thành ruột khu trú, dịch khu trú, dị vật xuyên tạng đặc. Khác với thủng tiêu hóa do các nguyên nhân khác, thủng trong dị vật tiêu hóa thường ít có khí ngoài ống tiêu hóa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bekkerman M, Sachdev AH, Andrade J et al (2016). Endoscopic Management of Foreign Bodies in the Gastrointestinal Tract: A Review of the Literature. Gastroenterol Res Pract, 2016:8520767. 2. Carlos ECA, Rainho R, Gouveia A (2013). Codfish may cause Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 132 acute abdomen. International Journal of Surgery Case Reports, 4(11): 969-971. 3. Flanagan M, Clancy C, Riordain MG (2018). Impaction of swallowed dentures in the sigmoid colon requiring sigmoid colectomy. Int J Surg Case Rep, 47: 89-91. 4. Goh BK, Brian KP, Tan YM, Lin SE et al (2006). CT in the Preoperative Diagnosis of Fish Bone Perforation of the Gastrointestinal Tract. American Journal of Roentgenology, 187(3): 710-714. 5. Joglekar S, Rajput I, Kamat S, Downey S (2009). Sigmoid perforation caused by an ingested chicken bone presenting as right iliac fossa pain mimicking appendicitis: a case report. J Med Case Rep, 3: 7385. 6. Kuzmich S, Burke CJ, Harvey CJ, Kuzmich T et al (2015). Perforation of gastrointestinal tract by poorly conspicuous ingested foreign bodies: radiological diagnosis. The British Journal of Radiology, 88(1050): 20150086. 7. Leong HK, Chan RK (1987). Foreign bodies in the upper digestive tract. Singapore Med J, 28(2): 162-5. 8. Ponte A, Pinho R, Ribeiro I, Silva J et al (2016). Impacted Foreign Body Causing Acute Malignant Colonic Obstruction, GE Port J Gastroenterol, 23(1): 42-45. 9. Sierra-Solis A. (2013). Bowel perforations due to fish bones: rare and curious. Semergen, 39(2): 117-8. 10. Venkatesh SH and VenkatanarasimhaKaraddi NK (2016). CT findings of accidental fish bone ingestion and its complications. Diagnostic and Interventional Radiology; 22(2): 156-160. 11. Yuan F, Tang X, Gong W, Su L, Zhang Y (2018). Endoscopic management of foreign bodies in the upper gastrointestinal tract: An analysis of 846 cases in China. Exp Ther Med, 15(2): 1257-1262. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_di_vat_tieu_hoa_tren_xquang_cat.pdf
Tài liệu liên quan