Nghiên cứu công nghệ tổng hợp thuốc nổ triethylenglycol dinitrat - Trần Quang Phát

Tài liệu Nghiên cứu công nghệ tổng hợp thuốc nổ triethylenglycol dinitrat - Trần Quang Phát: Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 127 NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP THUỐC NỔ TRIETHYLENGLYCOL DINITRAT Trần Quang Phát1, Ngô Văn Giao2, Ninh Đức Hà3, Hoàng Văn Quyên1*, Nguyễn Minh Tuấn1, Phạm Văn Dương4 Tóm tắt: Triethylenglycol dinitrat (TEGDN) là chất tương đối ổn định, kém nhạy với các tác động cơ học, có khả năng hóa dẻo mạnh và độ độc hại cao. TEGDN được tổng hợp chủ yếu từ Triethylenglycol (TEG) với hỗn hợp axit HNO3/H2SO4. Bài báo đã trình bày một số kết quả nghiên cứu lựa chọn phương pháp và đưa ra chế độ công nghệ tổng hợp thuốc nổ TEGDN tối ưu. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp thuốc nổ TEGDN như: Nhiệt độ phản ứng, hàm lượng nước, nồng độ axit HNO3, ... và đưa ra kết quả phân tích đo đạc các chỉ tiêu sản phẩm sau khi tổng hợp. Từ khóa: Thuốc nổ; Thuốc nổ lỏng; TEGDN. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TEGDN có tên hóa học là Triethylenglycol dinitrat, công thức phân ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu công nghệ tổng hợp thuốc nổ triethylenglycol dinitrat - Trần Quang Phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 127 NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP THUỐC NỔ TRIETHYLENGLYCOL DINITRAT Trần Quang Phát1, Ngô Văn Giao2, Ninh Đức Hà3, Hoàng Văn Quyên1*, Nguyễn Minh Tuấn1, Phạm Văn Dương4 Tóm tắt: Triethylenglycol dinitrat (TEGDN) là chất tương đối ổn định, kém nhạy với các tác động cơ học, có khả năng hóa dẻo mạnh và độ độc hại cao. TEGDN được tổng hợp chủ yếu từ Triethylenglycol (TEG) với hỗn hợp axit HNO3/H2SO4. Bài báo đã trình bày một số kết quả nghiên cứu lựa chọn phương pháp và đưa ra chế độ công nghệ tổng hợp thuốc nổ TEGDN tối ưu. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp thuốc nổ TEGDN như: Nhiệt độ phản ứng, hàm lượng nước, nồng độ axit HNO3, ... và đưa ra kết quả phân tích đo đạc các chỉ tiêu sản phẩm sau khi tổng hợp. Từ khóa: Thuốc nổ; Thuốc nổ lỏng; TEGDN. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TEGDN có tên hóa học là Triethylenglycol dinitrat, công thức phân tử C6H12O8, công thức cấu tạo: TEGDN có tên danh pháp quốc tế là 2,2’- (Ethane-1,2-diylbis(oxy)bisethyl dinitrate). Khối lượng phân tử của TEGDN là 240 g/mol; ΔGf o: –598.9 kcal/kg; ΔHf o: –626.0 kcal/kg; hệ số cân bằng oxy: - 66,7%; hàm lượng nitơ: 11,67% [5]. Triethylenglycol dinitrat được tìm ra bởi các nhà khoa học Đức, là một loại thuốc nổ lỏng yếu màu vàng sáng có tỉ trọng 1,33 g/cm3 (20oC). Nhiệt độ nóng chảy của TEGDN là -19oC, nhiệt độ sôi là 327oC (kèm theo sự phân hủy) [2]. TEGDN là chất có độ hòa tan trong nước thấp 0,55-0,66 g/100ml (25oC) và 0,68 g/100ml (60oC) [1]. Nó tan tốt trong hầu hết các dung môi hữu cơ như: dietyl ete, cồn, axeton, diclomêtan. TEGDN có tính độc tương tự như các loại thuốc nổ gốc nitrat khác như NG, DEGDN [4]. TEGDN là chất có độ an định hóa học cao, kém nhạy với các tác động cơ học, tác động nhiệt và có tính hóa dẻo mạnh nên nó được ứng dụng làm chất hóa dẻo năng lượng cao trong thành phần của một số loại thuốc phóng, nhiên liệu tên lửa hai gốc và thuốc nổ nhiệt dẻo [6]. Hiện nay để tổng hợp thuốc nổ triethylenglycol dinitrat có hai phương pháp chính là: từ triethylen glycol (TEG) với hỗn hợp axit nitric - sunfuric và TEG với hỗn hợp muối nitrat – axit sunfuric. Ưu điểm của phương pháp hỗn hợp muối- axit là an toàn hơn, ít tạo ra sản phẩm khí độc hại hơn so với phương pháp sử dụng hỗn hợp axit, tuy nhiên phương pháp này tạo ra sản phẩm với hiệu suất thấp hơn (61% [1] so với 84% [8]), sản phẩm có lẫn nhiều tạp chất, tinh chế phức tạp hơn và đòi hỏi thời gian tổng hợp lâu hơn. Phương trình phản ứng như sau: 2 4H SO 2 2 2R O H H O N O R O N O H O  Nitro hóa TEG bằng hỗn hợp axit nitric - sunfuric tương tự như cơ chế tạo thành các hợp chất nitro. Cation NO2 + trong hỗn hợp axit sunfuric-nitric đậm đặc tương tác với TEG tạo thành phức. Phức này không bền phân rã thành TEGDN. Quá trình này diễn ra theo hai giai đoạn, giai đoạn một diễn ra chậm, còn giai đoạn hai – nhanh (k1 ≈ k2 ) [7]: Hóa học & Kỹ thuật môi trường T. Q. Phát, , P. V. Dương, “Nghiên cứu công nghệ Triethylenglycol dinitrat.” 128 ROH + NO2 + RO NO2 H RONO2+ H + + k2k1 Việc tăng hàm lượng axit nitric trong axit thải làm tăng hiệu suất thu hồi TEGDN. Ngược lại, việc tăng hàm lượng nước làm giảm hiệu suất thu hồi TEGDN do nó bị thuỷ phân. + H 2ORONO 2 + RO H HNO 3 ROH HNO 3 RC H HNO 2 O + + Axit sunfuric làm tăng hiệu quả quá trình nitro hoá và làm chất khử nước, nhưng với lượng dư nhất định nó lại phân huỷ sản phẩm hoặc gây ra este hoá lại - thế nhóm nitro bằng nhóm sunfo. Cần loại trừ sự tạo thành sunfat, vì sự có mặt của chúng làm giảm độ bền của TEGDN và gây khó khăn cho việc ổn định trong quá trình chế tạo. 2 2 4 3 3RONO H SO ROSO H HNO  Cơ chế nitro hoá trên chỉ có được khi nồng độ axit nitric đủ lớn. Với nồng độ axit nitric thấp thì sự nitrat hoá có thể diễn ra theo cơ chế phân tử. Trên thực tế, người ta luôn nitro hoá bằng HNO3 đặc với nồng độ 9598% với lượng dư 45 lần lớn hơn so với lý thuyết. Nhiệt độ nitro hoá không cao (1020 oC), vì nhiệt độ cao không những làm tăng tốc độ của phản ứng nitro hoá mà của cả phản ứng xà phòng hoá ngược lại, và các quá trình oxi hoá. Các quá trình oxi hoá không những làm giảm hiệu suất thu hồi TEGDN mà còn làm tăng độ nguy hiểm trong quá trình tổng hợp. Từ những vấn đề trên nhóm tác giả đã lựa chọn phương pháp tổng hợp TEGDN từ TEG với hỗn hợp axit nitric - sunfuric để tiến hành nghiên cứu, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tồng hợp từ đó có thể nâng cao hiệu suất sản phẩm và đảm bảo an toàn cho quá trình tổng hợp. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG 2.1. Hóa chất, vật tư 2.1.1. Hóa chất - Triethylen glycol (TEG): Tỉ trọng 1,123-1,124 g/cm3; độ tinh khiết  99,5%; Xuất xứ: Merck - Đức; - Axit HNO3: Nồng độ  98%; Xuất xứ: Z195; - Axit H2SO4: Nồng độ  98%; Xuất xứ: Trung Quốc; - Natri bicacbonat (NaHCO3): Độ tinh khiết  99,5 %; Xuất xứ: Trung Quốc; - Magie sunfat heptahydrat (MgSO4.7H2O): Độ tinh khiết  99,5 %; Xuất xứ: Trung Quốc; - Nước cất 2 lần. 2.1.2. Vật tư - Bình phản ứng 1 lít; - Bể tuần hoàn lạnh; - Máy khuấy; - Nhiệt kế (-20÷100oC); - Bình nhỏ giọt 250ml; Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 129 - Bình tách chiết 500ml; - Ống đong thủy tinh 250ml; - Phễu rót; - Giấy lọc. 2.2. Tiến trình công nghệ tổng hợp thuốc nổ TEGDN a) Chuẩn bị hỗn hợp axit Rót dung dịch HNO3 vào ống đong thủy tinh, sau đó đổ từ từ vào bình phản ứng đã được nhúng trong bể tuần hoàn lạnh. Tiếp tục rót nước cất với dung dịch H2SO4 cho vào ống đong thủy tinh sau đó đổ từ từ dung dịch vào bình phản ứng. Lắp đặt nhiệt kế theo dõi, bật máy khuấy trỗn lẫn hoàn toàn hỗn hợp dung dịch axit cho đến khi nhiệt độ hỗn hợp axit đạt 0-5 oC. b) Nitro hóa tạo TEGDN Chuẩn bị TEG vào bình nhỏ giọt, trước khi rót TEG vào cần kiểm tra độ kín của bình. Nhỏ giọt từ từ TEG vào hỗn hợp axit sao cho cho nhiệt độ phản ứng luôn duy trì ở 10- 11oC cho đến khi kết thúc, tiếp tục duy trì bình phản ứng ở nhiệt độ môi trường lạnh thêm 15-20 phút. Hỗn hợp sau phản ứng tiến hành tách chiết, pha loãng với nước đá, tiếp tục tách chiết ta thu hồi được TEGDN dạng thô. Axit thải được trung hòa bằng NaOH trước khi xả thải ra môi trường. c) Rửa và làm khô TEGDN TEGDN dạng thô tiến hành rửa sạch bằng nước 2-3 lần, sau đó tiến hành kiềm hóa bằng dung dịch NaHCO3 10% để loại bỏ tạp chất axit, sau khi kiềm hóa rửa sạch lại bằng nước để loại bỏ các tạp chất kiềm còn sót lại. Sản phẩm sau khi rửa tiến hành làm khô bằng MgSO4.7H2O và lọc loại bỏ tạp chất cơ học ta thu được TEGDN thành phẩm. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp a) Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất phản ứng Qua khảo sát thực tế và nghiên cứu các tài liệu công bố của nước ngoài liên quan, ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất phản ứng được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất tổng hợp TEGDN [3]. Nhiệt độ, 0C -15 0 10 18 20 Hiệu suất trung bình, % 51,7 75,4 78,0 76,6 73,1 Qua thực nghiệm và tham khảo tài liệu của nước ngoài [3], nhóm tác giả đã lựa chọn nhiệt độ tối ưu cho quá trình nghiên cứu, tổng hợp thuốc nổ TEGDN quy mô phòng thí nghiệm là 10oC để đảm bảo hiệu suất cao và an toàn trong quá trình thao tác thí nghiệm. b) Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hàm lượng nước tới độ ổn định của axit Kết quả thí nghiệm sự ảnh hưởng của nước tới độ ổn định của axit trong điều kiện nhiệt độ phản ứng được đưa ra ở bảng 2. Bảng 2. Sự ảnh hưởng của nước tới độ ổn định của axit. Số thí nghiệm Phần trăm khối lượng TEGDN – Axit, % Thời gian tới khi phân hủy mạnh TEGDN HNO3 H2SO4 H2O 1 1,0 68,5 27,9 2,6 860 phút Hóa học & Kỹ thuật môi trường T. Q. Phát, , P. V. Dương, “Nghiên cứu công nghệ Triethylenglycol dinitrat.” 130 2 1,0 66,9 27,6 4,5 450 phút 3 1,0 65,1 26,7 7,2 210 phút 4 1,0 61,6 25,3 12,1 200 phút 5 1,0 58,2 23,9 16,9 180 phút 6 1,0 51,2 21,1 26,7 155 phút 7 1,0 44,4 18,1 36,5 145 phút 8 1,0 33,9 13,8 51,3 105 phút Với các kết quả thu được ta có đồ thị sự ảnh hưởng của nước tới độ ổn định của axit như hình 1. Dựa vào bảng 2 và đồ thị hình 1 ta có thể thấy khi hàm lượng phần trăm nước tăng thì độ ổn định của hỗn hợp axit càng giảm, xảy ra hiện tượng phân hủy mạnh, do hỗn hợp axit HNO3/H2SO4 kém ổn định trong nước trong một khoảng thời gian nhất định. Quá trình phân hủy tạo ra khí nâu đỏ NO2 rất độc hại, làm tăng nhiệt độ đột ngột, dẫn tới khả năng phân hủy thuốc nổ TEGDN, có nguy cơ gây cháy nổ, mất an toàn. Ngoài ra lượng nước trong hỗn hợp phản ứng càng lớn càng làm giảm nồng độ axit, dẫn đến giảm hiệu suất tổng hợp. Do đó, nhóm tác giả đã chọn tỉ lệ % H2O từ 4,5% trở xuống để bảo đảm an toàn cho quá trình thao tác thí nghiệm tổng hợp thuốc nổ TEGDN. Hình 1. Sự ảnh hưởng của nước tới độ ổn định của axit. Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ axit nitric tới hiệu suất sản phẩm. c) Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ HNO3 tới hiệu suất sản phẩm TEGDN Hiệu suất tổng hợp TEGDN khi tiến hành khảo sát ở các nồng độ HNO3 khác nhau được trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng nồng độ HNO3 tới hiệu suất sản phẩm. Số thí nghiệm Tỉ lệ TEG/Axit Nồng độ HNO3, % Tỉ lệ HNO3/H2SO 4 Nhiệt độ, 0C Hiệu suất, % 1 2,5 88 2,46 10 68,4 3 2,5 90 2,46 10 73,8 3 2,5 92 2,46 10 76,6 4 2,5 94 2,46 10 79,2 5 2,5 96 2,46 10 80,6 6 2,5 98 2,46 10 81,8 Theo các số liệu trong bảng 3 và đồ thị hình 2 cho thấy: khi tăng nồng độ axit HNO3 làm tăng hiệu suất phản ứng. Điều này được được lý giải như sau. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 131 H2SO4 + H2O ↔ H3O + + HSO4 - (1) 2H2SO4 + HNO3 ↔ NO2 + + 2 HSO4 - + H3O + (2) Hiệu suất tổng hợp TEGDN tăng lên khi tăng nồng độ axit nitric được giải thích nhờ tăng hàm lượng HNO3, giảm hàm lượng nước dẫn đến giảm sự hình thành các ion hiđroxoni (H3O +) và bisunphat (HSO4 -) như ở phương trình (1), làm tăng chuyển dịch về bên phải cân bằng tạo thành cation nitroni theo phương trình (2). Khi hàm lượng cation nitroni – tác nhân nitro hóa tăng lên sẽ làm tăng hiệu suất quá trình nitro hóa tổng hợp TEGDN. Qua kết quả thu được nhóm tác giả đề xuất lựa chọn axit HNO3 với nồng độ 96% cho quá trình tổng hợp TEGDN, mặc dù với nồng độ này hiệu suất chưa phải là cao nhất tuy nhiên xét về tính hiệu quả, lợi ích kinh tế cũng như an toàn trong quá trình tổng hợp thì đây là lựa chọn hợp lý nhất. d) Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ hỗn hợp axit HNO3/H2SO4 tới hiệu suất sản phẩm TEGDN Kết quả thí nghiệm sự ảnh hưởng tỉ lệ HNO3/H2SO4 tới hiệu suất sản phẩm TEGDN được đưa ra ở bảng 4. Bảng 4. Sự ảnh hưởng tỉ lệ HNO3/H2SO4 tới hiệu suất sản phẩm TEGDN. Số thí nghiệ m Tỉ lệ TEG /Axit Phần trăm khối lượng hỗn hợp axit, % Nhiệt độ, 0C HNO3/H2SO 4 Hiệu suất, % HNO3 H2SO4 H2O 1 2,5 59,0 37,4 3,6 10 1,58 72,7 2 2,5 65,0 31,4 3,6 10 2,07 76,8 3 2,5 68,5 27,9 3,6 10 2,46 80,6 4 2,5 69,2 27,2 3,6 10 2,54 79,6 5 2,5 71,6 24,8 3,6 10 2,98 77,2 6 2,5 75,5 20,9 3,6 10 3,58 75,6 Hình 3. Sự ảnh hưởng tỉ lệ HNO3/H2SO4 đến hiệu suất sản phẩm. Hình 4. Sự ảnh hưởng modul TEG/Axit đến hiệu suất sản phẩm. Dựa vào bảng 4 và đồ thị hình 3 chúng ta thấy rằng, khi tăng tỉ lệ HNO3/H2SO4 từ 1,58 đến 2,46 thì hiệu suất cũng tăng lên từ 72,7% đến 80,6%, khi tăng tỉ lệ HNO3/H2SO4 từ 2,46 lên 3,58 thì hiệu suất lại giảm từ 80,6 xuống 75,6, điều này được lý giải như sau: Thứ nhất: Do khi tăng lượng HNO3 trong hỗn hợp axit làm hàm lượng NO2 + tăng lên và đạt mức cao nhất và cân bằng ở tỉ lệ HNO3/H2SO4 = 2,46 với hiệu suất cao nhất ở tỉ lệ này. Hóa học & Kỹ thuật môi trường T. Q. Phát, , P. V. Dương, “Nghiên cứu công nghệ Triethylenglycol dinitrat.” 132 Khi tỉ lệ HNO3/H2SO4 vượt qua mức 2,46 dẫn tới lượng HNO3 bị dư, lượng dư này làm tăng độ hòa tan TEGDN trong axit thải (tài liệu [5] công bố là 9%), làm giảm hiệu suất thu hồi TEGDN; Thứ hai: Axit sunfuric giúp tăng quá trình nitro hoá và làm chất khử nước, nhưng với lượng dư nhất định nó lại phân huỷ sản phẩm hoặc gây ra este hoá lại - thế nhóm nitro bằng nhóm sunfo dẫn tới giảm hiệu suất thu hồi TEGDN. Với lượng H2SO4 thấp quá sẽ làm giảm quá trình nitro hóa, không khử được hết nước làm giảm nồng độ axit HNO3 dẫn tới giảm hiệu suất phản ứng. Do vậy lựa chọn tỉ lệ HNO3/H2SO4 = 2,46 là tối ưu nhất để đạt hiệu suất tổng hợp cao nhất. e) Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ modun TEG/axit tới hiệu suất sản phẩm TEGDN Bảng 5. Sự ảnh hưởng tỉ lệ modun axit/TEG tới hiệu suất sản phẩm TEGDN. Số thí nghiệm Tỉ lệ Axit/TE G Phần trăm khối lượng hỗn hợp axit, % Tỉ lệ HNO3/H2SO 4 Nhiệt độ, 0C Hiệu suất, % HNO3 H2SO4 H2O 1 2,0 68,5 27,9 3,6 2,46 10 47,7 2 2,35 68,5 27,9 3,6 2,46 10 68,6 3 2,45 68,5 27,9 3,6 2,46 10 76,8 4 2,5 68,5 27,9 3,6 2,46 10 80,6 5 2,75 68,5 27,9 3,6 2,46 10 78,2 6 3,0 68,5 27,9 3,6 2,46 10 75,3 Dựa vào bảng 5 và đồ thị hình 4 ta thấy rằng, hiệu suất tổng hợp thuốc nổ TEGDN khi modun axit/TEG = 2,0 rất thấp, chỉ đạt 47,7%. Khi tăng tỷ lệ mol giữa axit và TEG thì hiệu suất tăng mạnh, đặc biệt khi tăng modun axit/TEG từ 2,0 lên 2,5. Hiệu suất giảm khi tăng tỷ lệ mol giữa hỗn hợp axit và TEG từ 2,5 lên 3,0. Điều này được lý giải như sau: Khi tăng tỷ lệ mol giữa axit và TEG từ 2,0 lên 2,5 thì hiệu suất tăng lên do khi tỷ lệ mol giữa axit và TEG tăng lên thì nồng độ axit trong hỗn hợp phản ứng tăng, mức độ phân ly axit nitric thành NO2 + lớn và hàm lượng tác nhân nitro hóa cao do đó hiệu suất tổng hợp tăng lên. Khi cùng tăng tỷ lệ mol giữa axit và TEG từ 2,5 đến 3,0 thì hiệu suất lại giảm do khi đã đạt ngưỡng thì TEGDN lại bị tan vào trong axit làm mất mát sản phẩm, giảm hiệu suất của quá trình tổng hợp. Dựa vào kết quả thu được, axit được sử dụng cho quá trình nitro hóa với lượng bằng 2,5 lần số mol TEG vì vừa giảm được lượng axit vừa đảm bảo được hiệu suất tối ưu khi tổng hợp sản phẩm. Như vậy: Quá trình nghiên cứu, khảo sát nhóm tác giả nhận thấy để đảm bảo tổng hợp thuốc nổ TEGDN đạt hiệu suất cao và an toàn cho quá trình thao tác thí nghiệm cần thõa mãn một số điều kiện được thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Một số điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp thuốc nổ TEGDN. Nhiệt độ phản ứng Lượng nước trong hỗn hợp Nồng độ dung dịch HNO3 Tỉ lệ HNO3/H2SO4 Tỉ lệ modun TEG/axit 10oC ≤ 4,5% 96% 2,46 2,5 3.2. Kết quả đạt được Sản phẩm sau quá trình tổng hợp nhóm tác giả đã được đo đạc một số chỉ tiêu hóa lý. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 133 Kết quả có so sánh với các chỉ tiêu kỹ thuật của thế giới được thể hiện ở bảng 7. Bảng 7. Kết quả đo đạc các chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ TEGDN. STT Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm Đơn vị đo Mức chất lượng Sản phẩm đạt được Thế giới [2,5] 1 Dạng ngoài Chất lỏng trong suốt, màu vàng Chất lỏng trong suốt, màu vàng 2 Tỉ trọng (20oC) 1,33 1,33±0.05 3 Độ an định (chân không ở 120oC trong 8h) ml/g 0.943 0.8 - 0.99 4 Hàm ẩm % 0,295 ≤ 0,5 5 Độ axit (quy về H2SO4) % 0 ≤ 0,02 6 Độ pH 6,8 6-8 Qua bảng 7 nhóm tác giả nhận thấy rằng các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm nghiên cứu trong nước cơ bản đạt yêu cầu so với thế giới, điều đó chứng minh là công nghệ tổng hợp thuốc nổ TEGDN đã tương đối ổn định. 4. KẾT LUẬN Trong bài báo này nhóm tác giả đã nghiên cứu, lựa chọn được phương pháp tổng hợp tổng hợp thuốc nổ TEGDN phù hợp. Trên cơ sở đó đã xây dựng được công nghệ tổng hợp thuốc nổ TEGDN, khảo sát được một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa lý của thuốc nổ TEGDN cho thấy chất lượng của sản phẩm do nhóm tác giả nghiên cứu, chế tạo tương đương với các công bố của nước ngoài . TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. “Development study for improvement of the manufacturing process for Triethylenglycol Dinitrate (TEGDN)”/Propellex chemical division chromalloy corporatinon/Contract DA-23-072-501-ORD-48, 1960, pp 65. [2]. Jaana Suuronen, Eurenco Vihtavuori/TEGDN, “Sensitivity reducing ingredient for nitrocellulose based Propellants”, 2010, 5c. [3]. Р.Н. Питеркин, Р.Ш. Просвирнин, Е.А. Петров/“Технология нитроэфиров и нитроэфирсодержащих промыш-ленных взрывчатых веществ: монография”; Алт. гос. техн. ун-т, БТИ. Бийск: Изд-во Алт. гос. техн. ун-та, 2012. 268 с. [4]. Iyakuhin Kenkyu/“Study of Medical Supplies 1982”, Vol. 13, pp 90. [5]. Meyer, R., Explosives, 6th Ed, 2007, pp 344. [6]. В.М. Зиновьев, Г.В. Куценко, А.С. Ермилов/ “Современные и перспективные высокоэнергетические компоненты смесевых и баллиститных твёрдых раткетных топлив”. Изд-во Перм. гос. техн. ун-та, 2010, 162 с. [7]. Е. Ю. Орлова/“Химия и технология бризантных взрывчатых веществ”. Л., «Химия», 1973, 345с. [8]. Nicholas A.Straessler, Alexander J. Paraskos, Michael P. Krame/Patent US8658818B2, “Methods of producing nitrat esters”, 2014, pp 14. Hóa học & Kỹ thuật môi trường T. Q. Phát, , P. V. Dương, “Nghiên cứu công nghệ Triethylenglycol dinitrat.” 134 ABSTRACT RESEARCH ON SYNTHESIS TECHLONOGY OF EXPLOSIVE TEGDN TEGDN is quite stable, which has small mechanical impact, strong plastic capability and high toxicity. TEGDN is mainly synthesized from triethylenglycol (TEG) with acid mixture HNO3/H2SO4. The paper presents some results of selecting of method and providing optimal technology condition for synthesizing explosive TEGDN. Authors studied influence of factors on process of synthesizing explosive TEGDN, such as: temperature, content of water, concentration of acid HNO3, rate of TEG/acid,... and gave resutls of parameters measurement of products. Keywords: Explosive; liquid explosive; TEGDN. Nhận bài ngày 05 tháng 11 năm 2018 Hoàn thiện ngày 26 tháng 12 năm 2018 Chấp nhận đăng ngày 19 tháng 02 năm 2019 Địa chỉ: 1 Viện Thuốc phóng Thuốc nổ; 2 Cục Khoa học quân sự; 3 Viện Hóa học vật liệu; 4 Học viện Kỹ thuật quân sự. * Email: vahkhoang@gmail.com.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf14_phat_5993_2150377.pdf
Tài liệu liên quan