Tài liệu Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin và tanic acid lên băng gạc ở điều kiện nhiệt độ thường - Lê Minh Trí: Hóa học và Kỹ thuật môi trường
L.M. Trí, Đ.T. Huyền, ,“Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin nhiệt độ thường.” 190
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ GẮN THROMBIN VÀ TANIC ACID
LÊN BĂNG GẠC Ở ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ THƯỜNG
Lê Minh Trí1, Đoàn Thanh Huyền1,
Ngô Thị Thúy Phương1, Đỗ Thị Tuyên2, Lê Thị Vui3.
Tóm tắt: Sau khi tinh sạch được thrombin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ
lệ phối trộn bổ sung giữa tannic acid và thrombin để tăng khả năng tạo thành
fibrin từ fibrinogen. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã nghiên cứu công nghệ gắn
thrombin lên băng gạc ở điều kiện nhiệt độ thường với mong muốn thay thế băng
gạc truyền thống vì có tác dụng chậm, giảm được giá thành, phục vụ cho sức khỏe
cộng đồng. Kết quả cho thấy, thrombin gắn tannic acid ở nồng độ 0,025% tới
0,05% lên băng gạc có khả năng chuyển hóa fibrinogen và khả năng cầm máu tốt,
hiệu quả so với băng gạc truyền thống.
Từ khoá: Băng gạc, Thrombin,Tannic acid.
1. MỞ ĐẦU
Thrombin là một serine proteinase, đóng vai trò ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin và tanic acid lên băng gạc ở điều kiện nhiệt độ thường - Lê Minh Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
L.M. Trí, Đ.T. Huyền, ,“Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin nhiệt độ thường.” 190
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ GẮN THROMBIN VÀ TANIC ACID
LÊN BĂNG GẠC Ở ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ THƯỜNG
Lê Minh Trí1, Đoàn Thanh Huyền1,
Ngô Thị Thúy Phương1, Đỗ Thị Tuyên2, Lê Thị Vui3.
Tóm tắt: Sau khi tinh sạch được thrombin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ
lệ phối trộn bổ sung giữa tannic acid và thrombin để tăng khả năng tạo thành
fibrin từ fibrinogen. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã nghiên cứu công nghệ gắn
thrombin lên băng gạc ở điều kiện nhiệt độ thường với mong muốn thay thế băng
gạc truyền thống vì có tác dụng chậm, giảm được giá thành, phục vụ cho sức khỏe
cộng đồng. Kết quả cho thấy, thrombin gắn tannic acid ở nồng độ 0,025% tới
0,05% lên băng gạc có khả năng chuyển hóa fibrinogen và khả năng cầm máu tốt,
hiệu quả so với băng gạc truyền thống.
Từ khoá: Băng gạc, Thrombin,Tannic acid.
1. MỞ ĐẦU
Thrombin là một serine proteinase, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông
máu bằng cách chuyển fibrinogen thành fibrin và hoạt hóa yếu tố XIII giúp ổn định
sợi huyết. Ở người, thrombin tồn tại dưới 3 dạng -, - và -thrombin. Trong đó,
-thrombin đóng vai trò chính của quá trình đông máu. -Thrombin gồm hai chuỗi
polypedtide A và B được liên kết bởi cầu disulfide với khối lượng phân tử khoảng
36kDa. Trong huyết tương người, thrombin tồn tại ở dạng prothrombin không hoạt
động (với khối lượng khoảng 72 kDa) và khi bị tổn thương, prothrombin được hoạt
hóa thành thrombin ở dạng hoạt động bởi prothrombinase.Trong y học, thrombin
được ứng dụng như một chất cầm máu nhanh.
Tannic acid là một dạng cấu trúc đặc biệt của tanin, một loại polyphenol, có độ
acid yếu. Công thức hoá học của tannic acid là: C76H52O46. Hàm lượng tannic acid
khác nhau trong mỗi loài thực vật khác nhau, ngay cả trong các bộ phận khác nhau
của thực vật cũng có hàm lượng tannic acid khác nhau.
Dựa trên các cơ sở khoa học của thrombin chúng tôi tiến hành nghiên cứu
công nghệ gắn thrombin và tannic acid lên băng gạc với mong muốn thay thế
băng gạc truyền thống có tác dụng chậm và giảm được giá thành sản phẩm,
phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Các loại băng gạc Urgo Durable, Urgo Washproof và băng gạc thường có kích
thước tương ứng 2x6 cm, 4x6 cm và 10x10 cm có gắn 0,05% tannic acid trong
nước muối 0,9%.
2.2. Hóa chất
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 191
Một số hóa chất và dung dịch được sử dụng như: dung môi ethanol tuyệt đối
(Trung Quốc), NaCl, CaCl2 (Merk), fibrinogen (Sigma). Các cột sắc ký trao đổi
ion, cột sắc ký lọc gel (Pharmacy), .
2.3. Đánh giá khả năng chuyển hóa fibrinogen của dung dịch tannic acid 0,5%
Dung dịch tannic acid 0,5% được khảo sát hoạt tính có trong mẫu với phản ứng
20 l fibrinogen trong 200 l NaCl 0,9%; sau đó bổ sung 50 l 0,05% tannic acid;
với mẫu đối chứng không sử dụng tannic acid. Quan sát thời gian chuyển hóa
fibrinogen thành fibrin.
2.4. Điện di SDS-PAGE
Khối lượng phân tử tương đối của protein tinh sạch và độ sạch của các dịch
protein được đánh giá bằng điện di trên gel polyacrylamide [6].
2.5. Xác định hàm lượng protein
Hàm lượng protein được xác định theo Bradford [3].
2.6. Nghiên cứu các điều kiện gắn thrombin và acid tannic lên gạc
Thrombin sau khi tinh sạch được kiểm tra điện di và hoạt tính chuyển hóa
fibrinogen thành fibrin của thrombin. Dịch thrombin được phun lên băng gạc Urgo
Durable, Urgo Washproof và băng gạc thường có kích thước tương ứng 2x6 cm,
4x6 cm và 10x10 cm có gắn dung dịch tannic acid 0,5% trong nước muối 0,9%.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tách chiết tinh sạch thrombin từ phổi bò
Thrombin thô được tinh sạch từ phổi bò qua một số bước như: nghiền đồng thể
trong lạnh, tủa bằng Mg(OH)2 và dung môi ethanol, chuyển sang dạng hoạt động
khi có mặt của ion Ca2+. Dịch thrombin thô tiếp tục được qua hai cột phenyl
sepharose 6 FF (HIC) và cột Ni2+- probond. Kết quả điện di đồ SDS_PAGE cho
thấy đã thu được một băng protein sạch có khối lượng phân tử khoảng 37 kDa
(hình 1).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu trên thế giới
[3,4,5]. Theo các nghiên cứu công bố đã tinh sạch được thrombin có khối lượng
phân tử khoảng 36 kDa với độ sạch đạt 75% [1].
kDa
35
25
1 M 2
Hình 1. (A) Điện di đồ SDS-PAGE protein tinh sạch (M: Marker; 1-2: các phân đoạn tinh
sạch thu thrombin); (B): hoạt tính thrombin chuyển hóa fibrinogen thành fibrin.
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
L.M. Trí, Đ.T. Huyền, ,“Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin nhiệt độ thường.” 192
Năm 1971, các nhà khoa học đã tách được thrombin từ rắn Crotalus
adamanteus với khối lượng phân tử 32,7 kDa và xác định thrombin hoạt động với
pH tối ưu gần pH = 8, ổn định ở pH trung tính và kiềm nhưng mất hoạt tính với pH
acid [7].
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tannic acid tới hoạt tính thrombin
Sau khi tinh sạch được thrombin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ phối trộn
bổ sung giữa tannic acid và thrombin để tăng khả năng tạo thành fibrin từ
fibrinogen. Tannic acid là một loại polyphenol có tính acid yếu, có công thức hóa
học là C76H52O46, khối lượng phân tử là 1701,2 g/mol. Đã có nhiều nghiên cứu
chứng minh hàm lượng tannic acid cao trong lá trắc bách diệp, lá tơ mành, lá cây
quyển bá, cỏ nhọ nồi và đã được chứng minh có tác dụng làm co thành mạch máu,
làm tăng hàm lượng protrompin toàn phần của máu rõ rệt và mạnh, làm tăng khả
năng đông máu, rút ngắn thời gian chảy máu
Tannic acid tham gia gián tiếp vào nhiều quá trình sinh lý như: tăng hiệu quả
cầm máu, giảm huyết áp, giảm lipit huyết thanh và điều hòa đáp ứng miễn dịch.
Trong chiến tranh, băng có tẩm tannic acid đã được điều trị bỏng do bom, khí độc
và các chất gây bỏng trong chiến tranh. Tham khảo các nghiên cứu trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu tannic acid bổ sung với thrombin ở nồng độ phần trăm khác
nhau. Sau đó mẫu được đánh giá bằng việc xác định thời gian chuyển hóa
fibrinogen trước khi phun lên băng gạc.
Bảng 2. Đánh giá sự ảnh hưởng của tannic acid
đến thời gian chuyển hóa fibrinogen.
ĐC (-) ĐC (+) Tỷ lệ phần trăm tannic acid
0,025% 0,05% 0,1% 0,25% 0,5% 1% 5% 10%
NG 10s 10s 30s 1 phút 5 phút NG NG NG NG
Kết quả cho thấy ở nồng độ tối đa 0,05% tannic acid đã không ảnh hưởng đáng
kể so với hoạt tính ban đầu của thrombin. Trong khi đó, hoạt tính thrombin giảm
đáng kể khi nồng độ tannic acid đạt 0,1% trở lên. Điều đó cho thấy, tannic acid ở
nồng độ cao đã ảnh hưởng mạnh tới hoạt tính thrombin.
Hình 2. Sự chuyển hóa fibrinogen của thrombin với nồng độ tannic acid khác nhau
(ĐC: không có thrombin; ĐC (+): có thrombin;1: thrombin với 0,025% tannic acid;
2: thrombin với 0,05% tannic acid; 3: thrombin với 0,1% tannic acid; 4: thrombin với
0,25% tannic acid; 5: thrombin với 0,5% tannic acid; 6: thrombin với 1% tannic acid;
7: thrombin với 5% tannic acid; 8: thrombin với 10% tannic acid).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 193
So sánh kết quả đánh giá thrombin của Sigma tại nồng độ 0,1% tannic acid cho
thấy tannic acid ở nồng độ cao ảnh hưởng tới hoạt tính thrombin.
Hình 3. Sự chuyển hóa fibrinogen của thrombin của sigma
(ĐC: không có thrombin; ĐC (+): thrombin tách từ phổi bò; 1: thrombin của
sigma; 2: thrombin của sigma với 0,1% tannic acid).
Từ những số liệu thu được cho thấy nồng độ tannic acid càng cao càng làm
giảm hoạt tính thrombin. Nồng độ tannic acid có thể được sử dụng để bổ sung với
thrombin tối đa đạt 0,05% đến 0,1%.
3.3. Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin lên băng gạc ở điều kiện nhiệt độ thường
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành gắn thrombin lên 3 loại băng gạc
(hình 3). Đối với loại băng cá nhân Urgo Durable: có kích thước 2x6 cm với đặc
tính: nền vải đàn hồi, thông thoáng tốt giúp vết thương mau lành; tính chất co giãn
của nền vải phù hợp với mọi vị trí khác nhau của vết thương, giúp tạo cảm giác
thoải mái cho người sử dụng. Urgo Durable với chất keo oxit kẽm không dùng
dung môi nên không có mùi, giúp giảm nguy cơ dị ứng, có độ dính cao, đáp ứng
các yêu cầu về y tế. Màng polyethylene trong suốt ngăn cách giữa vết thương và
lớp gạc giúp người sử dụng vẫn có thể làm việc bình thường nhưng vẫn đảm bảo
thay băng dễ dàng và không đau. Dựa trên những đặc tính có sẵn của loại băng này
chúng tôi bổ sung trực tiếp 200 l dung dịch 0,05% tannic acid lên miếng gạc urgon,
để ở nhiệt độ thường, cho dịch tannic acid khô một cách tự nhiên. Bảo quản băng
urgon ở nhiệt độ thường để sử dụng.
Cách sử dụng: Băng cá nhân vải co giãn, thông thoáng, keo oxit kẽm màu trắng
đục. Băng có gạc nằm gọn trong băng và phủ lưới chống dính kết hợp với
thrombin một chất chống đông máu nên băng Urgo Durable giúp cầm máu tức thì.
Lưu ý: vệ sinh da và lau khô trước khi dán băng.
Đối với loại băng gạc Urgo Washproof có kích thước 4x6cm: Băng cá nhân với
nền polyethylene hợp màu da, lỗ thông lớn, thông thoáng tốt giúp vết thương mau
lành, keo Acrylic không dùng dung môi, dung nạp tốt, độ dính cao. Urgo
Washproof với lớp màng trên cùng bằng polyethylene trong suốt ngăn cách giữa
vết thương và lớp gạc giúp người sử dụng vẫn có thể làm việc bình thường nhưng
vẫn đảm bảo thay băng dễ dàng và không đau. Đối với loại băng này chúng tôi tiến
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
L.M. Trí, Đ.T. Huyền, ,“Nghiên cứu công nghệ gắn thrombin nhiệt độ thường.” 194
hành bổ sung 300 l dung dịch 0,05% tannic acid lên miếng gạc urgon, để ở nhiệt
độ thường, cho dịch tannic acid khô một cách tự nhiên. Bảo quản băng urgon ở nhiệt
độ thường để sử dụng.
A B C
Hình 4. (A) Băng cá nhân Urgo Durable có kích thước nhỏ 2x6cm có gắn tannic
acid; (B) Băng gạc urgo có kích thước nhỏ 4x6cm có gắn tannic acid (C) Băng gạc
thường có kích thước 10x10cm có gắn 0,05% tannic acid.
Đối với băng gạc thường: Băng thường dùng trong cấp cứu và ngoại khoa nhằm
mục đích cầm máu: băng ép trong vết thương phần mềm có chảy máu; bảo vệ, che chở
vết thương tránh cọ xát va chạm; chống nhiễm khuẩn thứ phát, thấm hút dịch, máu
mủ; phối hợp với nẹp để cố định xương gãy tạm thời. Trong nghiên cứu này chúng tôi
cũng tiến hành gắn tannic acid trên băng gạc thường với mục đích so sánh hiệu quả sử
dụng giữa băng gạc urgo và băng gạc thường sau khi gắn 0,05% tannic acid.
Cách gắn: Bổ sung 400 l dung dịch 0,05% tannic acid trực tiếp lên miếng gạc
thường, để ở nhiệt độ thường, cho dịch 0,05% tannic acid khô một cách tự nhiên.
Bảo quản băng urgon ở nhiệt độ thường để sử dụng.
4. KẾT LUẬN
Từ những số liệu thu được cho thấy chúng tôi đã tìm được các điều kiện phương
pháp gắn 0,05% tannic acid lên các loại gạc khác nhau. Băng gạc có kích thước
2x6cm và 4x6cm có thể bao trùm được các vết thương trên da và tận dụng được
những đặc tính sẵn có của băng gạc Urgo Washproof và băng gạc Urgo Durable.
Với việc bổ sung 200l và 300l 0,05% tannic acid. Chúng tôi đã tạo ra băng có
khả năng cầm máu tức thì dựa vào hoạt tính sinh học của 0,05% tannic acid có khả
năng chuyển hóa fibrinogen dạng hòa tan thành dạng không hòa tan fibrin. Bên
cạnh đó chúng tôi cũng tiến hành bổ sung 400 l 0,05% tannic acid vào băng gạc
thường để so sánh hiệu quả giữa các loại băng gạc khác nhau, nhằm tìm ra loại
băng phù hợp nhất khi sử dụng trong việc tạo các băng gạc cầm máu tức thì. Tuy
nhiên cần phải nghiên cứu các điều kiện bảo quản băng gạc tránh hiện tượng
nhiễm khuẩn và đánh giá hiệu quả sau thời gian bảo quản khác nhau.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 195
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aizawa P, Winge S, Karlsson G "Large-scale preparation of thrombin from
human plasma". In. Elsevier 2008, pp 560-567.
[2]. Bajzar L, Manuel R, Nesheim ME (1995) "Purification and characterization
of TAFI, a thrombin-activable fibrinolysis inhibitor". In. ASBMB 1995, pp
14477-14484.
[3]. Bradford MN "A rapid and sensitive method for the quantitation of
microgram quantities of protein utilizing the principle of protein- dye
binding". Anal. Biochem. No72, 1976, pp248- 254.
[4]. Dahlback Br "Purification of human vitamin K-dependent protein S and its
limited proteolysis by thrombin". In Elsevier 1983, pp 837-846.
[5]. Fenton JW, Fasco MJ, Stackrow AB "Human thrombins. Production,
evaluation, and properties of alpha-thrombin". In. ASBMB 1977, pp 3587-
3598.
[6]. Laemmli UK "Cleavage of structure proteins during the assembly of the head
of bacteriophage T4". Nature No 227,1970, pp 680- 685.
[7]. Markland FS, Damus PS "Purification and properties of a thrombin-like
enzyme from the venom of Crotalus adamanteus (Eastern diamondback
rattlesnake)". In. ASBMB 1971, pp 6460-6473.
ABSTRACT
STUDUDYING IN SPRAY TECHNOLOGY THROBIN
AND TANIC ACID IN GAUZE AT ROOM TEMPERATURE CONDITION
Purification of thrombin from bovine lung by sepharose 6 FF (HIC) and Ni-
NTA sepharose chromatography. Then, prothrombin was activated to thrombin
(Mr = 36 kDa), which plays an important role in the blood coagulation system,
activated by Ca2+. We studied on making additional mixing ratio between
tannic acid and thrombin to make convert fibrinogen into fibrin. In this study,
we had studied pray technology thrombin in dressings at room temperature
condition for replacement of traditional dressings with slow effect, reduce
costs and serve public health. Results showed that thrombin with tannic acid
concentrations from 0.025% to 0.05% able to convert fibrinogen into fibrin and
hemostasis well, efficiency compared to traditional gauze.
Keywords: Gauze, Thrombin, Tannic acid.
Nhận bài ngày 09 tháng 07 năm 2015
Hoàn thiện ngày 30 tháng 07 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015
Địa chỉ: 1Viện Hoá học - Vật liệu/ Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự.
2 Viện Công nghệ sinh học/ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
3 Học viên cao học Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.
*Email: leminhtri1975@yahoo.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29_le_minh_tri_2_7674_2149968.pdf