Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh giai đoạn 2011 - 2015

Tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh giai đoạn 2011 - 2015: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 357 NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI CHO VÙNG THÂM CANH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TS. Mai Xuân Triệu Viện Nghiên cứu Ngô SUMMARY Research on breeding hybrid maize for intensive cultivation area In recent years, Vietnam's economy has been developed and farmers have increased investment in intensive production. The more supply of materials and fertilizer, the more essential demand for a diversity variety of high yielding in intensive conditions is. From these urgent requirement in production, we carried out the subject "Research on breeding hybrid maize for intensive cultivation area". Over 2 years of implementation, the combination of traditional methods and biotechnology applications were created three hybrid varieties which have the potential yield 10-12 ton/ha for production, that is: LVN111, LVN102 and LVN62. In additions, some combinations is promising in production testing trials such as DP113, VN595 a...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh giai đoạn 2011 - 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 357 NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI CHO VÙNG THÂM CANH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TS. Mai Xuân Triệu Viện Nghiên cứu Ngô SUMMARY Research on breeding hybrid maize for intensive cultivation area In recent years, Vietnam's economy has been developed and farmers have increased investment in intensive production. The more supply of materials and fertilizer, the more essential demand for a diversity variety of high yielding in intensive conditions is. From these urgent requirement in production, we carried out the subject "Research on breeding hybrid maize for intensive cultivation area". Over 2 years of implementation, the combination of traditional methods and biotechnology applications were created three hybrid varieties which have the potential yield 10-12 ton/ha for production, that is: LVN111, LVN102 and LVN62. In additions, some combinations is promising in production testing trials such as DP113, VN595 and LVN883. The result of the research on high yield hybrid maize varieties has been contributing to improve productivity and economic efficiency for corn farmers over the country. Keywords: Hybrid maize, high yield, high leval of cultivation. I. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong hơn 20 năm qua, chương trình nghiên cứu tạo giống ngô lai ở Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.Rất nhiều giống ngô mới đã được đưa vào phục vụ sản xuất và đã đóng góp đáng kể cho sản xuất ngô trong nước.Tuy nhiên, các giống ngô chưa có năng suất vượt trội, chưa có những giống ngô cho năng suất trên 12 tấn/ha trong điều kiện thâm canh cao. Nguyên nhân chủ yếu do giống và trình độ thâm canh.Mục tiêu của đề tài này là tạo giống ngô lai đạt năng suất 10 - 12 tấn/ha trở lên phục vụ sản xuất cho những vùng thâm canh trên cả nước, góp phần tăng năng suất ngô ở các vùng thâm canh nói riêng và cả nước nói chung. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Các giống ngô lai thương mại. - Các dòng thuần và quần thể được nhập từ CIMMYT. - Một số quần thể và giống thụ phấn tự do trong nước và nhập nội. - Các dòng thuần được chọn tạo từ giai đoạn trước. Người phản biện: TS. Lương Văn Vàng. - Các tổ hợp lai mới được lai tạo trong quá trình chọn tạo và duy trì dòng thuần. - Giống đối chứng trong các thí nghiệm khảo sát, so sánh tổ hợp lai và khảo nghiệm giống mới là: NK67, NK4300, NK66, C919, CP888, C9901, C9955. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Các vốn gen mới được chọn tạo bằng phương pháp lai diallel các giống trong cùng công ty kết hợp chọn lọc. - Các dòng mới được chọn tạo theo nhiều phương pháp khác nhau như: Nuôi cấy bao phấn; tự thụ phấn cưỡng bức (selfing); thụ phấn chị em (sibbing)... - Lai đỉnh và lai luân phiên để đánh giá khả năng kết hợp chung và riêng của các dòng đồng thời lai ngẫu nhiên có định hướng để tạo các tổ hợp lai mới. - Tạo dòng mới bằng công nghệ nuôi cấy bao phấn: + Ở một giai đoạn sinh trưởng nhất định, cờ ngô được thu từ những cây có đủ tiêu chuẩn gieo trồng trong nhà kính hay trên đồng ruộng và được xử lý lạnh trước khi nuôi cấy trong môi trường cảm ứng. Sau khi xử lý lạnh tiến hành xác định các giai đoạn phát triển của bào tử, những cờ có bao phấn chứa các bào tử đang phát triển ở giai đoạn một nhân, một nhân muộn hoặc giai VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 358 đoạn hai nhân sớm được chọn để nuôi cấy bao phấn. Bao phấn chứa các bào tử phát triển ở các giai đoạn trên là tốt nhất đối với quá trình sinh sản đơn tính invitro. Sau khoảng 21 - 28 ngày những bao phấn có chứa bào tử ở các giai đoạn trên được nuôi cấy trên môi trường cảm ứng bắt đầu xuất hiện những hình cầu nhỏ có màu trắng ngà gọi là các cấu trúc phôi (embryo like structure). Khoảng 40 - 45 ngày những cấu trúc phôi này phát triển hoàn thiện được cấy chuyển sang môi trường nhân callus hoặc tái sinh cây. Có hai con đường tái sinh cây: Tái sinh cây trực tiếp và tái sinh cây qua callus.  Tái sinh cây trực tiếp: Sau khoảng 35 - 40 ngày các cấu trúc phôi được cấy chuyển sang môi trường tái sinh có bổ sung hàm lượng cytokinine thích hợp. Sau khoảng 10 - 15 ngày cấy chuyển những cây ngô đầu tiên được tái sinh từ các cấu trúc phôi. Những cây được tái sinh trực tiếp có thể là cây đơn bội hoặc cây đơn bội kép. Điều này phụ thuộc vào tiềm năng sinh sản đơn tính, khả năng tự lưỡng bội hoá của các nguyên liệu.  Tái sinh cây qua callus: Sau một thời gian phát triển, các cấu trúc phôi được chuyển sang môi trường có bổ sung 2,4 - D (2,4 - Dichlorophenoxyacetic) hoặc Dicamba với nồng độ từ 1,5 - 3 mg/l, sau đó được chuyển sang môi trường tái sinh và phát triển thành cây. Sự tái sinh cây qua callus cũng chỉ thu được một tỷ lệ thấp, tỷ lệ tái sinh này một phần phụ thuộc vào genotype. Trong các quá trình sinh trưởng của callus có thể thực hiện quá trình lưỡng bội hoá nhiễm sắc thể (NST) thông qua sử dụng các hợp chất gây đa bội như colchicines, pronamid... Tuy nhiên, con đường này cũng rất dễ tạo ra các đột biến không cần thiết. + Môi trường ra bầu: Nhà lưới và che nilon cho từng cá thể + Duy trì bằng tự phối nhân tạo theo phương pháp thông dụng - Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử và phân nhóm ưu thế lai các dòng: + Tách chiết ADN được tiến hành theo phương pháp Saghai - Maroof (1984). + PCR và điện di acrylamide được tiến hành theo quy trình của AMBIONET 2004. + Đọc số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm NTSYSpc 2.1 + Khoảng cách di truyền, nhóm ưu thế lai được xác định theo quy trình phân tích kiểu gen ngô bằng chỉ thị SSR và phân tích dữ liệu của Luz et al. (2004). - Các thí nghiệm khảo sát, so sánh tổ hợp lai và khảo nghiệm giống mới được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn thiện (RCBD) 4 lần nhắc lại, 4 hàng/ô, hàng dài 5m, khoảng cách hàng 70cm, cây cách cây 25cm tương ứng với mật độ 5,7 vạn cây/ha. Lượng phân bón cho 1 ha: 140kg N + 100kg P2O5 + 80kg K2O. Số liệu được xử lý bằng chương trình MSTATC. Khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác và sử dụng được áp dụng theo Quy phạm khảo nghiệm ngô lai (10TCN 341 - 2006) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả phân tích đa dạng di truyền và phân nhóm ưu thế lai các dòng 3.1.1. Kết quả phân tích đa dạng di truyền và phân nhóm ưu thế lai 66 dòng ngô vụ Xuân 2011 Kết quả ở sơ đồ phả hệ cho thấy hệ số tương đồng di truyền của các dòng biến thiên trong khoảng từ 0.16 - 0.92. Nhìn chung, khoảng cách di truyền của các dòng tương đối lớn, cho thấy các dòng tương đối khác biệt nhau về vật chất di truyền. Đây là một trong những thuận lợi lớn đối với chọn tạo giống ngô lai từ các dòng ngô tự phối, là cơ sở để có được những tổ hợp lai có khả năng kết hợp cao hay nói cách khác là có biểu hiện ưu thế lai cao. Kết quả phân nhóm ưu thế lai theo phương pháp UPGMA (hình 1) cho thấy, ở hệ số tương đồng di truyền 0.16, các dòng ngô chia làm 5 nhóm chính: Nhóm I chỉ có một dòng duy nhất là SR1. Nhóm II bao gồm 4 dòng K102, K62, H240, C1468. Nhóm IIIbao gồm 6 dòng từ K139 đến T18. Nhóm IVbao gồm 2 dòng từ SR6 đến SR10. Nhóm Vbao gồm 53 dòng từ SR2 đến D5 và được chia làm 3 nhóm phụ: Nhóm V.1: Gồm 5 dòng. Nhóm V.2: Gồm 19 dòng. Nhóm V.3: Gồm 29 dòng. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 359 Coefficient 0.16 0.35 0.54 0.73 0.92 TRD11.1 D5 D11 HT23 SR5 SR8 C249 KS3 CS1 SR9 TRD11.3 H64 D6 H14 K106 C502N K2 V272 V152M HT21 K125 TBD3QM SR4 DF1 TRD11.1 CGX HT20 CL02845 A264 IL6 D15 D3 C88 TB091 VHA-1 TB092 T8 HT19 K138 E39TM 24F DF2 KS1 TBD5-9 HT14 SR7 TRD21 TRD11.2 D3105M TRD11.4 VHB-3 VHA-5 SR3 SR2 SR6 SR10 T18 HT24 V64 K141 K140 K139 C1468 H240 K62 K102 SR1 Hình 1. Sơ đồ phả hệ của 66 dòng ngô tự phối dựa trên 30 mồi SSR theo phương pháp phân nhóm UPGMA VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 360 3.1.2. Kết quả phân tích đa dạng di truyền và phân nhóm ưu thế lai 40 dòng ngô vụ Xuân 2013 Coefficient 0.26 0.34 0.43 0.51 0.60 42 T5 D11 TRD9491 HT19 D3105M VHA1 C502N TQ5 C88 TRD191 HT21 BS51 TRD871 TRD431 DD11 Khi66542 TRD671 TRD8715 C70 DD28 DD4 Khi67451 TRD662 TRD8734 D3 TRD21 D15 TRD542 TRD543 TRD3080 TRD48 A8135 FD7-2 DD17 HT20 DG32C TQ2 TQ1 TRD118 HT24 Hình 2. Sơđồ phả hệ của 40 dòng ngô phân tích dựa trên chỉ thị SSR bằng phương pháp phân nhóm UPGMA Kết quả phân nhóm ưu thế lai theo phương pháp UPGMA (hình 2) cho thấy, ở hệ số tương đồng di truyền 0.26, các dòng ngô chia làm 3 nhóm chính: Nhóm I chỉ có một dòng duy nhấtlà HT24. Nhóm II bao gồm 4 dòng: DG32C, TQ2, TQ1, TRD118. - Nhóm IIIbao gồm 35 dòng còn lại. 3.2. Kết quả chọn tạo dòng 3.2.1. Kết quả chọn tạo dòng thuần bằng công nghệ nuôi cấy bao phấn Từ ngày 16/4/2012 bắt đầu thu cờ từ các nguồn vật liệu, sau khi xử lý lạnh được nuôi cấy từ ngày 26/4/2012. Sau 3 tuần nuôi cấy thu thập số liệu tạo phôi. Kết quả thu được cho thấy, tỷ lệ tạo phôi trung bình của các nguồn vật liệu đạt 6,73% với 9/20 nguồn có tỷ lệ tạo phôi thấp dưới mức trung bình, nguồn B14 không có phản ứng tạo phôi. 4/20 nguồn có tỷ lệ tạo phôi > 10%, đều là các nguồn đã được lai với dòng cảm ứng AC24: B4, B5, B6 và B7. Trong đó nguồn vật liệu nghiên cứu từ giống ngô lai LVN154 cho kết quả tạo phôi cao nhất (15,6%). Sau khi đạt kích thước 1 - 2mm, các cấu trúc phôi được cấy chuyển sang môi trường tái sinh cây. Kết quả cho thấy: Ngoại trừ nguồn B15 không thu được cây tái sinh, các nguồn còn lại có Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 361 tỷ lệ tái sinh cây biến động từ 10,53 - 27,95%, trung bình đạt 13,82%. 7 nguồn có tỷ lệ tái sinh cây >15%: B1, B2, B3, B4, B6, B10 và B11. Nguồn B10 và B11 tuy tỷ lệ tạo phôi thấp nhưng tỷ lệ tái sinh cây thu được cao, đạt lần lượt là 18,57% và 22, 35%. Cây tái sinh khi đạt kích thước 1 - 2cm được cấy chuyển sang môi trường ra rễ để tạo cây hoàn chỉnh. Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy số cây ra rễ thu được khá cao (365 cây) tuy nhiên nhiều cây nhỏ, yếu, không hoàn chỉnh: Cây không có nõn búp, không phát triển... (ảnh 2, 3, 4). Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 1. Kết quả bảng 1 cho thấy: Nguồn B3 thu được số cây ra rễ cao nhất (77 cây), tiếp đến là các nguồn B6 (42 cây), B4 (32 cây). Nguồn B16 không thu được cây có rễ. Bảng 1. Số cây ra rễ, ra ngôi và số cây sống sót thu được Tên nguồn Nguồn gốc Số cây ra rễ Số cây ra ngôi Số cây sống sót B1 LVN154 27 13 B2 LVN154 29 12 B3 NK67  AC24 32 9 3 B4 LVN154  AC24 77 43 4 B5 NK6654  AC24 17 5 B6 NK4300  AC24 42 18 3 B7 TH1  AC24 27 19 B8 TH2  AC24 21 11 B9 TH3  AC24 10 0 B10 NK67 17 3 B11 NK6654 12 3 B12 NK4300 4 1 B13 C919 5 1 B14 TH1 - - B15 TH2 - - B16 TH3 0 0 B17 LCH9 5 2 B18 LCH9 3 2 B19 LCH9  AC24 17 7 B20 C919  AC24 18 5 Tổng cộng 363 154 10 Số cây có thể cho ra ngôi trên nền trấu hun thu được là 154 cây, cao nhất là từ nguồn B4 (43 cây). Từ ngày 21/6/2012 bắt đầu ra ngôi trên giá thể trấu hun + dung dịch MS, khi cây ra rễ mới được chuyển trồng ra đất trong điều kiện nhà lưới. Thời điểm ra ngôi, chuyển cây ra đất và giai đoạn chăm sóc, do nhiệt độ trung bình ngày cao, nhiều ngày t0>350C kết hợp hạn không khí nên tỷ lệ cây sống sót rất thấp. Các cây sống sót tập trung vào các nguồn vật liệu từ LVN154 (B1, B2, B4) và B6. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 362 Ảnh 1. Tạo phôi trên môi trường M1 (nguồn B4) Ảnh 2. Tái sinh cây trên môi trường M2 (nguồn B6) Ảnh 3. Ra rễ trên môi trường M3 (nguồn B4) Ảnh 4. Ra rễ trên môi trường M3 (nguồn B3) Ảnh 5. Ra ngôi trên nền trấu hun (nguồn B4) Ảnh 6. Cây chuyển trồng ra đất (nguồn B4) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 363 3.2.2. Kết quả chọn tạo dòng bằng phương pháp truyền thống Bảng 2. Đặc điểm của một số dòng ngô triển vọng TT Tên dòng Màu - dạng hạt Cao cây (cm) Cao bắp (cm) Bệnh đốm lá (điểm 1 - 5) Dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Số hàng hạt/bắp NS (tạ/ha) 1 C1468 ĐV 175 85 2 10,5 4,0 16,0 27,5 2 TRD9491 1/2 ĐV 180 80 2 18,4 4,6 14,0 40,0 3 TRD661 RNV 170 85 2 18,2 4,5 16,0 30,0 4 TRD3060 ĐV 195 100 2 14,3 4,2 14,0 29,5 5 VHB3 RNV 180 90 2 10,8 4,8 14,0 40,0 6 V272 1/2ĐV 190 100 3 15,2 4,1 14,0 20,5 7 D15 ĐV 200 120 2 12,3 4,6 14,0 30,0 8 D3105M 1/2 ĐV 185 100 2 18,1 4,5 14,0 35,0 9 TRD434 1/2 ĐV 165 80 2 15,2 4,9 16,0 40.0 10 TRD871 1/2 ĐV 160 80 1 15,3 4,7 14,0 40,0 11 TRD541 ĐV 165 75 2 12,2 4,2 14,0 35,0 12 TRD671 ĐV 175 85 2 10,1 4,2 16,0 28,0 Ghi chú: ĐV- Đá vàng; RNV- Răng ngựa vàng. Qua quá trình duy trì, chọn lọc và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng thuần đã xác định được 12 dòng triển vọng có năng suất và khả năng kết hợp tốt. Đặc biệt tổ hợp lai TRD9491  C1468 đã được phát triển thành giống ngô lai LVN62, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận cho sản xuất thử theo Quyết định số 490/QĐ-TT- CLT ngày 15/10/2012. 3.3. Kết quả khảo sát các tổ hợp lai 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng năm 2011 Kết quả khảo nghiệm cho thấy, giống KH08-7 và VN595 đều cho năng suất trung bình cao hơn cả 2 giống đối chứng từ 0,25 tấn/ha đến 0,75 tấn/ha. Đặc biệt tại Trảng Bom-Đồng Nai, KH08-7 cho năng suất cao hơn cả 2 đối chứng ở mức có ý nghĩa thống kê. Tại Đắk Lắk, cả KH08-7 và VN595 đều cao hơn có ý nghĩa so với cả 2 đối chứng C919 và CP888 Trong khảo nghiệm sản xuất (bảng 3), cả VN595 và KH08-7 đều cho năng suất cao hơn đối chứng C919 và CP888 từ 0,19 tấn/ha đến 1,0 tấn/ha. Bảng 3. Năng suất các tổ hợp lai trongkhảo nghiệm vùng Nam Bộ vụ Hè Thu 2011 Đơn vị: Tấn/ha TT THL Cẩm Mỹ Trảng Bom BR - VT TB ĐNB Đắk Lắk Lâm Đồng TB Tây Nguyên TB 2 vùng KH08 - 7 6,23 6,56 6,80 6,53 10,17 8,88 9,53 8,03 VN595 6,61 6,25 6,78 6,55 9,60 9,38 9,49 8,02 C919 6,37 5,77 6,65 6,26 8,02 10,54 9,28 7,77 CP888 6,37 5,49 6,53 6,13 7,37 9,49 8,43 7,28 CV (%) 6,20 7,30 7,15 8,50 4,10 Khảo nghiệm cơ bản LSD.05 0,74 0,75 0,68 1,31 0,70 VN595 8,62 6,40 8,15 7,72 10,03 8,68 9,36 8,54 KH087 7,79 5,81 7,91 7,17 8,69 8,18 8,44 7,80 C919 7,20 4,92 8,05 6,72 7,75 8,95 8,35 7,54 Khảo nghiệm sản xuất CP888 6,86 5,46 7,02 6,45 8,91 8,62 8,77 7,61 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 364 Bảng 4. Năng suất các tổ hợp lai trongkhảo nghiệm vùng Nam Bộ vụ Thu Đông 2011 Đơn vị: Tấn/ha TT THL Bà Rịa - Vũng Tàu Trảng Bom Cẩm Mỹ TB ĐNB Đắk Lắk Lâm Đồng TB Tây Nguyên TB 2 vùng 1 ĐP113 8,30 4,69 5,15 6,05 8,62 7,20 7,91 6,98 2 C919 6,71 4,83 3,64 5,06 8,25 6,38 7,31 6,19 3 CP888 6,30 4,06 2,77 4,38 6,79 5,99 6,39 5,38 CV (%) 7,01 9,82 16,31 8,24 6,73 LSD.05 0,92 0,90 1,10 1,09 0,71 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ. Bảng 5. Năng suất của các giống trong khảo nghiệm cơ bản vụ Đông Xuân 2011 - 2012 Đơn vị: Tấn/ha TT Tên giống Trảng Bom - Đồng Nai Cẩm Mỹ - Đồng Nai Đức Hòa - Long An Tân Châu - An Giang Trung bình 1 VN595 7,45 8,34 7,84 7,87 7,87 2 C919 6,48 7,02 7,98 8,05 7,38 3 CP888 6,47 8,40 7,96 8,17 7,75 CV (%) 8,61 7,72 4,97 5,65 LSD.05 1,03 1,08 0,66 0,75 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ. Trong khảo nghiệm cơ bản vụ Thu Đông 2011 tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, ĐP113 cho năng suất cao hơn đối chứng C919 là 0,79 tấn/ha và cao hơn CP888 là 1,60 tấn/ha, tương ứng là 12,7% và 29,7%. Tại Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ vụ Đông Xuân 2011 - 2012, VN595 cho năng suất 106,6% so với C919 và 101,5% so với đối chứng CP888 (bảng 5). 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm các tổ hợp lai triển vọng năm 2012 Bảng 6. Năng suất của các giống trong khảo nghiệm cơ bản vụ Hè Thu 2012 Đơn vị: Tấn/ha TT Tên giống BR - VT Cẩm Mỹ Trảng Bom TB ĐNB Đắk Lắk Lâm Đồng TB TN TB 2 vùng ĐP113 5,83 7,18 6,88 6,63 8,82 9,80 9,31 7,97 C919 5,62 6,99 6,08 6,23 7,75 9,78 8,77 7,50 CP888 6,51 6,23 5,80 6,18 6,80 8,97 7,89 7,03 CV (%) 5,63 5,73 5,71 6,04 6,53 Bộ 1 LSD.05 0,68 0,69 0,49 0,62 0,71 LVN883 5,97 6,70 6,87 6,51 9,34 10,27 9,81 8,16 VN595 6,51 6,21 6,40 6,37 8,88 9,42 9,15 7,76 C919 5,83 5,72 6,07 5,87 8,02 9,13 8,58 7,22 CP888 5,97 6,05 5,21 5,74 7,58 9,55 8,57 7,15 CV (%) 5,73 6,47 5,72 7,02 6,73 Bộ 2 LSD.05 0,64 0,53 0,65 0,67 0,69 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 365 Trong khảo nghiệm cơ bản vụ Hè Thu 2012 tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, ĐP 113 cho năng suất trung bình 7,97 tấn/ha, cao hơn đối chứng C919 6,3% và vượt đối chứng CP888 là 13,4%. Cũng trong vụ Hè Thu 2012 tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, LVN883 đạt năng suất trung bình 8,16 tấn/ha, vượt đối chứng C919 là 13,0% và cao hơn đối chứng CP888 là 14,1%. Tương tự, VN595 cho năng suất trung bình 7,76 tấn/ha, cao hơn đối chứng C919 là 7,5% và vượt đối chứng CP888 là 8,5% (bảng 6). Bảng 7. Năng suất của các giống trong khảo nghiệm sản xuất vụ Hè Thu 2012 (Tấn/ha) TT Tên giống BR - VT Cẩm Mỹ Trảng Bom TB ĐNB Đắk Lắk Lâm Đồng TB TN Trung bình 1 ĐP113 7,95 7,51 7,10 7,52 9,98 9,76 9,87 8,70 2 VN595 6,51 6,39 6,12 6,34 8,29 9,27 8,78 7,56 3 LVN883 5,68 6,42 6,47 6,19 8,83 8,90 8,87 7,53 4 C919 5,67 6,89 5,93 6,16 9,23 9,01 9,12 7,64 5 CP888 6,56 5,35 5,27 5,73 7,96 9,44 8,70 7,21 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ. Trong khảo nghiệm sản xuất, cả 3 giống ĐP113, VN595 và LVN883 đều cho năng suất cao hơn đối chứng CP888. Tuy nhiên, chỉ có giống ĐP113 cho năng suất cao hơn đối chứng C919 (13,8%). Bảng 8: Năng suất của các giống trong khảo nghiệm cơ bản vụ Thu Đông 2012 Đơn vị: Tấn/ha TT Tên giống BR - VT Cẩm Mỹ Trảng Bom TB ĐNB Đắk Lắk Lâm Đồng TB TN Trung bình ĐP113 2,85 4,52 6,07 4,48 8,62 8,02 8,32 6,40 NK67 3,65 5,05 - 4,35 8,72 8,62 8,67 6,51 NK66 3,40 4,93 - 4,17 8,24 7,70 7,97 6,07 C919 3,79 4,01 4,99 4,26 7,27 7,63 7,45 5,86 CP888 3,22 3,59 4,58 3,80 6,15 7,75 6,95 5,37 CV (%) 5,37 6,81 7,41 8,57 6,12 Bộ 1 LSD.05 0,49 0,53 0,84 1,03 0,53 LVN883 3,21 4,41 5,55 4,39 7,65 9,28 8,47 6,43 C919 4,35 4,47 3,73 4,18 7,91 9,00 8,46 6,32 CP888 3,70 4,47 5,26 4,48 6,68 8,65 7,67 6,07 CV (%) 5,97 7,31 8,42 7,01 6,74 Bộ 2 LSD.05 0,48 0,58 1,26 0,68 0,59 Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ. ĐP113 trong khảo nghiệm cơ bản vụ Thu Đông 2012 tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho năng suất tương đương đối chứng NK67 nhưng vượt đối chứng NK66 là 5,4%, C919 là 9,2% và cao hơn đối chứng CP888 là 19,2% (bảng 8). Đối với LVN883, năng suất trung bình trong khảo nghiệm tương đương đối chứng C919 và vượt đối chứng CP888 là 5,9%. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua 2 năm triển khai thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh”, các nội dung của đề tài đã được thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ, quy mô và đã đạt được một số kết quả khả quan. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 366 Đề tài đã có 3 giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận cho phép sản xuất thử, đó là: LVN111 (Quyết định công nhận cho sản xuất thử giống ngô lai LVN111 số 661/QĐ - TT - CLT ngày 11/11/2011). LVN102 (Quyết định công nhận cho sản xuất thử giống ngô lai LVN102 số 169/QĐ - TT - CLT ngày 14/5/2012). LVN62 (Quyết định công nhận cho sản xuất thử giống ngô lai LVN62 số 490/QĐ - TT - CLT ngày 15/10/2012). 4.2. Đề nghị Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí thông qua các dự án sản xuất thử nghiệm để đưa nhanh các giống là sản phẩm của đề tài ra phục vụ sản xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ - Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống ngô lai vụ Hè Thu 2011 ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 2. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ - Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống ngô lai vụ Thu Đông 2011 ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 3. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ - Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống ngô lai vụ Đông Xuân 2011 - 2012 ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 4. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ - Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống ngô lai vụ Hè Thu 2012 ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. 5. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng vùng Nam Bộ - Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống ngô lai vụ Thu Đông 2012 ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. LVN102 LVN102 LVN111 LVN111 TB15 TB15 Hình ảnh một số giống ngô trong đề tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_200_6784_2130518.pdf
Tài liệu liên quan