Tài liệu Nghiên cứu chọn giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng (microphaera diffusa): Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
517
NGHIÊN CỨU CHỌN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG KHÁNG BỆNH PHẤN TRẮNG
(Microphaera diffusa)
Trần Thị Trường1, Nguyễn Đạt Thuần1, Nguyễn Thị Tuyết2, Hồ Mạnh Tường3 và ctv
1 Viện Cây lương thực & Cây thực phẩm,
2 Viện Bảo vệ Thực vật, 3 Viện Công nghệ sinh học.
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu về bệnh phấn trắng hại đậu tương từ năm 2012 đến 2016 đã đạt được
những kết quả như sau: Tác nhân gây bệnh phấn trắng trên đậu tương tại 6 vùng thu thập mẫu nấm
ở Việt Nam là loài nấm có giai đoạn sinh sản vô tính thuộc chi Oidium sp. Đã xác định 8 mẫu giống
kháng rất cao như William 82, K85389, K7002, K85389, K7002, LMS12, ĐT22, PI205906... và 26
mẫu giống kháng cao và các giống mẫn cảm với bệnh( ĐT12, D43, V74. 04.17, 02.76...). Đã xác định
được hệ số tương đồng di truyền giữa 34 giống đậu tương dao động trong khoảng 0,1 đến 0,74. Xác
định 3 chỉ thị có liên kết với gen kháng bệnh phấn trắng là Satt431 (44,4 cM) và Barcoyssr-16-1236,
...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng (microphaera diffusa), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
517
NGHIÊN CỨU CHỌN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG KHÁNG BỆNH PHẤN TRẮNG
(Microphaera diffusa)
Trần Thị Trường1, Nguyễn Đạt Thuần1, Nguyễn Thị Tuyết2, Hồ Mạnh Tường3 và ctv
1 Viện Cây lương thực & Cây thực phẩm,
2 Viện Bảo vệ Thực vật, 3 Viện Công nghệ sinh học.
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu về bệnh phấn trắng hại đậu tương từ năm 2012 đến 2016 đã đạt được
những kết quả như sau: Tác nhân gây bệnh phấn trắng trên đậu tương tại 6 vùng thu thập mẫu nấm
ở Việt Nam là loài nấm có giai đoạn sinh sản vô tính thuộc chi Oidium sp. Đã xác định 8 mẫu giống
kháng rất cao như William 82, K85389, K7002, K85389, K7002, LMS12, ĐT22, PI205906... và 26
mẫu giống kháng cao và các giống mẫn cảm với bệnh( ĐT12, D43, V74. 04.17, 02.76...). Đã xác định
được hệ số tương đồng di truyền giữa 34 giống đậu tương dao động trong khoảng 0,1 đến 0,74. Xác
định 3 chỉ thị có liên kết với gen kháng bệnh phấn trắng là Satt431 (44,4 cM) và Barcoyssr-16-1236,
Barcoyssr 16-12-1247(47,8 cM). Đã chọn tạo ra 12 dòng đậu tương triển vọng và khảo nghiệm 2
giống kháng bệnh phấn trắng (điểm nhiễm 1) và năng suất 25,36 tạ/ha -26,64 tạ/ha.
Từ khóa: Bệnh phấn trắng, chỉ thị, đậu tương, giống triển vọng, loài nấm, kháng bệnh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phấn trắng (Microphaera diffusa
Cook & Peck) là một trong những bệnh hại đậu
tương. Bệnh xuất hiện gây hại ở hầu hết các bộ
phận trên thân của cây đậu tương như đỉnh sinh
trưởng, thân, cả hai mặt của lá và quả xanh.
Biểu hiện của bệnh là những đốm trắng do nấm
Microphaera diffusa gây ra. Nấm xâm nhập,
gây hại các tế bào diệp lục, làm cho lá, quả và
thân xanh của cây trở thành màu vàng. Nếu bị
nhiễm ở mức độ nặng sẽ hạn chế sự sinh
trưởng phát triển của thân cây, lá bị rụng, quả
lép. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt
độ từ 180C đến 240C [4]. Điều kiện thời tiết ở
phía Bắc Việt Nam thích hợp với sự phát triển
của bệnh phấn trắng trên đậu tương ở cả vụ
xuân, hè thu (miền núi) và vụ đông. Trong vụ
xuân bệnh thường xuất hiện và gây hại từ khi
cây con đến vào khi quả chắc, vụ hè thu (ở
miền núi), vụ đông bệnh xuất hiện vào cuối vụ
và gây hại từ giai đoạn vào chắc của quả đến
thu hoạch. Năng suất đậu tương bị giảm do
bệnh này có thể lên đến 60% trong vụ đậu
tương xuân [3]. Mặc dù bệnh phấn trắng hại
đậu tương đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu
nhưng kết quả nghiên cứu về chúng vẫn còn rất
khiêm tốn. Kết quả nghiên cứu xác định nòi
gây bệnh, đánh giá phản ứng của các giống đậu
tương với bệnh, phân tích đa dạng di truyền các
giống, xác định chỉ thị liên kết với gen kháng
làm cơ sở khoa học để chọn tạo giống đậu
tương mới kháng bệnh phấn trắng và năng suất
cao góp phần hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra
theo hướng sản xuất đậu tương bền vững.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Tập đoàn 250 giống đậu tương, giống
đối chứng kháng như William, giống đối chứng
nhiễm là ĐT12. Dòng, giống ưu thế về năng
suất như 02.376, 06.94, 08.43
200 mẫu nấm bệnh phấn trắng hại đậu
tương được thu thập từ đậu tương trồng tại 6
tỉnh phía Bắc Việt Nam như Hà Nội, Thái Bình,
Vĩnh Phúc, Hà Nam, Sơn La và Hà Giang. Các
mẫu bệnh được đánh giá tại phòng miễn dịch
thực vật của Viện Bảo vệ Thực vật.
Các loại hóa chất sử dụng sử dụng phân
tích nòi bệnh phấn trắng: Nucleotide (dNTP)
(hãng Pharmacia Biotech [Piscataway, NJ,
USA] được bảo quản dưới dạng dung dịch gốc
100mM (25mM mỗi loại dATP, dCTP, dGTP,
dTTP). Đệm PCR 10x chuẩn của hãng Perkin-
Elmer, Norwalk, CT, USA bao gồm: 200mM
KCl, 100mM Tris-HCl, pH 8.3 (ở 240C) và
15mM MgCl2. Taq ADN Polymerase được
mua từ hãng Life Technologies (Gaithersburg,
MD, USA). Mồi được lấy từ hãng Genosys
[The Woodlands, TX, USA]. Cặp mồi đã sử
dụng phân tích nòi bệnh là: ITS4 và ITS5.
Hóa chất phục vụ nhiên cứu đa dạng di
truyền và xác định gen liên kết: Hóa chất và vật
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
518
tư: Tris base, EDTA, SDS, NaCl, CTAB, beta-
mecaptoethanol, Agarose, DNA marker 1Kb,
DNA genomic purification kit
Thiết bị phục vụ cho các thí nghiệm xác
định bộ chỉ thị phân tử là sử dụng thiết bị của
Viện Công nghệ Sinh học-Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu bệnh theo phương pháp
của Roger Shivas, Dean Beasley năm 2005.
- Nghiên cứu hình thái nấm bệnh theo
phương pháp của Yukio Sato (2005):
- Chiết suất DNA bằng phương pháp
CTAB (Cetryl Ammonium Bromide):
- Khuếch đại các DNA nghiên cứu bằng
phương pháp PCR:
- Phân tích trình tự rDNA được tiến
hành tại phòng thí nghiệm: Sản phẩm DNA
được giải trình tự thực hiện tại công ty Bioneer
- Hàn Quốc model ABI3100.
Theo dõi đánh giá mức độ nhiễm bệnh
của các mẫu giống đậu tương được đánh giá
theo thang điểm từ 0 đến 5 của Kang và Milan,
2010. Chọn lọc dòng ưu tú theo phương pháp
phả hệ (Pedigree) và chọn lọc một hạt đời sau.
Phương pháp bố trí thí nghiệm, gieo trồng
chăm sóc và các chỉ tiêu theo dõi được thực
hiện theo QCVN 01:58/2011/Bộ NNPTNT.
Các thí nghiệm được tiến hành từ tháng 1 năm
2012 tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam. Số liệu được xử lý bằng chương trình
excel và IRISTAT.50. Các số liệu thu nhận
được từ kết quả PCR-SSR và số liệu đánh giá
tính kháng bệnh phấn trắng của toàn bộ quần
thể lai F2 được xử lý bằng phần mền Joinmap
4.0 (Van Ooijen, 2006). Bản đồ được lập với
chỉ số LOD ≥ 3.0
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh
phấn trắng hại đậu tương
3.1. 1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái
Mẫu bệnh thu thập tại các vùng sản xuất
đậu tương từ vụ đông xuân 2012 (isolates) đã
được thử nghiệm để xác định số lượng các loài
nấm gây bệnh phấn trắng trên cây đậu tương.
Quan sát, đánh giá các mẫu bệnh có đặc điểm
hình thái giống nhau, đều có bào tử nảy mầm
theo kiểu Erysiphe poligony. Cành sinh bào tử
dạng đơn kích thước 27,8 - 40,2 x 10,7 - 14,2
µm, đĩa bám có thùy. Bào tử có kích thước
22,5 - 46,5 x 12,5 - 20,5 µm. Trên cơ sở đặc
điểm hình thái của các mẫu bệnh mang đặc
điểm thuộc về các chi Oidium mitosporic. Các
kết quả quan sát và phân tích trên có thể cho
kết luận các mẫu nấm bệnh phấn trắng này
thuộc về chi Oidium.
Hình 1. Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh phấn trắng đậu tương từ các mẫu thu thập
3.1.2. Kết quả giám định 6 mẫu nấm gây bệnh
phấn trắng đậu tương
Toàn bộ DNA của tế bào được phân lập từ
các isolates nấm bệnh phấn trắng trong đó 6
isolates ngẫu nhiên đại diện cho 6 vùng thu thập
được sử dụng cho phản ứng PCR với cặp primer:
ITS4: 5’-CCTCCGCTTATTGATATGC-
3’ và
ITS5: 5’-
GAAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3’.
Các sản phẩm PCR có kích thước
khoảng 500bp (Hình 2). Tất cả các sản phẩm
đều được tinh sạch bằng DNA purification Kit
(Qiagen) và giải mã bằng máy ABI3100.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
519
Hình 2. Sản phẩm PCR khuếch
đại đoạn ITS1 và ITS2 của nấm
gây bệnh phấn trắng đậu tương
3.1.3. Kết quả đọc trình tự gen của nấm gây
bệnh phấn trắng đậu tương
Kết quả giải trình tự gen của các đoạn ITS1
và ITS2 từ nấm phấn gây bệnh phấn trắng đậu
tương cho thấy các đoạn này có độ dài 494 bp.
Kết quả so sánh trình tự ITS1/ITS2 của
nấm gây bệnh phấn trắng đậu tương tại Việt
Nam với các trình tự trên GenBank: Trình tự
các nucleotide của các đoạn ITS1 và ITS2 trên
nấm phấn trắng đậu tương ở phía Bắc Việt
Nam có mức tương đồng rất cao với trình tự
nucleotide của các đoạn ITS1 và ITS2 thuộc
mẫu có mã số AB522715.1 trên GenBank,
tương ứng với loài Oidium sp. Như vậy, loài
nấm gây bệnh phấn trắng đậu tương ở Việt
Nam là loài Oidium sp. (Hình 4).
Hình 3. Kết quả so sánh chuỗi trình tự nucleotide của nấm gây bệnh phấn trắng đậu tương trên
GenBank
3.2. Nghiên cứu phản ứng với bệnh phấn
trắng của các mẫu giống đậu tương
Kết quả đánh giá mức nhiễm bệnh của
200 mẫu giống với kỹ thuật nhiễm bệnh nhân
tạo trong nhà lưới cho thấy: Số lượng mẫu
giống không nhiễm (8 mẫu) chiếm tỷ lệ thấp
4%. Số lượng mẫu kháng cao chiếm tỷ lệ
(26%). Các mẫu ở mức kháng chiếm tỷ lệ cao
(38%). Các mẫu giống tập trung ở mức nhiễm
trung bình (53%) và còn lại là các mẫu bị
nhiễm bệnh nặng và rất nặng.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
520
Bảng 1. Mức độ nhiễm bệnh của mẫu giống đậu tương trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo
Điểm nhiễm
bệnh Mức độ kháng Số lượng Tỷ lệ (%) Mẫu giống điển hình
0 Kháng rất cao 8 4,0 K85389, K7002, William 82,LMS12, ĐT22, PI205906..
1 Kháng cao 26 13,0 M36, E0.16, DT90, Uc1a
2 Kháng 38 19,0 DT08, ĐVN14, AK-03, D140
3 Nhiễm trung bình 53 26,5 M3, M29, AK06, HL2..
4 Nhiễm nặng 45 22,5 DT84, VX92, DT96, 0522, 08.47, 0676.
5 Nhiễm rất nặng 30 15,0 ĐT12, L17, 08.43, V74.
Như vậy, các giống có tính kháng bệnh
phấn trắng cao như William 82, K85389,
K7002 sẽ sử dụng trong lai tạo vật liệu chọn
giống kháng bệnh [1].
3.3. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền
của các mẫu giống đậu tương
Hệ số tương đồng di truyền giữa 34
giống đậu tương (ký hiệu từ D1 đến D34) dao
động trong khoảng 0,1 đến 0,74 với trung bình
là 0,3418. Hệ số tương đồng của các mẫu giống
cho thấy rằng các giống đậu tương có quan hệ
di truyền khá xa nhau, chứng tỏ chúng rất đa
dạng về kiểu gen. Giá trị trung bình hệ số
tương đồng trong nghiên cứu thấp hơn so với
trung bình hệ số tương đồng trong nghiên cứu
của Tantasawat và CS (2011) (0,88). Ở độ
tương đồng khoảng 24% [2]. Trong 34 giống
đậu tương được chia thành 2 nhóm lớn bao
gồm nhóm I gồm 20 giống đậu tương và nhóm
II gồm 12 giống đậu tương. Trong nhóm I có
hệ số tương đồng 0,40-0,74.
Nhóm 2 được chia thành 3 phân nhóm
là:
Nhóm IIa gồm 7 giống đậu tương D2,
D5, D15, D13, D14, D26, D17 với hệ số tương
đồng của nhóm là 0,396. Nhóm IIb gồm duy
nhất giống D27 với hệ số tương đồng so với
nhóm IIa là 0,31 và so với phân nhóm IIc là
0,29. Nhóm IIc gồm 4 giống là D6, D12, D21,
D20 có hệ số tương đồng khoảng 0,375, Quan
hệ số đa dạng di truyền trung bình cao đạt
0,5666 và hệ số đa dạng di truyền thấp trong
khoảng 0,1 đến 0,74. Kết quả cho thấy các
giống đậu tương khảo sát có sự đa dạng cao về
kiểu gen đủ điều kiện để chọn các cặp lai thích
hợp về tính chống chịu và năng suất để chọn
tạo được giống đậu tương vừa có năng suất và
chống chịu lại sâu bệnh. Trên cơ sở phân tích
khoảng cách di truyền của các giống và mức độ
nhiễm bệnh phấn trắng của nguồn vật liệu đã
xây dựng, tiến hành lai 35 ban đầu. Trong đó, 4
tổ hợp lai có hệ số tương đồng rất thấp như: 1.
(D3)/D5, 2. (D2)/D25, 3. (D2)/D9 và
(D2)/D7...
3.4. Kết quả xác định chỉ thị liên kết chặt với
gen kháng bệnh
Chọn tổ hợp số 1: (D2/D9). Giống D2 là
giống đậu tương có tính kháng cao. Giống D9
là giống có năng suất cao và nhiễm bệnh phấn
trắng. Tổ hợp được lai trong vụ hè thu 2012.
Hạt F1 trồng vụ đông 2012 và thu hạt F2 trồng
vụ xuân 2013. Lấy mẫu lá F2 để phân tích, xác
định chỉ thị liên kết với gen kháng bệnh phấn
trắng.
Nghiên cứu về gen liên kết tính kháng
bệnh phấn trắng được xây dựng trên 1 quần thể
điển hình với tổng số 102 cây lai F2 của tổ hợp
lai D2/D9. Kết quả nghiên cứu đã sử dụng 17 chỉ
thị SSR để đánh giá sự đa dạng giữa hai giống
bố mẹ. Bản đồ gen được lập với vị trí xác định
của 11 chỉ thị SSR. Trong đó, ở đầu trên của bản
đồ tương ứng vị trí 0 cM là chỉ thị
BARCSOYSSR_16_0977 và ở đầu cuối của bản
đồ tương ứng vị trí 76,8 cM là chỉ thị là chỉ thị
Sat_395. Các chỉ thị SSR còn lại và gen Rmd_W
có vị trí 50,9 cM nằm gần 3 chỉ thị là Satt431
(44,4 cM) và Barcoyssr-16-1236, Barcoyssr 16-
1247(47,8 cM). Ba chỉ thị này có liên kết chặt
với gen kháng Rmd_W nên có thể sử dụng chúng
(marker assisted selection - MAS) để nhận dạng
dòng, giống mang gen kháng bệnh phấn trắng.
Satt431 (44,4 cM) và Barcoyssr-16-1236,
Barcoyssr 16-1247(47,8 cM).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
520
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
521
3.5. Kết quả lai hữu tính và chọn lọc
3.5.1. Lai hữu tính vụ hè thu 2012 đến hè thu
2013
Tổ hợp được lai trong vụ hè thu 2012. Số
quả lai của tổ hợp 1 và số 2 đạt cao hơn 2 tổ
hợp kia. Các hạt F1 được trồng vụ xuân 2013.
Trong vụ này, cây F1 sinh trưởng tốt và tiến
hành lai lại tạo hạt F1 (BC1F1). Số quả lai đạt
từ 14 quả đến 18 quả. Vụ hè thu 2013, trồng
hạt lai F1 của BC1F1 và lai lại tiếp tạo hạt F1
của BC2F1. Số quả lai BC2F1 đạt từ 13 quả
đến 18 quả.
Bảng 2. Một số đặc điểm của giống bố mẹ và kết quả lai hữu tính
Ký hiệu Tổ
hợp
Bố
Mẹ
Hệ số tương
đồng Tổ hợp lai
Số quả
F1
Số quả
BC1F1
Số quả
BC2F1
TH1 D2(R1) D9 (S) 0,13 D2/D9 16 18 17
TH2 D3 (R3) D5(S) 0,14 D3/D5 20 16 14
TH3 D2 (R1) D25(S) 0,10 D2/D25 15 14 13
TH4 D2 (R1) D7 (S) 0,10 D2/D7 14 15 16
D: Dòng/giống đậu tương thí nghiệm, R: Kháng bệnh phấn trắng (điểm 1/5),
S: Giống mẫn cảm với bệnh (điểm 5/5), TH: Tổ hợp lai
3.5.2. Kết quả chọn lọc dòng
Vụ đông 2013, các hạt lai BC2F1 được
trồng và thu hoạch quần thể cây F1. Thu hoạch
các cây và trồng riêng ở F2 ở vụ xuân 2014.
Kết quả đánh giá sự phân ly của con lai hệ F2
cho thấy: Các cá thể lai F2 phân ly mạnh về
tính trạng màu hoa, màu lông phủ trên thân lá
và thời gian sinh trưởng và năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất ở các cá thể trong
quần thể. Thời gian sinh trưởng dao động từ
90-115 ngày. Chiều cao cây trung bình của các
dòng dao động từ 53-80 cm. Các dòng có khả
năng phân cành trên 2-7 cành/1cây. Các dòng
này có số quả chắc/cây và số quả 3 hạt cao 25-
35%. Các dòng tiếp tục nhân ở hệ F3 thu hạt
trồng ở hệ F4. Trong hệ F4 đánh giá và chọn ra
12 dòng triển vọng. Các dòng đã được kiểm tra
mang gen kháng bởi các chỉ thị như: Satt431 và
Barcoyssr-16-1236, Barcoyssr 16-12-1247 và
đưa vào so sánh chính quy năm 2015.
3.5.3. Kết quả so sánh giống đậu tương triển
vọng vụ xuân 2015
Bảng 3: Một số đặc điểm của các dòng triển vọng trong vụ xuân 2015
TT Dòng Thời gian sinh trưởng (ngày)
Chiều cao
cây(cm)
Chiều cao
đóng quả(cm)
Số cành/cây
(cành)
Số
đốt/cây
(đốt)
1 2.7.7 96 72,0 9,9 5,0 14,5
2 3.2.18 98 58,2 13,0 3,5 14,7
3 1.21.71 97 61,0 8,6 2,8 11,4
4 1.21.7 98 63,8 9,5 4,2 14,8
5 1.21.73 97 59,2 10,0 3,7 11,4
6 1.21.74 99 64,4 9,1 2,8 14,0
7 1.21.75 99 55,2 10,2 1,2 12,0
8 4.39.6 98 55,2 9,6 3,3 13,1
9 4.39.7 97 53,6 12,4 2,9 12,0
10 4.39.8 96 53,6 10,1 3,4 12,0
11 4.39.9 96 53,6 10,6 2,4 11,0
12 4.39.1 97 49,0 9,5 2,0 12,0
13 DT84 đ/c 89 47,0 10,0 1,0 10,6
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
522
Một số đặc điểm sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của các dòng dao
động từ 89 (DT84) ngày đến 99 ngày (1.21.75).
Chiều cao cây thấp nhất là giống đối chứng (47
cm) và cao nhất là dòng 2.7.7 (72 cm). Các
dòng khác có chiều cao trung bình. Số cành
trên cây, số đốt trên cây của các dòng đều cao
hơn giống đối chứng và đạt cao nhất là dòng
2.7.7 đạt 5 cành. Trong khi giống đối chứng đạt
1 cành/cây.
Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số quả chắc trên cây của các dòng đều
lớn hơn giống đối chứng. Thấp nhất là
giống đối chứng (26 quả) và cao nhất là
dòng 2.7.7, 4.39.6.
- Tỷ lệ hạt trên quả của 4 dòng đạt giá trị
cao (2,4) như dòng 2.7.7, 1.21.71;
1.21.73; 4.39.7. Trong khi giống đối
chứng đạt 2,1. Điều này liên quan tới
tổng số hạt trên cây và là một trong yếu
tố quan trọng cấu thành năng suất.
- Năng suất của các dòng đều lớn giống
đối chứng và đạt từ 2,40 tấn/ha đến 3,36
tấn/ha. Giống đối chứng đạt 1,82 tấn/ha.
- Từ kết quả đánh giá về sinh trưởng phát
triển và năng suất của các dòng triển
vọng đã chọn ra 2 giống triển vọng 2.7.7
và 3.2.18 có năng suất cao hơn giống đối
chứng và kháng bệnh tốt để tham gia vào
khảo nghiệm Quốc gia.
Bảng 4: Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng triển vọng
TT Tên dòng Số quả/cây Tỷ lệ hạt /quả
Tổng số
hạt/1 cây
KL 100 hạt
(g)
NS
(tấn/ha)
1 2.7.7 54,2 2,4 125 15,1 3,36
2 3.2.18 45,0 2,2 99 17,9 3,34
3 1.21.71 38,6 2,4 92 17,3 2,77
4 1.21.7 47,6 2,1 101 18,0 3,23
5 1.21.73 32,8 2,4 79 20,7 2,85
6 1.21.74 46,0 2,2 101 17,4 3,12
7 1.21.75 45,0 2,2 101 17,7 3,16
8 4.39.6 50,4 2,2 116 16,5 3,18
9 4.39.7 38,0 2,4 90 16,8 2,63
10 4.39.8 38,0 2,2 84 16,8 2,41
11 4.39.9 41,0 2,0 78 16,8 2,40
12 4.39.1 46,0 2,3 104 17,2 3,08
đ/c DT84 26,0 2,1 57 19,9 1,82
CV (%) 12,6
LSD 0,05 0,44
Trong các dòng triển vọng chọn ra dòng
2.7.7 và 3.2.18 đặt tên là giống đậu tương triển
vọng PT01 và PT02. Các giống này tiếp tục thử
nghiệm năng suất ở các vùng sản xuất khác
nhau.
3.6. Kết quả khảo nghiệm giống đậu tương
triển vọng PT01, PT02 trong vụ hè thu 2015
Giống PT01 đạt năng suất cao hơn so với
đối chứng ở mức có ý nghĩa tại Hà Nội, Phú
Thọ, Thái Bình, Thái Nguyên và Thanh Hóa.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
522
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
523
Năng suất trung bình đạt 25,81 tạ/ha, cao hơn
đối chứng DT84 (20,20 tạ/ha). Giống PT02 đạt
năng suất cao hơn so với đối chứng ở mức có ý
nghĩa tại các điểm Hà Nội, Phú Thọ, Thái
Nguyên và Thanh Hóa. Đối với Thái Bình
năng suất của giống PT02 cao hơn đối chứng
DT84, tuy nhiên ở mức không có ý nghĩa.
Năng suất trung bình của giống PT02 là 25,36
tạ/ha.
Bảng 5: Năng suất của các giống PT01 và PT02 tại các điểm khảo nghiệm
Tên giống
Năng suất tại địa điểm khảo nghiệm (tạ/ha) Trung
bình(tạ/ha)
Phúc Thọ Thanh Trì Phú Thọ Thái Bình Thái Nguyên Thanh Hóa
DT84 7,63 19,12 22,18 20,74 20,18 21,35 20,20
PT01 25,56 26,53 27,42 26,5 23,42 25,44 25,81
PT02 26,42 24,11 28,14 23,86 22,47 27,18 25,36
CV (%) 8,7 9,9 7,3 9,0 6,5 10,9
LSD 0,05 2,08 1,76 2,59 3,71 2,66 1,39
Vụ Xuân 2016
Giống PT01 đạt năng suất cao hơn so
với đối chứng ở mức có ý nghĩa tại Hà Nội,
Phú Thọ, Thái Bình, Thái Nguyên và Thanh
hóa. Năng suất trung bình đạt 26,64 tạ/ha, cao
hơn đối chứng DT84 (19,77 tạ/ha). Giống
PT02 đạt năng suất cao hơn so với đối chứng ở
mức có ý nghĩa tại các điểm Hà Nội, Thái
Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ và Thanh Hóa.
Năng suất trung bình của giống PT02 là 26,52
tạ/ha.
Bảng 6: Năng suất của giống PT01 và PT02 tại các điểm khảo nghiệm
Tên giống
Năng suất tại địa điểm khảo nghiệm (tạ/ha) Trung bình
(tạ/ha)
Hoàng Hóa
Yên
Định
Phú
Thọ Thái Bình
Thái
Nguyên Thanh Trì Thanh Hóa
DT84 21,91 18,04 20,75 19,64 18,10 20,2 19,77
PT01 25,25 25,6 27,56 26,31 26,30 28,8 26,64
PT02 28,42 27,08 25,14 25,09 25,10 27,3 26,52
CV (%) 9,2 11,4 10,6 7,3 10,8 7,2
LSD 0,05 2,37 2,45 1,94 2,15 1,53 2,45
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Tác nhân gây bệnh phấn trắng trên đậu
tương tại 6 vùng thu thập mẫu nấm ở Việt Nam
là loài nấm có giai đoạn sinh sản vô tính thuộc
chi Oidium sp.
Đã sàng lọc tính kháng bệnh phấn trắng
của 250 mẫu dòng, giống đậu tương và xác
định 8 mẫu giống kháng rất cao đại diện như
William 82, K85389, K7002, K85389, K7002,
LMS12, ĐT22, PI205906... và 26 mẫu giống
kháng cao và các giống mẫn cảm với bệnh như
ĐT12, V74, 08,43, 04,17, 02,76...
Đã xác định được hệ số tương đồng di
truyền giữa 34 giống đậu tương dao động trong
khoảng 0,1 đến 0,74 với trung bình là 0,3418.
Xác định 3 chỉ thị có liên kết với gen kháng
bệnh phấn trắng là Satt431 (44,4 cM) và
Barcoyssr-16-1236, Barcoyssr 16-1247(47,8 cM).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
524
Đã chọn tạo ra 12 dòng đậu tương triển
vọng và khảo nghiệm 2 giống kháng bệnh phấn
trắng và cho năng suất từ 25,36 tạ/ha đến 26,64
tạ/ha.
4.2. Đề nghị
Sử dụng những mẫu giống kháng bệnh
làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống đậu
tương kháng bệnh phấn trắng.
Tiếp tục nhân, đánh giá các dòng triển
vọng ở các vùng sinh tưởng khác nhau để có cơ
sở mở rộng sản xuất.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm thực hiện đề tài xin trân trọng cảm
ơn Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cấp kính phí
để thực hiện đề tài này. Cảm ơn Viện Cây
lương thực - CTP, Viện KHNN VN đã tạo điều
kiện thuận lợi để triển khai thực hiện đề tài.
Cảm ơn Trung tâm nghiên cứu và PT Đậu đỗ,
phòng phòng Công nghệ ADN ứng dụng, Viện
CNSH, Viện BVTV đã giúp đỡ phân tích các
mẫu nấm bệnh phục vụ và tạo lên sự thành
công của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Trường, Trịnh Xuân Hoạt, Nguyễn
Đạt Thuần, ctv (2015), Nghiên cứu nâm
phấn trắng hại đậu tương (Microphaera
difusa) ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí
KH&CNNN Việt Nam, số 3 (56)/2015.
2. Hồ Mạnh Tường, ctv (2014), Nghiên cứu đa
dạng di truyền và tính kháng của một số
giống đậu tương Việt Nam. Hội thảo quốc
gia Bệnh hại thực vật VN, Tp HCM 2014.
3. Trần Thị Trường, ctv (2010), Kết quả điều tra
bệnh phấn trắng hại đậu tương. Kết quả
nghiên cứu KHCN của Trung tâm NCPT
Đậu đỗ 2010.
4. Grau CR (2006), 'Powdery mildew of soybean
[online]'. Available from
h.wisc.edu/soyheal
th/pdf/powdery_mildew_06.pdf (accessed 25
June 2009).
ABSTRACT
Varietal selection of soybean variety to be resistant to powdery mildew
(MICROPHAERA DIFFUSA)
Tran Thi Truong, Nguyen Dat Thuan, Nguyen Thi Tuyet, Ho Manh Tuong
In order to minimize the damage caused by powdery mildew disease, a study on varietal
selection of soybean variety to be resistant to the disease was implemented in different regions.
Results conducted from the study showed that powdery mildew disease observed in 6 regions in the
North of Viet Nam including Hanoi, Ninh Binh, Vinh Phuc, Ha Nam and Ha Giang was caused by
powdery mildew fungus belonging to mitosporic genus Oidium-sub-genus Pseudoidium. In addition, 8
phenotypes of soybean coded William 82, K85389, K7002, K85389, K7002, LMS12, ĐT22, PI205906
of highly resistant to powdery mildew disease (score 0) and 26 phenotypes of very high resistant to
disease (score 1) as William 82, K85389, K7002, K85389, K7002, LMS12, ĐT22, PI205906... and
sensitive ones as ĐT12, D43, V74. 04.17, 02.76..were also determined. And, what is more, genetic
coefficient of 34 soybean accessions ranged from 0.10 to 0.74 and 3 powdery mildew resistant linked
markers coded Satt431 (44,4 cM), Barcoyssr-16-1236 and Barcoyssr 16-12-1247(47,8 cM) were
recorded and identified. With the above mentioned findings, 12 promissing soybean lines of high yield
(2.54 tons/ha) and 2 disease resistant cultivars (infection score 1) have been screened and introduced
into large scale of soybean production.
Keywords: Markers, Oidium sp, promissing variety, powdery mildew, resistance, Soybean
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_71_5454_2130158.pdf