Tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano bạc/đá ong ứng dụng cho xử lý vi khuẩn trong nước - Nguyễn Viết Hùng: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 53
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO BẠC/ĐÁ ONG
ỨNG DỤNG CHO XỬ LÝ VI KHUẨN TRONG NƯỚC
Nguyễn Viết Hùng1, Công Tiến Dũng1, Nguyễn Hoàng Nam2,*, Nguyễn Mạnh Hà1
Tóm tắt: Vật liệu nano bạc/đá ong được điều chế bằng phương pháp phủ nano
bạc (thu được bằng phương pháp phương pháp polyol với tác nhân khử glucozơ
trong môi trường kiềm từ chất đầu AgNO3) lên đá ong. Hạt bạc có kích thước nano
(12 - 26 nm) đã bám dính tốt trên đá ong. Vật liệu nano bạc/đá ong có khả năng
tiêu diệt tốt vi khuẩn trong nước, đặc biệt là E.coli và Colifom. Hiệu suất xử lí
E.Coli ở nồng độ 1,7.105 MPN/100 mL và Colifom ở nồng độ khoảng 2,6.105
MPN/100 mL đạt 100% sau 30 phút.
Từ khóa: Đá ong; Nano Ag; Vi khuẩn; E.coli; Glucozơ.
1. MỞ ĐẦU
Cùng với việc bảo vệ và cung cấp nguồn nước sạch việc xả thải và xử lý nước thải bị ô
nhiễm trước khi đưa vào môi trường tự nhiên là một vấn đề cấp bách đối với c...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano bạc/đá ong ứng dụng cho xử lý vi khuẩn trong nước - Nguyễn Viết Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 53
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO BẠC/ĐÁ ONG
ỨNG DỤNG CHO XỬ LÝ VI KHUẨN TRONG NƯỚC
Nguyễn Viết Hùng1, Công Tiến Dũng1, Nguyễn Hoàng Nam2,*, Nguyễn Mạnh Hà1
Tóm tắt: Vật liệu nano bạc/đá ong được điều chế bằng phương pháp phủ nano
bạc (thu được bằng phương pháp phương pháp polyol với tác nhân khử glucozơ
trong môi trường kiềm từ chất đầu AgNO3) lên đá ong. Hạt bạc có kích thước nano
(12 - 26 nm) đã bám dính tốt trên đá ong. Vật liệu nano bạc/đá ong có khả năng
tiêu diệt tốt vi khuẩn trong nước, đặc biệt là E.coli và Colifom. Hiệu suất xử lí
E.Coli ở nồng độ 1,7.105 MPN/100 mL và Colifom ở nồng độ khoảng 2,6.105
MPN/100 mL đạt 100% sau 30 phút.
Từ khóa: Đá ong; Nano Ag; Vi khuẩn; E.coli; Glucozơ.
1. MỞ ĐẦU
Cùng với việc bảo vệ và cung cấp nguồn nước sạch việc xả thải và xử lý nước thải bị ô
nhiễm trước khi đưa vào môi trường tự nhiên là một vấn đề cấp bách đối với con người.
Ion bạc có khả năng tiêu diệt 650 chủng vi sinh vật gây bệnh cho người [1], do bạc ức
chế quy trình chuyển hóa hô hấp và vận chuyển chất qua màng tế bào vi sinh vật. Bạc có
khả năng phá hủy enzyme vận chuyển chất dinh dưỡng của tế bào vi khuẩn [2], làm rối
loạn quá trình trao đổi chất, dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn. Mặt khác, nguyên tố bạc không có
hại đối với cơ thể con người với liều lượng tương đối cao (theo tổ chức môi trường Mỹ, cơ
thể con người có thể tiếp nhận liên tục 0,3÷0,4 mg Ag+ trong cuộc đời mà không ảnh
hưởng đến sức khỏe) [1-6].
Gần đây, các kết quả nghiên cứu về tính sát khuẩn của bạc đã khẳng định bạc ở kích
thước nano có hiệu quả sát khuẩn cao hơn bạc ở kích thước micro nhiều lần [7, 8]. Để tối
ưu hóa khả năng tiếp xúc với vi khuẩn, nano bạc thường được đưa lên các chất mang có bề
mặt riêng lớn giúp các hạt bạc phân bố đều trên chất mang. Các chất mang thường được sử
dụng trong thực tế là các loại vật liệu như than hoạt tính, polyme và các loại vật liệu có
cấu trúc mao quản khác [8-10].
Đá ong phân bố nhiều ở vùng nhiệt đới, là loại đất axit có màu đỏ, có cấu trúc rỗng
gồm nhiều lỗ với vách của khung là một khối gồm khoáng sét và các hydroxyt sắt và
nhôm hoặc các oxit ngậm nước của chúng và một lượng nhỏ các hợp chất mangan, titan,
tạo thành những tâm hấp phụ các hạt mang điện tích bề mặt dương nên nó hứa hẹn là
chất mang hiệu quả với chi phí thấp.
Trong nghiên cứu này, nano bạc được điều chế theo phương pháp polyol, sau đó được
phủ lên đá ong nhằm xử lý vi khuẩn có trong nước.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu: AgNO3, NaOH, NH4OH có độ tinh khiết PA của
Merck (Đức). C6H12O6 (glucozơ), C17H33COOH (axit oleic) của Trung Quốc.
Chủng sinh vật E. coli, Coliform và môi trường đều ở dạng đông khô được nhập khẩu
trực tiếp từ hãng Merck (Đức).
2.2. Điều chế nano bạc
Nano Ag được điều chế bằng cách: Cho từ từ dung dịch NaOH 0,1 M vào 100 mL dung
dịch AgNO3 0,1 M đến khi xuất hiện kết tủa. Thêm tiếp dung dịch NH3 0,4 % đến khi dung
dịch trong suốt trở lại. Cho PVA vào và khuấy ở nhiệt độ thường trong 1 h. Tiếp tục khuấy
và đun nóng dung dịch đến 70oC rồi thêm một lượng glucozơ xác định khác nhau.
Hóa học & Môi trường
N. V. Hùng, , N. M. Hà, “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano xử lý vi khuẩn trong nước.” 54
2.3. Chế tạo vật liệu nano Ag phủ lên đá ong
Vật liệu đá ong sau khi đã được đập nhỏ với kích thước 1 – 4 mm, đem nung ở nhiệt độ
600°C trong thời gian 3 h. Rửa sạch bằng nước và sấy khô ở 120°C trong thời gian 8 h.
Dung dịch nano bạc được điều chế ở trên, cho vào đá ong (tỉ lệ thể tích rắn và lỏng là
bằng nhau) và tiếp tục khuấy bằng máy khuấy có cánh ở nhiệt độ 90°C trong 24 h, hỗn
hợp thu được đem sấy khô và nung ở nhiệt độ 350°C trong 3 h.
2.4. Khảo sát khả năng diệt khuẩn của vật liệu
Bước 1: Pha chế môi trường và thu hồi sinh khối vi khuẩn
Môi trường và chủng gốc ATCC để nuôi cấy E. coli và Coliform sử dụng cho mục đích
nghiên cứu là môi trường đông khô được nhập khẩu trực tiếp từ Merck.
Nuôi cấy sinh khối ở 37oC trong 24 h gạt sinh khối trên bề mặt môi trường vào 100 mL
nước cất vô trùng. Lượng sinh khối thu được khoảng 106 – 108 MPN/100 mL.
Bước 2: Khảo sát khả năng diệt khuẩn của vật liệu
Cho 0,1 g vật liệu Ag/đá ong vào 100 mL nước cất vô trùng, lắc nhẹ và đều trong 30
giây. Pha loãng dịch thu được 50 lần. Lấy 1 mL dịch đã pha loãng trên cho vào ống
nghiệm vô trùng rồi bổ sung 0,1 mL dịch canh trường E. coli hoặc Coliform vào để trong
10 phút. Sau đó thêm vào hỗn hợp 5 mL nước muối để trung hòa rồi phân tích lượng vi
sinh vật còn lại.
2.5. Phương pháp và thiết bị sử dụng trong phân tích
Chỉ tiêu Phương pháp/tiêu chuẩn phân tích Thiết bị máy móc sử dụng
pH TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Điện cực đo pH (E01581 Thermo)
COD TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Khối gia nhiệt DRB200
NH4
+-N TCVN 6620–2000 (ISO 6778:1984) Điện cực đo amoni (E0581
Thermo)
DO TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-
2:2003)
Máy YSI – 5000
Độ đục TCVN 6184:2008 Máy đo độ đục HI 98703
Coliform,
E .coli
TCVN6187-1:2009
(ISO 9308-1:2000/Cor 1:2007)
Màng lọc, bộ kit xác định vi sinh
[Ag+] Phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) Máy AAS Zeenit 700P - Hãng sản
xuất: Analytik Jena/Đức
Kích thước
nano bạc
- Phổ UV-Vis
- SEM
- TEM
- Máy Optizen 2120 UV/Vis
spectrophotometer
- Jeol 5410 LV
- Máy LIBRA120
Nano
bạc/đá ong
Phổ huỳnh quang tia X Máy EDX-LE
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều chế nano bạc
3.1.1 Ảnh hưởng của lượng glucozơ
Để khảo sát ảnh hưởng của glucozơ đến sự hình thành nano bạc, hàm lượng glucozơ
được thay đổi từ 0,05 – 0,3 g. Các thành phần khác có lượng xác định là 100 mL AgNO3
10-3 M, 26 mL NaOH 0,1 M, 2,5 mL NH3 0,4 %, 1 g PVA, nhiệt độ là 70°C.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 55
Kết quả quét bước sóng hấp thụ cực đại trên phổ UV-Vis (hình 1) của dung dịch nano
bạc trong khoảng 400-500 nm cho thấy các pic hấp phụ có λmax xuất hiện tại các giá trị
431,10 nm; 446,45 nm; 437,45 nm, điều đó cho thấy có sự tạo thành các hạt nano bạc. Cũng
từ kết quả đo UV-Vis, ta thấy khi tăng hàm lượng glucozơ cường độ đỉnh hấp thụ tăng. Điều
này là do số lượng hạt nano bạc tạo thành tăng khi tăng lượng chất khử glucozơ. Mặt khác,
vị trí đỉnh hấp thụ chuyển dịch về phía bước sóng dài khi đi từ G1 sang G2 có thể cũng là do
mẫu có kích thước hạt tăng khi tăng lượng chất khử trong vùng khảo sát.
Bảng 1. Kết quả UV-Vis ở các hàm lượng glucozơ khác nhau.
Mẫu G1 G2 G3
Glucozơ (g) 0,05 0,10 0,3
Kết quả đo
UV-Vis
λmax 431,10 446,10 437,45
Imax 0,8 1,13 1,23
Hình 1. Kết quả đo UV-Vis của nano bạc theo hàm lượng glucozơ.
Các ảnh SEM trên hình 2 cho thấy mẫu G1 có hạt chủ yếu nhỏ hơn hoặc bằng 50 nm;
rất ít hạt lớn và chỉ có vài hạt lớn từ 100 – 200 nm. Mẫu G2 chủ yếu là các hạt lớn 100 –
500 nm. Mẫu G3 có khoảng 50% các hạt có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 50 nm nhưng
có nhiều màng hạt kết tụ hơn 500 nm. Ảnh SEM cũng cho thấy kích thước hạt nano bạc
phân bố không đồng đều do đó dẫn đến λmax giảm khi đi từ G2 sang G3.
Hình 2. Ảnh SEM của dung dịch nano bạc điều chế được
khi dùng hàm lượng glucozơ khác nhau.
Hóa học & Môi trường
N. V. Hùng, , N. M. Hà, “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano xử lý vi khuẩn trong nước.” 56
Hiện tượng trên có thể là do khi tăng hàm lượng glucozơ, lượng bạc tạo ra cũng tăng
lên nên các hạt nano bạc dễ dàng kết tụ lại với nhau tạo ra kích thước hạt lớn, không đồng
đều và phân tán không tốt trong dung dịch. Như vậy, glucozơ có vai trò như một nguồn
chất khử, nó ảnh hưởng đến kích thước hạt nano bạc được tạo thành.
3.1.2. Ảnh hưởng của lượng PVA
Để khảo sát ảnh hưởng của PVA đến sự hình thành nano bạc hàm lượng PVA được
thay đổi từ 0,2 – 1,5 g. Các thành phần khác là 100 mL AgNO3 10
-3M, 26 mL NaOH
0,1M, 2,5 mL NH3 0,4%, 0,3 gam glucozơ, nhiệt độ là 70°C. Kết quả khảo sát thu được
trong bảng 2.
Bảng 2. Kết quả đo UV-Vis với hàm lượng PVA khác nhau.
Mẫu P1 P2 P3
PVA (g) 0,2 0,5 1,5
Kết quả đo
UV-Vis
λmax 440,56 437,26 431,40
Imax 1,40 1,35 0,32
Hình 3. Kết quả đo UV-Vis của các mẫu nano bạc điều chế được
khi dùng hàm lượng PVA khác nhau.
Kết quả quét bước sóng hấp thụ cực đại trên phổ UV-Vis (hình 3) của dung dịch nano
bạc trong khoảng 400-500 nm cho thấy, pic hấp thụ có λmax xuất hiện tại 440,56 nm;
437,26 nm; 431,40 nm, chứng tỏ có sự tạo thành nano bạc. Khi tăng lượng chất PVA
cường độ đỉnh hấp thụ giảm mạnh chứng tỏ mật độ hạt giảm. Đồng thời, λmax dịch chuyển
về phía sóng ngắn nên có thể dự đoán kích thước hạt giảm dần khi tăng lượng PVA trong
vùng khảo sát.
Dự đoán này phù hợp với kết quả chụp SEM (hình 4): mẫu P1 chủ yếu có các hạt có
kích thước 40 – 70 nm, tuy nhiên, có nhiều màng hạt kết tụ có kích thước lớn 200 – 400
nm. Mẫu P2 phần lớn các hạt có kích thước 30 – 40 nm nhưng không nhiều như mẫu P3,
rải rác các hạt có kích thước 50 – 70 nm và có vài hạt có kích thước 100 – 200 nm. Mẫu
P3 có nhiều hạt nhỏ hơn hoặc bằng 100 nm, trong đó, chủ yếu là các hạt có kích thước 30
– 40 nm và một số ít các hạt có kích thức 10 – 20 nm.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 57
Hình 4. Ảnh SEM của dung dịch nano bạc theo hàm lượng PVA.
Kết quả trên được giải thích là do khi hàm lượng PVA tăng, thì các hạt nano bạc tạo
thành sau phản ứng được PVA bao bọc tốt hơn, ngăn không cho các hạt kết hợp lại với
nhau nên kích thước hạt nhỏ. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy glucozơ và PVA ảnh
hưởng đến việc điều chế nano bạc. Bảng 3 chỉ ra điều kiện tối ưu cho quá trình điều chế
nano bạc.
Bảng 3. Thành phần và tỉ lệ tối ưu của các chất cho việc điều chế nano bạc.
AgNO3 0,1 M NaOH 0,1 M NH4 4 % PVA Glucozơ Nhiệt độ
100 mL 26 mL 2,5 mL 1,5 g 0,05 70oC
Hình 5. Ảnh TEM dung dịch nano Ag trong điều kiện tối ưu.
Kết quả từ ảnh TEM (hình 5) cho thấy kích cỡ các hạt Ag thu được đạt kích thước nano
chủ yếu khoảng 12 – 26 nm.
3.2. Điều chế vật liệu nano Ag/đá ong
Hình 6. Phổ nhiễu xạ EDX của vật liệu nano Ag phủ trên đá ong.
Hóa học & Môi trường
N. V. Hùng, , N. M. Hà, “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano xử lý vi khuẩn trong nước.” 58
Phổ nhiễu xạ EDX (hình 6) của vật liệu nano Ag phủ trên đá ong cho thấy: trong thành
phần của vật liệu, pic của Ag xuất hiện rất rõ rệt và có tỉ lệ tương đối cao, điều này cho
thấy, việc phủ vật liệu nano Ag trên đá ong bằng phương pháp này khá tốt. Sử dụng
phương pháp này đơn giản mà rất hiệu quả. Tuy nhiên, cần phải kiểm tra độ gắn kết của
nano Ag được mang trên vật liệu.
3.3. Khả năng diệt khuẩn của vật liệu
3.3.1. Đối với khuẩn E. coli trong điều kiện tia cực tím
Bảng 4. Khả năng diệt khuẩn E. coli của vật liệu khi chiếu tia cực tím.
Thông số
Thời gian lưu (phút)
0 phút 60 phút 45 phút 30 phút
Cột lọc
chứa Ag/đá ong
1,7.105
MPN/100 mL
0
MPN/100 mL
0
MPN/100 mL
0
MPN/100 mL
Hiệu suất diệt
khuẩn (%)
0 100 100 100
Kết quả khảo sát ở bảng 4 cho thấy khả năng diệt khuẩn E. coli của vật liệu Ag/đá ong
là rất tốt. Với nồng độ vi khuẩn đầu vào là 1,7.105, thời gian lưu là
60 phút, 45 phút và 30 phút thì đều không phát hiện thấy vi khuẩn E.coli ở đầu ra. Kết quả
này cho thấy, vật liệu Ag/đá ong có khả năng diệt khuẩn E. coli đạt hiệu quả cao.
3.3.2. Đối với khuẩn Coliform
Kết quả trong bảng 5 cho thấy ở các nồng độ vi khuẩn Coliform 2,6.105 MNP/100 mL
và thời gian lưu khác nhau thì hiệu suất diệt vi khuẩn của vật liệu đều đạt 100%.
Bảng 5. Khả năng diệt khuẩn coliform của vật liệu khi chiếu tia cực tím.
Thông số
Thời gian lưu (phút)
0 phút 60 phút 45 phút 30 phút
Cột lọc
chứa Ag/đá ong
2,6.105
MPN/100 mL
0
MPN/100 mL
0
MPN/100 mL
0
MPN/100 mL
Hiệu suất diệt
khuẩn (%)
0 100 100 100
3.3.3. Khả năng diệt khuẩn của vật liệu trong điều kiện ánh sáng khác nhau
Bảng 6. Khả năng diệt E.coli trong điều kiện ánh sáng tự nhiên và bóng tối.
Thông số
Thời gian lưu (phút)
0 phút 60 phút 45 phút 30 phút
Cột lọc chứa Ag/đá ong
1,7.105
MPN/100
mL
0
MPN/100
mL
0
MPN/100
mL
0
MPN/100
mL
Hiệu suất diệt khuẩn (%)
(ánh sáng tự nhiên)
0 100 100 100
Hiệu suất diệt khuẩn (%)
(bóng tối)
0 100 100 100
Bảng 7. Khả năng diệt Coliform trong điều kiện ánh sáng tự nhiên và bóng tối.
Thông số
Thời gian lưu (phút)
0 phút 60 phút 45 phút 30 phút
Cột lọc chứa Ag/đá ong
2,6.105
MPN/100
mL
0
MPN/100
mL
0
MPN/100
mL
0
MPN/100
mL
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 59
Hiệu suất diệt khuẩn (%)
(ánh sáng tự nhiên)
0 100 100 100
Hiệu suất diệt khuẩn (%)
(bóng tối)
0 100 100 100
Kết quả được thể hiện ở bảng trên chứng tỏ khả năng diệt vi khuẩn E. coli và Coliform
của vật liệu nano Ag/đá ong không phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng có thể xử lí hiệu quả
cả trong điều kiện bóng tối.
3.4. Khảo sát hàm lượng bạc phôi ra khỏi vật liệu
Trong quá trình sử dụng vật liệu, hàm lượng nano bạc gắn kết trên vật liệu sẽ bị rửa trôi
một phần. Việc nghiên cứu xác định hàm lượng bạc phôi ra được tiến hành như mục 2.5.
Kết quả thể hiện trong bảng 3-9.
Bảng 8. Hàm lượng bạc bị phôi ra theo thời gian.
Thời gian
(giờ)
Thể tích
(mL)
Hàm lượng bạc bị thôi
ra (mg)
Hàm lượng bạc bị phôi
ra (mg/L)
2 20650 0,102 0,004939
4 21250 0,093 0,004376
6 22250 0,075 0,003371
8 19450 0,043 0,002211
10 21360 0,030 0,001404
12 21450 0,013 0,000606
14 21600 0,014 0,000648
16 21120 0,012 0,000568
18 20160 0,013 0,000645
20 21250 0,013 0,000612
22 20640 0,012 0,000581
Kết quả thu được ở bảng 8 cho thấy khả năng gắn kết của nano bạc lên vật liệu đá ong
là rất tốt. Hàm lượng bạc phôi ra sau 22 giờ rất thấp, chỉ là 0,000581 mg/L. Theo chỉ tiêu
an toàn được công bố bởi Tổ chức y tế thế giới thì nồng độ cho phép trong nước uống của
Ag là 5 mg/L. Như vậy, hàm lượng bạc phôi ra như trên không gây ảnh hưởng đến sức
khỏe người dùng.
4. KẾT LUẬN
Đã điều chế được nano bạc có kích thước 12 – 26 nm và phủ trên chất mang đá ong.
Nano Ag có khả năng gắn kết tốt trên vật liệu đá ong. Vật liệu nano Ag/đá ong điều chế
được có thể diệt hoàn toàn các vi khuẩn E. coli và Coliform có trong nước với thời gian
lưu 30 phút ở các điều kiện được chiếu ánh sáng tia cực tím, ánh sáng tự nhiên hay ngay
cả trong bóng tối.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Viện Công nghệ sinh học - Viện
Công nghệ Môi trường Viện hàn lâm Khoa học Việt nam; Trung tâm xử lý môi trường -
Viện Khoa học Kỹ thuật quân sự; Bộ môn Hoá – Khoa Khoa học cơ bản – Trường đại học
Mỏ - Địa chất đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Q.L. Feng, J. Wu, G.Q. Chen, F.Z. Cui, T.N. Kim, J.O. Kim, "A mechanistic study of
the antibacterial effect of silver ions on Escherichia coli and Staphylococcus aureus",
Journal of Biomedical Materials Research, Vol. 52, No. 4 (2000), pp. 662 – 668.
Hóa học & Môi trường
N. V. Hùng, , N. M. Hà, “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano xử lý vi khuẩn trong nước.” 60
[2]. K.A. Bogle, S.D. Dhole, V.N. Bhoraskar, "Silver nanoparticles: synthesis and size
control by electron irradiation", Nanotechnology, Vol. 17, No. 13 (2006), pp. 3204-
3208.
[3]. A. Gautam, G.P. Singh, S. Ram, "A simple polyol synthesis of silver metal nanopowder
of uniform particles", Synthetic metals, Vol. 157, No. 1 (2007), pp. 5-10.
[4]. Arnim Henglein, "Colloidal silver nanoparticles: photochemical preparation and
interaction with O2, CCl4, and some metal ions", Chemistry of Materials, Vol. 10,
No. 1 (1998), pp. 444 – 450.
[5]. Prashant Jain, T. Pradeep, "Potential of silver nanoparticle-coated polyurethane foam
as an antibacterial water filter", Biotechnology and bioengineering, Vol. 90, No. 1
(2005), pp. 59-63.
[6]. Bingsheng Yin, Houyi Ma, Shuyun Wang, Shenhao Chen, "Electrochemical
synthesis of silver nanoparticles under protection of poly (N-vinylpyrrolidonc)”. The
Journal of Physical Chemistry B, Vol. 107, No. 34 (2003), pp. 8898-8904.
[7]. Hoàng Anh Sơn, Võ Thanh Phong, Trần Anh Tuấn, “Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm
màng lọc có tính sát khuẩn cao sử dụng trong xử lí nước thải sinh hoạt hộ gia đình từ
compozit polyuretan/nano bạc”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh, Số 12, Tập 4
(2007), tr. 3-7.
[8]. P.K. Khanna, R. Gokhale, V.V.V.S. Subbarao, "Poly (vinyl pyrolidone) coated silver
nano powder via displacement reaction", Journal of materials science, Vol. 39, No.
11 (2004), pp. 3773-3776.
[9]. Yu Chieh Lu, Kansen Chou, "A simple and emective route for the synthesis of nano-
silver colloidal dispersions". Journal of the Chinese Institute Chemical Engineers,
Vol. 39, No. 6 (2008), pp. 673-678.
[10]. Lê Huy Chính , “Vi sinh vật y học”. Nhà xuất bản y học (2007).
ABSTRACT
PREPARATION OF NANO Ag/LATERITE MATERIAL
FOR TREATING BACTERIA IN WATER
Nano Ag/laterite materials were prepared by coating nano silver particles
(obtained from AgNO3 by polyol synthesis method with glucose as a reducing agent
in alkaline solution) on laterite substrate. Silver particles with the size of 12 – 26
nm were highly attached on the surface of laterite material. The obtained materials
could remove bacteria such as E.coli and Coliform in water. The removal efficiency
of E.coli with concentration of 1.7x105 MPN/100 mL and Coliform with
concentration of 2.6x105 MPN/100 mL was 100% after 30 min of duration time.
Keywords: Laterite; Nano Ag; Bacteria; E.coli; Glucose.
Nhận bài ngày 25 tháng 02 năm 2018
Hoàn thiện ngày 12 tháng 03 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 04 năm 2018
Địa chỉ: 1 Khoa Khoa học cơ bản, Trường đại học Mỏ - Địa chất;
2 Khoa Môi trường, Trường đại học Mỏ - Địa chất.
* Email: nguyenhoangnam@humg.edu.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 08_7742_2150514.pdf