10 
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0002 
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 10-16 
This paper is available online at  
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ KHẢ NĂNG OXI HÓA m-XYLEN 
CỦA VẬT LIỆU XÚC TÁC Bi2Zr2O7 
Nguyễn Thị Thanh Nga1, Nguyễn Văn Hải2, Nguyễn Đăng Phú1 
và Nguyễn Văn Hùng1 
1Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Tóm tắt. Vật liệu Bi2Zr2O7 đã được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt - nung 
(Hydrothermal-calcination method). Ảnh hưởng của độ pH và nhiệt độ nung lên tính chất của 
vật liệu đã được khảo sát thông qua nhiễu xạ kế tia X (XRD), phân tích nhiệt vi trọng (DGT), 
quét nhiệt lượng (DSC), hiển vi điện tử quét (SEM), phổ tán sắc năng lượng (EDS), xác định 
diện tích bề mặt riêng BET (Micromeritics Tristar 3000 V6.04). Kết quả chỉ ra rằng vật liệu 
kết tinh tốt khi nung ở 600 C. Vật liệu Bi2Zr2O7 được dùng làm chất xúc tác để oxi hóa 
m-xylen ở nhiệt độ 250 - 400 C. Thực nghiệm cho thấy độ chuyển hóa m-xylen đạt tới trên 90%. 
Kết quả đó chỉ ra rằng vật liệu Bi2Zr2O7 được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt - nung có 
khả năng được sử dụng để chuyển hóa các chất hữu cơ dễ bay hơi độc hại (VOCs) trong 
không khí. 
Từ khóa: Phương pháp thủy nhiệt - nung, vật liệu Bi2Zr2O7, oxi hóa m-xylen. 
1. Mở đầu 
Vật liệu bán dẫn ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong xử lí ô nhiễm môi trường nước và 
không khí bằng cách phân hủy các chất ô nhiễm và khử trùng [1, 2]. Đây được xem là phương 
pháp hiệu quả và đầy hứa hẹn do sử dụng các chất xúc tác thân thiện với môi trường. Gần đây họ 
vật liệu sắt điện Pyrochlore dựa trên nền bismuth đã được nghiên cứu và định hướng ứng dụng 
cho việc xử lý ô nhiễm môi trường nước như Bi2Sn2O7 [3-5], Bi2Ti2O7 [6, 7], Bi2Zr2O7 [8, 9]. Hiện 
nay, ở các thành phố và khu công nghiệp, không chỉ nguồn nước bị ô nhiễm mà bầu không khí 
cũng đang bị ô nhiễm nặng nề do các chất hữu cơ dễ bay hơi (Volatile Organic Compounds: 
VOCs) phát sinh từ khí thải công nghiệp và các phương tiện giao thông. Trong số đó, m-xylen 
(1,3-đimetylbenzen) là chất khí thải độc hại có nồng độ lớn được phát tán từ dầu và xăng của các 
động cơ. Con người bị nhiễm độc hơi xylen qua con đường hô hấp và ăn uống. Khi nhiễm độc 
xylen ở nồng độ cao sẽ làm suy giảm chức năng thị giác, chức năng phổi, có thể gây hỏng gan và 
thận [10]. Do m-xylen là một chất hữu cơ bền dễ bay hơi, để xử lí m-xylen có thể sử dụng các 
phương pháp hấp phụ, hóa sinh, hóa học để giảm thiểu xylen trong khí thải và chuyển hóa hoàn 
toàn xylen thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại, phản ứng oxi hóa sử dụng xúc tác được 
xem là có hiệu quả cao. Một số chất xúc tác được dùng để oxi hóa m-xylen đã được nghiên cứu 
như CuO/CeO2 [11, 12], Co3O4/Al2O3 [13, 14], CuO/SiO2 [15]. 
Ngày nhận bài: 22/2/2017. Ngày nhận đăng: 23/3/2017. 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hùng, e-mail: 
[email protected] 
Nghiên cứu chế tạo và khả năng oxi hóa m-xylen của vật liệu xúc tác Bi2Zr2O7 
11 
Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH và nhiệt độ nung lên tính chất 
và khả năng oxi hóa của vật liệu Bi2Zr2O7 chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt - nung, khảo sát 
một số tính chất của vật liệu qua các phép đo XRD, SEM, DGT, DSC, EDS. Vật liệu Bi2Zr2O7 
được nghiên cứu làm chất xúc tác cho phản ứng oxi hóa m-xylen. Kết quả thực nghiệm cho thấy, 
sử dụng chất xúc tác Bi2Zr2O7 trong phản ứng oxi hóa hoàn toàn m-xylen đã chuyển hóa tới 90%. 
Tốc độ chuyển hóa m-xylen phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ và thời gian phản ứng. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực nghiệm 
2.1.1. Chế tạo vật liệu Bi2Zr2O7 
Vật liệu nano Bi2Zr2O7 được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt - nung với các tiền chất 
Bi(NO
3
)
2
.5H
2
O và ZrO(NO
3
)
2
. Đầu tiên, 5 mmol Bi(NO
3
)
2
.5H
2
O hòa tan trong 20 mL HNO3 và 5 mmol 
ZrO(NO
3
)
2
 trong 30 mL nước cất, dung dịch được pha trộn với nhau trên máy khuấy từ trong 60 phút. 
Độ pH của dung dịch tiền chất được điều chỉnh từ 8 đến 12 bằng dung dịch NH3-H2O. Dung dịch 
đồng nhất được đặt vào bình Teflon và tiến hành quá trình thủy nhiệt ở 200 oC trong 4 giờ. Sau 
khi để nguội đến nhiệt độ phòng, dung dịch được li tâm tốc độ quay 2500 vòng/phút để tách mẫu 
ra khỏi dung dịch và lọc rửa mẫu bằng nước cất. Quá trình tách và rửa sạch mẫu được tiến hành 4 
lần, sau đó mẫu được lọc rửa trong cồn và sấy khô ở nhiệt độ 80 oC trong 24 giờ. Cuối cùng, mẫu 
bột nghiền mịn được ủ 4 giờ ở nhiệt độ từ 300 C đến 600 C. 
2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu tính chất của vật liệu Bi2Zr2O7 
Cấu trúc tinh thể và quá trình tinh thể hóa của bột xúc tác Bi2Zr2O7 được khảo sát bằng 
phương pháp nhiễu xạ bột tia X (XRD) trên nhiễu xạ kế Siemens D5005. Hình thái của mẫu được 
quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường S4800-Hitachi (FE-SEM). Phương pháp 
hấp thụ và giải hấp thụ đẳng nhiệt N2 được dùng để xác định diện tích bề mặt của mẫu sử dụng 
thiết bị Micromeritics Tristar 3000 V6.04. Quá trình oxy hóa m-xylen diễn ra như sau: các phân tử 
m-xylen và oxi hấp phụ trên các tâm xúc tác (Bi3+, Zr4+) và xảy ra phản ứng xúc tác dị thể oxi hóa 
m-xylen: 
o
catalyst
8 10 2 2 2t
21C H + O 8CO + 5H O
2
m   
Sau phản ứng sản phẩm được khử hấp phụ chuyển vào pha khí và hoàn nguyên các tâm xúc tác. 
Phản ứng được nghiên cứu trên thiết bị vi dòng tại Bộ môn Hóa lí thuyết và Hóa lí, Trường Đại 
học Sư phạm Hà Nội. Hệ thiết bị gồm 3 phần. Phần thứ nhất: Hệ thống van chỉnh để điều chỉnh 
lưu lượng m-xylen và dòng khí mang là oxi. Phần thứ hai: bộ phận phản ứng là ống thủy tinh hình 
chữ U dạng “lớp xúc tác cố định”, đường kính 10 mm, được đặt trong lò nung để điều chỉnh nhiệt 
độ. Trước khi tiến hành phản ứng, xúc tác được hoạt hóa bằng không khí nén trong 2 giờ ở nhiệt 
độ 450 oC. Bình đựng m-xylen lỏng được giữ ở nhiệt độ 0 oC. Phần thứ ba: Thiết bị sắc kí khí 
Intersmart 120-FB dùng để phân tích khí sản phẩm. 
2.2. Kết quả và thảo luận 
2.2.1. Phân tích cấu trúc tinh thể (XRD) 
Hình 1 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu có độ pH = 8, 10 và 12 được thủy nhiệt 
200 oC trong 4 giờ, sau khi nghiền lại tiếp tục nung 4 giờ ở nhiệt độ 600 C. Trên hình cho thấy, 
giản đồ nhiễu xạ của các mẫu xuất hiện 4 đỉnh tại các góc nhiễu xạ tương ứng với các mặt tinh thể 
(222), (400), (440), (622) của pha Bi2Zr2O7. Kết quả này phù hợp với công bố [8, 9]. Giản đồ 
nhiễu xạ cho thấy mẫu pH = 12 ngoài 4 đỉnh nhiễu xạ của Bi2Zr2O7 vẫn còn xuất hiện các đỉnh 
nhiễu xạ của pha BiO2. Các mẫu pH = 10 và pH = 8 có cấu trúc đơn pha Bi2Zr2O7 xong đỉnh 
Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Đăng Phú và Nguyễn Văn Hùng 
12 
nhiễu xạ của mẫu pH = 8 có cường độ mạnh hơn thể hiện sự kết tinh tốt hơn. Vì vậy, chúng tôi sử 
dụng độ pH = 8 để chế tạo các mẫu. 
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu 
có độ pH = 8, 10 và 12 nung tại 600 oC 
Hình 2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu 
nung ở nhiệt độ 300, 400, 500 và 600 oC 
 Giản đồ nhiễu xạ của các mẫu có cùng độ pH = 8, được nung 4 giờ ở các nhiệt độ 300, 400, 
500 và 600 C được trình bày trên Hình 2. Độ kết tinh của mẫu phụ thuộc rõ ràng vào nhiệt độ 
nung thiêu kết. Với nhiệt độ nung 300 và 400 oC, mẫu gần như ở trạng thái vô định hình với một 
đỉnh rộng xung quanh góc 2  29o, chúng tôi cho rằng đỉnh này là đỉnh nhiễu xạ kép (222) và 
(400) của pha Bi2Zr2O7. Khi tăng nhiệt độ nung thiêu kết lên 500 oC, các đỉnh nhiễu xạ mới xuất 
hiện. Cường độ nhiễu xạ của các đỉnh tăng nhanh khi nhiệt độ nung tăng lên 500 oC và ở nhiệt độ 
600 oC cường độ nhiễu xạ của các đỉnh mạnh nhất (thẻ JCPDS số 87-0284, nhóm không gian 
Fm3തm, cấu trúc lập phương tâm mặt, hằng số mạng a =10,72 Å). 
Cường độ đỉnh nhiễu xạ Bi2Zr2O7 tăng trong khi độ bán rộng (the full width at half maximum) 
của vạch nhiễu xạ giảm do tinh thể phát triển khi tăng nhiệt độ nung từ 500 C đến 600 C. Kích 
thước tinh thể trung bình của bột Bi2Zr2O7 được tính từ độ rộng của đỉnh nhiễu xạ (222) bằng 
cách sử dụng phương trình Scherrer d = k/cos, ở đây d là kích thước tinh thể trung bình, k là 
hằng số,  là bước sóng tia x,  là độ bán rộng của vạch nhiễu xạ và  là góc nhiễu xạ. Kết quả 
cho thấy rằng kích thước hạt tinh thể có kích thước tăng từ 20 nm đến 30 nm tương ứng với nhiệt 
độ nung 500 và 600 oC. Như vậy, bột nano tinh thể Bi2Zr2O7 đã được tổng hợp thành công bằng 
phương pháp thủy nhiệt - nung. 
2.2.2. Phân tích hình thái bề mặt (SEM) 
Hình 3. Ảnh SEM của mẫu Bi2Zr2O7 nung ở các nhiệt độ từ 300 - 600 oC 
Nghiên cứu chế tạo và khả năng oxi hóa m-xylen của vật liệu xúc tác Bi2Zr2O7 
13 
Hình 3 trình bày ảnh SEM của mẫu Bi2Zr2O7 nung ở các nhiệt độ 300, 400, 500 và 600 oC 
với thang kích thước 200 nm. Phân tích ảnh SEM cho thấy ở nhiệt độ thấp (300, 400 oC Hình 3a 
và 3b) vật liệu kết khối ở trạng thái vô định hình. Nhiệt độ tăng lên các hạt tinh thể bắt đầu hình 
thành. Khi nhiệt độ đủ cao (500, 600 oC Hình 3c và 3d), các hạt kết tinh có hình dạng gần khối 
cầu, kích thước khoảng 30 nm. Các hạt tinh thể có xu hướng kết tụ lại với nhau khi tăng nhiệt độ ủ. 
2.2.3. Thành phần nguyên tố hóa học 
Thành phần các nguyên tố có mặt trong mẫu Bi2Zr2O7 chế tạo được phân tích trên phổ tán sắc 
năng lượng tia X (EDS). Kết quả đo phổ tán sắc năng lượng của mẫu (Hình 4) cho thấy tỉ lệ số 
phần trăm nguyên tử của các thành phần O, Zr và Bi trong mẫu tương ứng là 61,7; 19,4 và 18,9%. 
Hình 4. Phổ tán sắc năng lượng EDS của Bi2Zr2O7 
Dựa trên công thức hóa học của Bi2Zr2O7, tỉ lệ các nguyên tử trong mẫu tính toán theo lí 
thuyết tương ứng là 63,63; 18,18; 18,18%. Như vậy kết quả đo thực nghiệm phù hợp với tỉ lệ các 
nguyên tử được xác định từ công thức hóa học. 
2.2.4. Diện tích bề mặt riêng của nano tinh thể Bi2Zr2O7 
Phương pháp BET (Brunauer, Emmett và Teller) dựa trên việc xác định lượng khí cần thiết 
để bao phủ bề mặt của các lớp hạt vật liệu. Lượng khí này được xác định từ đường cong hấp phụ 
đẳng nhiệt của nitơ ở nhiệt độ của nitơ lỏng (77,4 K). Lượng N2 hấp phụ ở một áp suất cho trước 
được xác định bằng phép đo thể tích hoặc khối lượng. 
Ngoài ra mô hình dựa trên đẳng nhiệt Langmuir có lớp hấp phụ bão hòa đơn lớp cũng được 
sử dụng để xác định diện tích bề mặt riêng của vật liệu. 
Kết quả đo diện tích bề mặt riêng của Bi2Zr2O7 trên thiết bị Micromeritics Tristar 3000 V6.04 
với khối lượng mẫu 0,272 gam, nhiệt độ đo 77,4 K, chất hấp phụ N2 bằng phương pháp Langmuir 
và phương pháp BET được trình bày trong Hình 5. 
 (a) 
 (b) 
Hình 5. Kết quả đo diện tích bề mặt riêng của Bi2Zr2O7 
 theo phương pháp Langmuir (a) và BET (b) 
Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Đăng Phú và Nguyễn Văn Hùng 
14 
Từ đồ thị Hình 5 thông qua các biểu thức tính kết quả nhận được như sau: 
+ Diện tích bề mặt Langmuir: 2,22 m2/g 
+ Diện tích bề mặt BET: 1,26 m2/g. 
Diện tích bề mặt riêng của chất xúc tác Bi2Zr2O7 không lớn. Trong các ứng dụng chất xúc tác 
phản ứng với chất hữu cơ dễ bay hơi như m-xylen, thông thường chất xúc tác được phân tán trên 
bề mặt một chất mang có diện tích bề mặt lớn để tăng cường hiệu quả xúc tác. 
2.2.5. Thử hoạt tính xúc tác oxi hóa m-xylen 
Quá trình oxi hóa m-xylen dưới tác dụng của chất xúc tác Bi2Zr2O7 được khảo sát theo thời 
gian (15 - 60 phút) và theo nhiệt độ (250 - 400 oC). 
Khối lượng chất xúc tác sử dụng là 0,174 gam, lưu lượng dòng khí m-xylen là 2 L/giờ, tỉ lệ 
nồng độ m-xylen/oxi = 2.10-3. 
Kết quả được trình bày trên đồ thị Hình 6. 
Hình 6. Độ chuyển hóa m-xylen phụ thuộc thời gian và nhiệt độ 
Đồ thị Hình 6 cho thấy độ chuyển hóa m-xylen tăng theo thời gian phản ứng. Yếu tố nhiệt độ 
có tác động mạnh mẽ đến tốc độ chuyển hóa m-xylen, nhiệt độ môi trường phản ứng càng cao sự 
chuyển hóa hoàn toàn m-xylen càng nhanh chóng. Dựa trên cơ chế chung của xúc tác dị thể, có 
thể giải thích quá trình xúc tác như sau: Đầu tiên, các chất phản ứng m-xylen và oxi tiếp cận với 
các tâm xúc tác (Bi3+, Zr4+) và bị hấp phụ hóa học trên các tâm đó (đây là điều kiện tiên quyết cho 
phản ứng xúc tác dị thể, đảm bảo hoạt hóa phân tử tham gia phản ứng). Tiếp đó, các tiểu phân hấp 
phụ sẽ tương tác với nhau để tạo ra sản phẩm ở trạng thái hấp phụ bề mặt. Cuối cùng, sản phẩm 
được khử hấp phụ chuyển vào pha khí và hoàn nguyên các tâm xúc tác. 
3. Kết luận 
Vật liệu Bi2Zr2O7 đã được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt - nung trải qua hai giai đoạn 
thủy nhiệt và nung thiêu kết. Các thông số chế tạo như độ pH và nhiệt độ ủ ảnh hưởng mạnh đến 
quá trình hình thành cấu trúc tinh thể của vật liệu Bi2Zr2O7. Điều kiện chế tạo tối ưu để thu được 
vật liệu có cấu trúc tinh thể tốt nhất là dung dịch có độ pH = 8, nhiệt độ thủy nhiệt 200 C trong 4 
giờ, sau đó ủ nhiệt ở 600 C trong 4 giờ. Thử nghiệm oxi hóa hoàn toàn hợp chất hidrocacbon 
thơm (m-xylen) cho thấy độ chuyển hóa m-xylen tăng mạnh theo thời gian, nhiệt độ phản ứng và 
Nghiên cứu chế tạo và khả năng oxi hóa m-xylen của vật liệu xúc tác Bi2Zr2O7 
15 
độ chuyển hóa đạt tới trên 90% ở nhiệt độ 400 oC. Kết quả cho thấy chất xúc tác Bi2Zr2O7 được 
chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt - nung có thể được sử dụng để loại trừ các chất hữu cơ độc 
hại dễ bay hơi trong không khí. 
Lời cảm ơn: Bài báo được hỗ trợ kinh phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề tài mã số 
B 2016 - SPH - 22. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] R. Murugan, T. Woods, P. Fleming, D. Sullivan, S. Ramakrishna, R. P. Babu, Murugan, R., 
Woods, T., Fleming, P., Sullivan, D., Ramakrishna, S. 2014. Synthesis and photocatalytic 
application of ZnO nanoarrows. Materials Letters, Vol.128, pp. 404-407. 
[2] M. Motegh, J. R. Ommen, P. W. Appel, M. T. Kreutzer, 2014. Scale-up study of a 
multiphase photocatallytic reactor - Degradation of cyanide in water of TiO2. Environ. Sci. 
Technol. Vol. 48, pp. 1574-1581. 
[3] H. Liu, Z. Jin, Y. Su and Y. Wang, 2015. Visible light-driven Bi2Sn2O7/reduced graphene 
oxide nanocomposite for efficient photocatalytic degradation of organic contaminants. 
Separation and Purification Technology Vol. 142, pp. 25-32. 
[4] Wu J., F. Huang, X. Lu, P. Chen, D. Wan, and F. Xu, 2011. Improved visible-light 
photocatalysis of nano-Bi2Sn2O7 with dispersed s-bands. Journal of Materials Chemistry, 
Vol. 21, No. 11, pp. 3872-3876. 
[5] Xu W., G. Zhou, J. Fang, Z. Liu, Y. Chen, and C. Cen, 2013. Nanocrystalline N-Doped 
Powders: Mild Hydrothermal Synthesis and Photocatalytic Degradation of Phenol under 
Visible Light Irradiation. International Journal of Photoenergy. 
[6] A. McInnes, J. S. Sagu, K.G.U. Wijayantha, 2014. Fabrication and photoelectrochemical 
studies of Bi2Ti2O7 pyrochlore thin films by aerosol assisted chemical vapour deposition. 
Materials Letters, Vol. 137, pp. 214-217. 
[7] Wei F. Yao, Hong Wang, Xiao H. Xu, Jing T. Zhou, Xue N. Yang, Yin Zhang, Shu X. 
Shang, 2004. Photocatalytic property of bismuth titanate Bi2Ti2O7. Applied Catalysis A: 
General, 259(1), pp. 29-33. 
[8] Sharma, V. M., Saha, D., Madras, G.,Row, T. G. 2013. Synthesis, structure, 
characterization and photocatalytic activity of Bi2Zr2O7 under solar radiation. RSC 
Advances, Vol. 3, No. 41, pp. 18938-18943 
[9] Wu, D., He, T., Xia, J., & Tan, Y. 2015. Preparation and photocatalytic properties of 
Bi2Zr2O7 photocatalyst. Materials Letters, Vol. 156, pp. 195-197. 
[10] Thế Nghĩa 2000, Kĩ thuật an toàn trong sản xuất và sử dụng hóa chất. Nxb Khoa học 
Kĩ thuật, Hà Nội. 
[11] Kim, K. Y., Han, J., Nam, S. W., Lim, T. H., Lee, H. I. 2008. Preferential oxidation of CO 
over CuO/CeO2 and Pt-Co/Al2O3 catalysts in micro-channel reactors. Catalysis Today, 
Vol. 131, No.1, pp. 431-436. 
[12] Avgouropoulos, G., Ioannides, T., Matralis, H. 2005. Influence of the preparation method 
on the performance of CuO–CeO2 catalysts for the selective oxidation of CO. Applied 
Catalysis B: Environmental, Vol. 56, No. 1, pp. 87-93. 
[13] Jansson, J. 2000. Low-temperature CO oxidation over Co3O4/Al2O3. Journal of Catalysis, 
Vol. 194, No. 1, pp. 55-60. 
Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Đăng Phú và Nguyễn Văn Hùng 
16 
[14] M.Günay, M. E.,Yıldırım, R. 2008. Neural network aided design of Pt-Co-Ce/Al2O3 
catalyst for selective CO oxidation in hydrogen-rich streams. Chemical Engineering 
Journal, Vol. 140, No. 1, pp. 324-331. 
[15] Lê Thị Hoài Nam, Nguyễn Hồng Hà 2006, Nghiên cứu phản ứng oxi hóa hoàn toàn m-
xylen trên oxit kim loại/chất mang, Tạp chí Hóa học T 44 (3), tr. 300-306. 
ABSTRACT 
Synthesis and catalytic oxidation of m-xylene over Bi2Zr2O7 nanopowders 
Nguyen Thi Thanh Nga 1, Nguyen Van Hai 2, Nguyen Dang Phu1 
and Nguyen Van Hung1 
1Faculty of Physics, Hanoi National University of Education 
2Faculty of Chemistry, Hanoi National University of Education 
Bi2Zr2O7 catalysts were successfully synthesized via hydrothermal - calcination method. The 
prepared catalysts were characterized using X-ray diffraction (XRD), thermogravimetric analysis 
(TGA), differential scanning calorimetry (DSC), scanning electron microscopy (SEM). The 
Brunauer-Emmett-Teller (BET) surface area was determined using a Micromeritics Tristar 3000 
V6.04 nitrogen adsorption apparatus. These characterizations showed that good quality Bi2Zr2O7 
catalyst can be obtained by annealing treatment at 600 C. The catalytic oxidation of m-xylene 
was carried out over Bi2Sn2O7 catalysts in during 250 - 400C. The experiments evidenced that the 
complete combustion of m-xylene evaluate to over 90%. It was found that the Bi2Zr2O7 catalyst 
obtained by hydrothermal-calcination method to convert toxic volatile organic compounds in air. 
Keywords: Hydrothermal-calcination method, nano particle Bi2Zr2O7, m-xylene.