Tài liệu Nghiên cứu chế tạo thép chuyển pha do biến dạng dẻo họ cmnsial có nguồn gốc sắt xốp - Đinh Văn Hiến: Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực
Đ. V. Hiến, T. C. Thức, L. V. Long, Đ. B. Trụ, “Nghiên cứu chế tạo thép gốc sắt xốp.” 160
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THÉP CHUYỂN PHA DO BIẾN DẠNG
DẺO HỌ CMnSiAl CÓ NGUỒN GỐC SẮT XỐP
Đinh Văn Hiến*, Trần Công Thức, Lê Văn Long, Đinh Bá Trụ
Tóm tắt: Nhiều chi tiết vũ khí như vỏ liều đạn, vỏ động cơ phản lực, vỏ thiết giáp
chống đạn hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt cần độ bền khi sử dụng và tính dẻo
tốt khi dập tạo hình. Nhiều nước đã sử dụng thép có hiệu ứng chuyển pha do biến
dạng dẻo - hiệu ứng TRIP (Transformation Induced Plasticity) để thay thế cho thép
cacbon thấp, thép hợp kim thấp độ bền cao chế tạo chúng. Bài báo trình bày nghiên
cứu công nghệ luyện một mác thép nhóm CMnSiAl từ nguyên liệu sắt xốp và ứng
dụng công nghệ cơ-nhiệt để tạo hạt nhỏ và tổ chức 3 pha: Ferit, Bainit, Austenit dư
để hóa bền và tăng tính dẻo. Kết quả cho thấy, hàm lượng tạp chất thấp, S% có giá
trị dưới 0,025%; độ lớn hạt Ferit nhỏ dưới 20μm, tỷ ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo thép chuyển pha do biến dạng dẻo họ cmnsial có nguồn gốc sắt xốp - Đinh Văn Hiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực
Đ. V. Hiến, T. C. Thức, L. V. Long, Đ. B. Trụ, “Nghiên cứu chế tạo thép gốc sắt xốp.” 160
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THÉP CHUYỂN PHA DO BIẾN DẠNG
DẺO HỌ CMnSiAl CÓ NGUỒN GỐC SẮT XỐP
Đinh Văn Hiến*, Trần Công Thức, Lê Văn Long, Đinh Bá Trụ
Tóm tắt: Nhiều chi tiết vũ khí như vỏ liều đạn, vỏ động cơ phản lực, vỏ thiết giáp
chống đạn hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt cần độ bền khi sử dụng và tính dẻo
tốt khi dập tạo hình. Nhiều nước đã sử dụng thép có hiệu ứng chuyển pha do biến
dạng dẻo - hiệu ứng TRIP (Transformation Induced Plasticity) để thay thế cho thép
cacbon thấp, thép hợp kim thấp độ bền cao chế tạo chúng. Bài báo trình bày nghiên
cứu công nghệ luyện một mác thép nhóm CMnSiAl từ nguyên liệu sắt xốp và ứng
dụng công nghệ cơ-nhiệt để tạo hạt nhỏ và tổ chức 3 pha: Ferit, Bainit, Austenit dư
để hóa bền và tăng tính dẻo. Kết quả cho thấy, hàm lượng tạp chất thấp, S% có giá
trị dưới 0,025%; độ lớn hạt Ferit nhỏ dưới 20μm, tỷ lệ thể tích Austenit dư f =
6,39%. Các chỉ tiêu cơ tính: giới hạn bền σb trên 590 MPa, giới hạn chảy σc trên 390
MPa, tỷ lệ σb/σc > 1,5 và độ dãn dài tương đối 50 trên 28%. Kết quả nghiên cứu cho
triển vọng ứng dụng mác thép này trong chế tạo một số sản phẩm quốc phòng, thay
thế nguyên liệu nhập ngoại.
Từ khóa: Thép đa pha; Thép chuyển pha do biến dạng dẻo; Austenit dư; Công nghệ cơ-nhiệt.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ hình 1 cho thấy, thép hợp kim thấp độ
bền cao (HSLA) có thể cho độ bền đến
~800Mpa, nhưng độ dẻo δ% < 22%. Một số
mác thép khác như thép IF (thép cấu trúc xen
kẽ trống), thép BH (thép biến cứng bằng
nung), thép Mild (thép cacbon thấp), thép
CMn có độ dẻo tốt hơn, nhưng độ bền lại
thấp hơn. Những năm gần đây, công nghệ
luyện kim đã đổi mới, sử dụng sắt hoàn
nguyên trực tiếp (còn gọi là sắt xốp) để
Hình 1. Phân vùng các loại thép theo giới
hạn bền-biến dạng dài tương đối.
luyện thép. Nhờ sắt xốp có độ sạch cao, do không sử dụng nguyên liệu than cốc, nên hàm
lượng P%, S% thấp, làm tiền đề cho việc cải thiện cơ tính của thép, nhất là tính dẻo (độ
dẻo, độ dai va đập). Các nước EU và Mỹ đã nghiên cứu và đưa vào sản xuất nhiều mác
thép mới, được gọi là thép độ bền cao tiên tiến - thép AHSS (Avanced High Strength
Steel) [8]. Các mác thép AHSS phổ biến cho sự kết hợp cao giữa độ bền và tính dẻo được
ứng dụng sản xuất các thép tấm dùng dập vỏ, thép dải dùng chế tạo khung sườn xe ô tô,
thiết giáp chống đạn,
Trong nhóm thép AHSS đã phát triển chia thành 3 phân nhóm: phân nhóm thép CP
(thép cấu trúc pha phức hợp), thép DP (thép song pha) và thép TRIP. Trong bài báo này,
nghiên cứu nấu luyện mác thép hợp kim thấp CMnSiAl, được xử lý cơ-nhiệt cho tạo tổ
chức pha theo yêu cầu, cho tính dẻo cao và độ bền tốt.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Thép TRIP và nguyên tắc công nghệ tạo tổ chức thép TRIP
2.1.1. Khái niệm về thép TRIP
Thép TRIP là thép có chuyển pha Austenit dư thành Mactensit do biến dạng dẻo của
vật liệu, thép có tổ chức 3 pha: Ferrit, Bainit và Austenit dư với lượng 5÷20% [2, 5]. Đến
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Kỷ niệm 55 năm Viện KHCNQS, 10 - 2015 161
nay, đã có nhiều mác thép có thể xử lý TRIP. Theo tiêu chuẩn ASTM 1079-13, mác thép
có thành phần giới hạn như sau: C% 0,32%; (Mn+Si+Al)% 6,2%; và các nguyên tố
khác Ni, Cr, Mo, V, Nb, Ti với hàm lượng nhỏ dưới 0,2%.
2.1.2. Nguyên tắc công nghệ tạo tổ chức thép TRIP
Để tạo tổ chức thép TRIP, nguyên tắc chung là:
biến dạng dẻo (nóng hoặc nguội) để khử bỏ tổ chức
đúc, tạo tổ chức hạt nhỏ hoặc tổ chức bị biến dạng
được kết tinh lại sau xử lý nhiệt cho cỡ hạt tinh thể
nhỏ, đa cạnh, đều trục; tiếp đến, thép được Austenit
hóa một phần trong vùng hai pha Ferit () và Austenit
() (giữa khoảng nhiệt độ tới hạn Ac1 và Ac3), sau đó,
tôi đẳng nhiệt trong vùng có chuyển biến Bainit để
chuyển biến xảy ra không hoàn toàn, và cuối cùng làm
nguội nhanh thép để thu được tổ chức ba pha Ferit,
Bainit và Austenit dư ở nhiệt độ thường. Sơ đồ xử lý
nhiệt tạo tổ chức thép chỉ ra trên hình 2.
Hình 2. Sơ đồ công nghệ
xử lý nhiệt.
2.2. Hiệu ứng TRIP
a, b,
Hình 3. Biểu đồ mô tả năng lượng tự do của Mactensit và Austenit khi có ứng suất tác
dụng (a) và chuyển biến Mactensit dưới tác động của tải trọng cơ học (b).
Động học chuyển biến Austenit thành Mactensit phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như thành
phần thép, trạng thái ứng suất và trạng thái biến dạng, tốc độ biến dạng và nhiệt độ. Biết
rằng, Austenit dư là pha giả ổn định, chúng có thể chuyển biến thành Mactensit nếu nguội
nhanh xuống dưới điểm bắt đầu chuyển biến Mactensit, Ms. Nhưng nếu làm nguội trong
khoảng nhiệt độ MsMd, sẽ không có chuyển biến Austenit thành Mactensit được thực
hiện, Austenit sẽ tồn tại ở trạng thái giả ổn định nhưng có năng lượng tự do cao hơn
Mactensit. Chỉ cần tác động một năng lượng cơ học đủ, chuyển biến sẽ xảy ra (hình 3a).
Khi Austenit giả ổn định tồn tại trong khoảng MsMs
, cơ chế chuyển biến được thực hiện
nhờ ứng suất, do các mầm tinh thể không đồng nhất của Mactensit tồn tại sẵn trong
Austenit thực hiện. Còn trong trường hợp, Austenit giả ổn định tồn tại trong khoảng
Ms
Md, cơ chế chuyển biến được thực hiện nhờ biến dạng dẻo tạo ra các mầm tinh thể
Mactensit đồng nhất (hình 3b) [9, 10]. Như vậy, hiệu ứng TRIP được hiểu là chuyển biến
Austenit thành Mactensit dưới tác động của năng lượng cơ học xảy ra trong khoảng nhiệt
độ MsMd.
3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Trong nghiên cứu này, thành phần mác thép nghiên cứu nằm trong giới hạn: 0,12-
0,16%C; 1,5-2,0%Mn; 1,0-1,5%Si; 0-0,5%Al, P 0,03%; S 0,025%.
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực
Đ. V. Hiến, T. C. Thức, L. V. Long, Đ. B. Trụ, “Nghiên cứu chế tạo thép gốc sắt xốp.” 162
Công nghệ nghiên cứu sử dụng là: nấu luyện thép từ sắt xốp đúc phôi biến dạng
xử lý nhiệt. Sơ đồ các bước công nghệ nghiên cứu chỉ ra trên hình 4.
Bảng 1. Thành phần hóa học sắt xốp Cao Bằng dùng luyện thép nghiên cứu.
Tổng sắt Sắt kim loại C P S khác Cỡ hạt (mm)
90÷92 80÷82 0,2÷0,3 0,03 0,03 Còn lại 12÷34
3.1. Luyện – đúc phôi thép
Thép được luyện trong lò cảm ứng trung tần
10kg (ZG-0,01J) từ nguyên liệu sắt xốp Cao Bằng
(bảng 1). Nguyên liệu nấu luyện và phối liệu chỉ ra
trong bảng 2.
Bảng 2. Phối liệu luyện thép nghiên cứu.
STT Nguyên liệu Khối lượng (g)
1 Sắt xốp 4000
2 Thép phế (0,18%C) 4000
3 Vảy magan (99%Mn) 10
4 FeSi65 (6368%Si) 120
5 Nhôm dây (99%Al) 50
6 Vụn than (95%C) 10
7 CaO 400
8 CaF2 400
Thép sau khi nấu luyện được đúc thành phôi dẹt
trong khuôn kim loại.
3.2. Biến dạng và xử lý nhiệt
3.2.1. Các bước công nghệ
Hình 4. Sơ đồ các bước công nghệ
nghiên cứu.
1. Ủ đồng đều hóa: Phôi thép được ủ đồng đều hóa để giảm thiên tích thành phần, được
thực hiện trong lò điện trở theo chế độ: nhiệt độ nung Ac3 + 3050
0C thời gian giữ
nhiệt 2h và làm nguội cùng lò.
2. Biến dạng nóng: Phôi được rèn nóng. Chế độ rèn được thiết kế và khống chế để
không những phá vỡ tổ chức đúc mà cần phải tạo ra cấp độ hạt nhỏ nhất có thể, tỷ số
rèn y = 4 [12].
3. Xử lý nhiệt: Xử lý nhiệt tạo tổ chức thép được thực hiện theo sơ đồ hình 2. Thiết bị
xử lý nhiệt là cặp lò điện trở gồm: 01 lò buồng và 01 lò giếng. Môi trường tôi đẳng
nhiệt sử dụng hỗn hợp muối: 45%NaOH + 30%NaNO3 + 25%NaNO2.
3.2.2. Thiết kế các tham số công nghệ xử lý nhiệt
Các nhiệt độ tới hạn Ac1 và Ac3 được xác định bằng đo giãn nở nhiệt trên thiết bị DIL
NETZSCH 204PC và được so sánh với các công thức thực nghiệm. Biểu đồ đo giãn nở
nhiệt thép nghiên cứu (bảng 4) chỉ ra trên hình 5. Công thức thực nghiệm xác định các
nhiệt độ Ac1, Ac3, Bs và Ms [3] như sau:
Ac1(
0C) = 739 – 22.8.(C%) – 6,8.(Mn%) + 18,2.(Si%) + 11,7.(Cr%)
-15.(Ni%) – 6,4.(Mo%) – 5.(V%) – 28.(Cu%);
(1)
Ac3(
0C) = 955 – 350.(C%) – 25.(Mn%) + 51.(Si%) + 106.(Nb%) +
100.(Ti%) + 68.(Al%) – 11.(Cr%) – 33.(Ni%) – 16.(Cu%) +
67.(Mo%);
(2)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Kỷ niệm 55 năm Viện KHCNQS, 10 - 2015 163
Bs(
0C) = 830 – 270.%C – 90.%Mn – 37.%Ni – 70.%Cr – 83.%Mo;
(3)
Ms(
0C) = 539-423.%C-30.4.%Mn-17.7.%Ni-12.1.%Cr-7.5.%Mo –
7.5.%Si + 30.%Al.
(4)
Dựa trên kết quả phân tích giãn nở nhiệt
và thực nghiệm xác định các nhiệt độ Ac1 và
Ac3 chỉ ra trong bảng 3.
Bảng 3. Các nhiệt độ tới hạn Ac1 và Ac3.
Nhiệt độ tới
hạn
Đo giãn nở
nhiệt
Thực
nghiệm
Ac1 753,5
0C 750,0270C
Ac3 959,6
0C 960,5120C
Như vậy, kết quả đo và tính toán bằng
công thức thực nghiệm sai khác nhau rất
nhỏ. Do đó, nhóm tác giả sử dụng các công
thức thực nghiệm để thiết kế sơ bộ các tham
Hình 5. Biểu đồ giãn nở nhiệt mẫu thép
nghiên cứu với tốc độ gia nhiệt 10C/s.
số thực nghiệm T+, TB. Các thời gian giữ nhiệt +, B được lựa chọn qua phân tích các
nghiên cứu liên quan.
Sử dụng công thức (1) và (2) xây dựng đường cong quan hệ giữa các nhiệt độ tới hạn
Ac1, Ac3 với thành phần cacbon thay đổi để dựng gần đúng góc giản đồ trạng thái giả hai
nguyên của thép nghiên cứu (hình 6).
Theo [2], để đảm bảo cho hàm lượng cacbon đủ để ổn định Austenit dư ở nhiệt độ phòng
thì thành phần của nó trong Austenit ở vùng hai pha +, C
+ phải đạt khoảng 0,4%. Dựa trên
góc giản đồ trạng thái đã xây dựng (hình 6) và nguyên tắc cánh tay đòn, tính toán được nhiệt
độ đảm bảo C
+ = 0,4% là T+ = 820
0C và tỷ lệ các pha f = 75%, f = 25%.
Tính toán các nhiệt độ Bs và Ms của
Austenit ở vùng hai pha + theo các công
thức thực nghiệm (3) và (4), với giả thiết
rằng, các nguyên tố Mn, Si, Al hoà tan trong
Ferit và Austenit trong vùng nhiệt độ này
với tỷ lệ bằng nhau, tức là tỷ lệ thành phần
nguyên tố hợp kim trong các pha bằng với
tỷ lệ thành phần của nó trong thép nghiên
cứu. Khi đó, tính được các nhiệt độ chuyển
biến của Austenit trong vùng hai pha + là
Bs = 594
0C và Ms = 328
0C. Nhiệt độ tôi
đẳng nhiệt TB nằm trong phạm vi khoảng
nhiệt độ giữa Ms và Bs. Ở đây chọn nhiệt
độ tôi đẳng nhiệt Bainit TB = 400
0C.
Hình 6. Góc giản đồ trạng thái giả hai
nguyên của thép nghiên cứu.
Theo nhiều công trình nghiên cứu [2, 5, 7], các thời gian giữ nhiệt trong vùng hai pha
+, + và vùng chuyển biến đẳng nhiệt Bainit, B được chọn trong khoảng vài chục giây đến
vài chục phút. Nói chung, thời gian giữ nhiệt thường nhỏ đủ để cho các chuyển biến xảy ra,
song không được quá lớn để làm cho hạt tinh thể lớn lên. Trong nghiên cứu của mình, nhóm
tác giả lựa chọn + = 10 phút, B = 10 phút để khảo sát.
Như vậy, các thông số xử lý nhiệt được thiết kế là T+ = 820
0C, + = 10 phút và TB =
4000C, B = 10 phút.
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực
Đ. V. Hiến, T. C. Thức, L. V. Long, Đ. B. Trụ, “Nghiên cứu chế tạo thép gốc sắt xốp.” 164
4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. Thành phần, tổ chức và cơ tính
4.1.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học mác thép nghiên cứu (TRIP_NC) và các mác thép TRIP590
[4],10Г2С1 (theo ГОСТ 19281-73), mác thép 10HA (theo TY 14-1-2376-78) chỉ ra
trong bảng 4.
Bảng 4. Thống kê thành phần và cơ tính các mác thép.
Mác thép
Thành phần hóa học (% khối lượng)
Trạng thái
phôi
Tính chất cơ học
C Si Mn Al S c
MPa
b
MPa
5
% P Ni Cr Cu
TRIP_NC
0,14 1,41 1,64 0,4 0,024
391 594 28,4
0,022 0,07 0,06 0,03
TRIP590
0,15 1,02 1,57 0,043 0,028
380-
480
590-
700
26 0,018 0,02 0,08 0,02
10Г2С1
ГОСТ
19281-73
< 0,12 0,9-1,2 1,3-1,65 - < 0,04
Tấm cán
nóng
345
490
21 < 0,035 <0,3 < 0,3 < 0,3 -
10HA
TY14-1-
2376-78
0,11-0,15 0,3-0,5 0,6-0,9 - 0,025 ủ 6700C/
90 phút
375
490
25 0,025 0,6-0,9 0,02 0,02
Ghi chú: Cơ tính thép trước khi dập vuốt.
Từ bảng 4 thấy rằng, thép được luyện từ sắt xốp có thành phần hóa học phù hợp theo
tiêu chuẩn ASTM A1079-13, trong đó thành phần P%, S% thấp, nằm trong giới hạn đặt ra.
So với mác thép 10HA, thép nghiên cứu có thành phần P%, S% tương đương, song thấp
hơn đáng kể so với mác thép 10Г2С1.
Nguyên nhân tạp chất P, S thấp trong thép luyện từ sắt xốp:
- Thứ nhất, phải kể đến là do bản chất thấp P, S của sắt xốp: do hoàn nguyên trực tiếp
từ quặng sắt ở trạng thái rắn, không dùng than cốc nên tạp chất P, S thấp hơn nhiều so với
gang lò cao;
- Thứ hai, do cấu trúc xốp nên khi nấu luyện nước thép bị sôi mạnh. Sự khuấy đảo
nước thép một cách liên tục làm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển tạp chất đi vào xỉ;
- Thứ ba, hàm lượng ôxít sắt nhất định (~10%) trong sắt xốp là điều kiện tiền đề cho
việc khử P trong giai đoạn nấu chảy. Điều kiện khử P là xỉ phải có độ bazơ, lượng ôxít sắt
cao và nhiệt độ nước thép thấp. Như vậy, sử dụng sắt xốp luyện thép không cần cưỡng bức
quá trình tạo ôxít sắt để khử P. Mặt khác, việc nạp liệu sắt xốp xen kẽ với thép vụn, đồng
thời tạo xỉ phù hợp, chắc chắn hạ thấp hàm lượng P trong thép nền;
- Thứ tư, sắt xốp được tạo ra từ nguồn quặng sắt Cao Bằng còn lưu lại nhiều nguyên tố
quý không bị mất đi. Khi nấu luyện, các nguyên tố này làm thay đổi điều kiện khử P, S,
không chỉ làm giảm hàm lượng của chúng mà còn thay đổi hình thái và sự phân bố của
chúng trong tổ chức thép. Nguyên nhân này chỉ có tính dự báo, song không phải không có
căn cứ bởi hàng loạt khảo sát thành phần hóa học và cơ tính của thép luyện từ sắt xốp đã
cho thấy thép có hàm lượng tạp chất P, S rất thấp (< 0,03%) và độ dẻo cao hơn so với các
mác thép cùng thành phần theo tiêu chuẩn cũ [1].
4.1.2. Tổ chức tế vi
Tổ chức tế vi qua các trạng thái xử lý cơ-nhiệt chỉ ra trên hình 7 và 8.
Từ ảnh tổ chức tế vi, nhận thấy:
- Mẫu sau đúc (hình 7a) hạt Ferit khá thô, cỡ hạt Ferit trung bình khoảng 40 m;
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Kỷ niệm 55 năm Viện KHCNQS, 10 - 2015 165
- Mẫu sau rèn nóng với tỷ số biến dạng y = 4 (hình 7b), có kích thước hạt giảm rõ rệt, cỡ
hạt Ferit trung bình đạt khoảng 20 m;
- Mẫu sau khi xử lý nhiệt ở T+ = 820
0C, + = 10 phút và tôi đẳng nhiệt ở TB = 400
0C, B
= 10 phút, thu được tổ chức Ferit, Bainit và Astenit dư (hình 8), với tỷ lệ Austenit dư là
6,39% (xem mục 4.2). Như vậy, tổ chức của thép đáp ứng yêu cầu của mác thép TRIP.
a, b,
Hình 7. Ảnh tổ chức tế vi (x500 lần): a-mẫu sau đúc; b-mẫu sau rèn.
a, b,
Hình 8. Ảnh tổ chức tế vi thép nghiên cứu sau xử lý TRIP: a-x500 lần, b-x2000 lần.
4.1.3. Cơ tính
Kết quả cơ tính cho thấy:
- Mác thép nghiên cứu sau khi biến dạng nóng và xử lý nhiệt cho cơ tính đạt tương
tương mác thép TRIP590 [4];
- So với mác thép 10Г2С1 (thép dùng chế tạo vỏ tàu) và mác thép 10HA (thép dùng
chế tạo vỏ động cơ phản lực R122), thép nghiên cứu có cơ tính tổng hợp cao hơn, đặc biệt
là tính dẻo. Hệ số hóa bền σb/σs của thép nghiên cứu là 1,52, trong khi mác thép 10Г2С1
đạt 1,42, còn thép 10HA là 1,31.
Như vậy, có thể thấy rằng, mác thép nghiên cứu được hợp kim hóa từ các nguyên tố
phổ biến và rẻ Mn, Si, Al, song bằng xử lý cơ-nhiệt đã cho cơ tính tổng hợp tốt hơn một số
mác thép có thành phần gần như tương đương, thậm chí còn có nguyên tố quý Ni đắt tiền.
4.2. Xác định tỷ lệ Austenit dư bằng phương pháp nhiễu xạ X-ray
Để nhận diện sự có mặt của Austenit dư và xác định tỷ lệ của nó trong tổ chức thép,
tiến hành phân tích nhiễu xạ X-ray mẫu thép nghiên cứu. Ảnh nhiễu xạ X-ray mẫu khối
của thép nghiên cứu chỉ ra trên hình 9.
Trên ảnh nhiễu xạ X-ray thể hiện rõ các vị trí mặt phẳng nhiễu xạ (111), (200) và (220)
của Austenit, tương ứng với ba đỉnh nhiễu xạ cường độ thấp (hình 9). Độ lớn cường độ
nhiễu xạ tại các đỉnh này là minh chứng chắc chắn cho sự có mặt của hạt Austenit trong tổ
chức, đồng thời cũng cho biết kích thước hạt Austenit khá nhỏ so với hạt Ferit.
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực
Đ. V. Hiến, T. C. Thức, L. V. Long, Đ. B. Trụ, “Nghiên cứu chế tạo thép gốc sắt xốp.” 166
Để tính toán tỷ lệ thể tích Austenit dư trong tổ chức bằng phương pháp nhiễu xạ X-ray
sử dụng công thức sau [11]:
(5)
trong đó: I - cường độ nhiễu xạ của pha (Austenit) ở mặt phẳng nhiễu xạ;
I - cường độ nhiễu xạ của pha (Ferit) ở mặt phẳng nhiễu xạ.
Đối với thép nghiên cứu, cường độ nhiễu xạ trung bình của các pha, tương ứng là
I = 82000, I = 4000. Thay số vào công thức (5), ta được f = 6,39%.
Hình 9. Ảnh nhiễu xạ X-ray mác thép nghiên cứu với bức xạ Cu-K 1,5406 A0.
5. KẾT LUẬN
- Thép nấu luyện từ sắt xốp có hàm lượng tạp chất phi kim P%, S% thấp là điều kiện căn
bản dùng để luyện các mác thép yêu cầu độ sạch tạp chất phi kim cao, trong khi chưa cần qua
tinh luyện. Sử dụng sắt xốp luyện thép là vấn đề khoa học cần tiếp tục được giải mã.
- Sử dụng công nghệ cơ-nhiệt, bao gồm: rèn nóng (tỷ số rèn y = 4) và làm nguội nhanh
để tạo hạt nhỏ (cỡ hạt Ferit trung bình ~ 20m); xử lý nhiệt trong vùng hai pha Ferit +
Austenit ở 8200C/10 phút và tôi đẳng nhiệt ở vùng chuyển biến Bainit ở 4000C/10 phút đã
tạo ra tổ chức ba pha Ferit, Bainit và Austenit dư đủ (6,39%) để hóa bền và tăng tính dẻo.
Kết quả cơ tính: σb = 594 MPa, σc = 391 MPa, 50 = 28,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Linh, Phan Thanh Bình, Trần Văn Đoàn, Đinh Bá Trụ, “Các kết quả
nghiên cứu ứng dụng về sản xuất sắt xốp mirex và thép hợp kim”, Hội nghị khoa học
công nghệ toàn quốc về cơ khí lần thứ 3, Đại học Công nghiệp Hà Nội, Hà Nội,
4/2013.
[2]. Alharbi, F., Gazder, A. A., Kostryzhev, A., De Cooman, B. C. & Pereloma, E., “The
effect of processing parameters on the microstructure and mechanical properties of
low-Si transformation-induced plasticity steels”, Journal of Materials Science, 49 (7),
2960-2974, 2014.
[3]. Antonio Augusto Gorni, “Steel forming and heat treating Handbook”, São Vicente
SP-Brazil, 2015.
[4]. Ashok Kumar Srivastava, G. Jha, N. Gope, S.B. Singh, “Effect of heat treatment on
microstructure and mechanical properties of cold rolled C–Mn–Si TRIP-aided steel”,
Materials Characterization 57 (2006) 127–135.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Kỷ niệm 55 năm Viện KHCNQS, 10 - 2015 167
[5]. ASTM A1079-13: “Standard Specification for Steel Sheet, Complex Phase (CP),
Dual Phase (DP) and Transformation Induced Plasticity (TRIP), Zinc-Coated
(Galvanized) or Zinc-Iron Alloy-Coated (Galvannealed) by the Hot-Dip Process”.
[6]. Blanka Gajda, Andrzej K. Lis, “Thermal processing of CMnAlSi steel at (α+γ)
temperature range”, Journal of Achievements in Materials and Manufacturing
Engineering - Volume 18 - Issue 1-2, Setember-October 2006.
[7]. “Big river steel and its new take on steel making”, A Publication of the Association
for Iron & Steel Technology, April 2015,
[8]. Madmoud Y. Demeri, “Advanced High Strength Steels: Science, Technology, and
Applications”, ASM International, 2013, page 117.
[9]. Padmanava Sadhukhan, “Computational Design and Analysis of High Strength
Austenitic TRIP Steels for Blast Protection Applications”, A Dissertation for the
Degree “Doctor of Philosophy”, Field of Materials Science and Engineering,
Northwestern University, December 2008.
[10]. S. Chatterjee and H. K. D. H. Bhadeshia, “Transformation induced plasticity assisted
steels: stress or strain affected martensitic transformation?”, Materials Science and
Technology, No 9 - Vol 23, 2007.
[11]. Zicheng Zhang, Yanmei Li, Ken-ichi Manabe and Fuxian Zhu, “Effect of Heat
Treatment on Microstructure and Mechanical Propertiesof TRIP Seamless Steel
Tube”, Materials Transactions, Vol. 53, No. 5 (2012) pp. 833 to 837.
[12]. Сторожев М.В, “Ковка и штамповка. Справочник в 2-х томах”, Под ред. Е.И.
Семенова. М.: Машиностроение, 1985.
ABSTRACT
A STUDY OF PRODUCING A CMnSiAl TRANSFORMATION INDUCED
PLASTICITY STEEL FROM THE SPONGE IRON RAW MATERIAL
More parts of weapon like dose tube artillery shells, rocket shells, bulletproof
armors, , oprerate in harsh conditions requiring high strength when used and
good ductivity when stamped. Many countries have used Transformation Induced
Plasticity Steel to replace the low carbon steels, high strength low alloy steels
making them. This paper presents a study on producing a steel mark belong to
CMnSiAl group from the sponge iron raw material and thermo-mechanical
treatment to generate fine grain and three-phases microstructure: Ferrite, Bainite
and retained Austenite for increasing strain hardening and ductivity. Results showed
that low levels of impurities, S% is below 0.025%; the grain size of Ferrite less than
20μm, the volume fraction of retained Austenite, fγ equal 6.39%. The mechanical
properties: the tensile strength, σb on 590 MPa, the yield strength, σc on 390 MPa,
the stress ratio σb/σc> 1.5 and the total elongation, 50 on 28%. Research results for
application prospects of this steel in manufacturing some defense products replacing
imported materials.
Keywords: Multiphase Steels; TRIP Steels; Retained Austenite; Thermo-mechanical Proccessing.
Nhận bài ngày 15 tháng 7 năm 2015
Hoàn thiện ngày 15 tháng 8 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 9 năm 2015
Địa chỉ: * Viện Tên lửa, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
Email: vanhiencompany221182@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24_dinhvanhien_3972_2150109.pdf